Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

206 Bài thuốc Nhật Bản part 4 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.05 KB, 16 trang )

Trong Ngưu sơn phương khảo có ghi rằng: "Bài thuốc này có tác dụng đối với những
người tì vị bất hoà, không muốn ǎn uống, ǎn uống không biết ngon, tức bụng khó chịu,
hoặc ngày đêm đi tả tới 5-6 lần, ngực lạnh, họng khô, hoặc là những người già ngực và
bụng đau, hoàn toàn không muốn ǎn, mạch bình và nếu uống các thuốc khác vào là bị
nôn".
Bài 65: HậU PHáC SINH KHƯƠNG BáN Hạ NHÂN SÂM CAM THảO THANG
(chứng viêm chảydạ dày ruột)
Thành phần và phân lượng:Hậu phác 3,0g, Sinh khương 2-3g, Bán hạ 4,0g, Nhân sâm
1,5-2g, Cam thảo 2-2,5g.
Cách dùng và lượng dùng:Thang.
Công dụng:Trị chứng viêm chảy dạ dày ruột.
Giải thích:
Theo sách Thương hàn luận: Bài Hậu phác sinh khương bán hạ cam thảo nhân sâm thang
thông thường được gọi là Hậu phác sinh khương bán hạ nhân sâm cam thảo thang. Thuốc
được dùng trong trường hợp sau khi phẫu thuật bụng ǎn vào bị nôn ra.
Theo Thực tế ứng dụng:
a. Thuốc dùng khi sự vận động của dạ dày và tiết dịch vị rất kém, hơi và nước đọng lại
trong bụng khiến cho vùng thượng vị và bụng cǎng lên và đau, thức ǎn không tiêu được,
ǎn vào là bị nôn và không thông đại tiện;
b. Dùng khi bị sa dạ dày, giãn dạ dày, cổ tràng (ruột phình chướng do hơi), viêm chẩy dạ
dày ruột cấp tính, thổ tả cấp tính thường dễ xảy ra sau khi phát hãn, sau khi ỉa chảy, sau
khi phẫu thuật bụng, v.v
c. Thuốc cũng được ứng dụng trong các trường hợp sau khi bị tràn máu não, trong trường
hợp khó tiêu sau khi cắt dạ dà
Bài 66: HƯƠNG TÔ TáN (cảm,v ị tràng kém)
Thành phần và phân lượng:Hương phụ tử 3,5-6g, Tử tô diệp 1-2g, Trần bì 2-3g, Cam
thảo 1-1,5g, Can sinh khương 1-2g.
Cách dùng và lượng dùng:
1. Tán:mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1-2g.
2. Thang.
Công dụng:Dùng trong giai đoạn đầu cảm do phong tà ở những người vị tràng yếu, thần


kinh nhạy cảm.
Giải thích:
Theo sách Hòa tễ cục phương: Đây là bài thuốc được dùng gấp khi những người bụng dạ
lúc nào cũng yếu, vùng thượng vị bị đầy tức, tinh thần không thoải mái cảm thấy đau đầu,
sốt ởn lạnh, có triệu chứng của cảm mạo. Bài thuốc này là loại thuốc bổ tì vị có hương
thơm, nhưng có lẽ có tác dụng đối với cả những bệnh trạng thần kinh khác. Bài thuốc này
có thể dùng dưới dạng bột thô đem sắc uống mỗi ngày 3 lần, hoặc dùng bột mịn cho thêm
muối ǎn vào sắc uống cũng được.
Bài thuốc này không được dùng khi bị cảm ra mồ hôi hoặỷc người quá yếu.
Theo Kỳ hiệu lương phương: Bài thuốc này còn có tên là Hương tô ẩm, dùng để trị
thương hàn bốn mùa, đau đầu, sốt ớn lạnh, thuốc uống làm một lần, cho thuốc vào 2 gáo
nước, 5 lát gừng tươi, 3 củ hành tươi sắc lấy 1 gáo để uống, những người đầu đau nhiều
thì cho thêm Xuyên khung và Bạch chỉ gọi là Khung chỉ hương tô ẩm.
Theo Giải thích bài thuốc: Bài thuốc này dùng trị bệnh cảm mạo dạng nhẹ, nếu sử dụng
Cát cǎn thang thì quá mạnh. Thuốc này hiếm khi được dùng cho những bệnh có sốt bệnh
trạng nặng mà người ta thường gọi là ôn dịch thương hàn. Thuốc có tác dụng phát tán khí
uất cho nên dùng rất có hiệu quả đối với những người vừa bị cảm mạo vừa bị khí uất.
Mạch nhìn chung là trầm tế yếu. Những triệu chứng của bệnh biểu hiện qua các hiện
tượng ngực và bụng đầy tức, nếu bị nặng thì bụng đau, đầu óc cảm thấy nặng nề, ngại
hoạt động, đau đầu, nặng đầu, chóng mặt, ù tai, chân tay mỏi mệt, tất cả những hiện
tượng đó là do khí huyết không lưu thông gây ra. Nếu dùng thuốc này để chữa cảm mạo
cho những người ngày thường bị ợ chua, nôn mửa thì nhất định có hiệu nghiệm. Phụ nữ
bị các chứng bệnh về huyết đạo dùng các thuốc chữa về huyết không có hiệu quả thì phần
nhiều dùng thuốc này có hiệu quả.
Bài 67: NGũ Hổ THANG (ho hen phế quản)
Thành phần và phân lượng:Ma hoàng 4,0g, Hạnh nhân 4,0g, Cam thảo 2,0g, Thạch cao
10,0g, Tang bạch bì 2-3g.
Cách dùng và lượng dùng:Thang.
Công dụng:Trị ho, hen phế quản.
Giải thích:

Theo sách Vạn bệnh hồi xuân: Đây là bài Ma hạnh cam thạch thang thêm Tang bạch bì,
dùng trị ho trong trường hợp không ớn lạnh phát sốt, đổ mồ hôi và miệng khát.
Vốn dĩ bài thuốc này có thêm Tế trà, Sinh khương và Hành củ cho lẫn vào sắc uống
nóng, nhưng nhìn chung không nên cho thêm những vị này.
Thuốc còn trị thương hàn, xuyễn cấp, nếu có đờm thì cho thêm Nhị trần thang, cắt các vị
thuốc này rồi cho vào 3 lát Sinh khương, 3 củ hành sắc lên uống khi thuốc còn nóng, sau
dùng Tiểu thanh long thang thì thêm Hạnh nhân.
Theo Chẩn liệu y điển: Vốn dĩ bài thuốc này có chè vụn, nhưng thông thường người ta
không dùng. Nếu thêm Tang bạch bì vào Ma hạnh cam thạch thang thì thành bài thuốc
gọi là Ngũ hổ thang, đời sau thường dùng làm bài thuốc chữa viêm phế quản. Những
bệnh nhân dùng bài thuốc này cũng có béo tốt, trông bề ngoài có vẻ khỏe mạnh và rất hay
uống nước.
Bài 68: NGƯU TấT TáN (kinh nguyệt)
Thành phần và phân lượng:Ngưu tất 3,0g, Quế chi 3,0g, Thược dược 3,0g, Đào nhân
3,0g, Đương qui 3,0g, Mẫu đơn bì 3,0g, Diên hồ sách 3,0g, Mộc hương 1,0g.
Cách dùng và lượng dùng:Thang.
Công dụng:Thuốc dùng trị các chứng kinh nguyệt khó, kinh nguyệt thất thường và đau
khi có kinh ở những phụ nữ thể lực tương đối tốt.
Giải thích:
Theo Phụ nhân lương phương: Bài thuốc này kết hợp hai bài Quế chi phục linh hoàn và
Tứ vật thang, bỏ Phục linh, Địa hoàng, Xuyên khung mà thêm Diên hồ sách, Mộc hương,
Ngưu tất. Nếu bỏ Mộc hương, thêm Xuyên khung, Hồng hoa thì thành bài Chiết xung ẩm
là một bài thuốc có quan hệ gia giảm đối với bài thuốc này. Chiết xung ẩm dùng trị đau
bụng dưới do viêm phần phụ gây ra, có kèm theo hiện tượng bạch đới do đau sinh lý, còn
bài thuốc này dùng để trị chứng đau sinh lý ở những người kinh nguyệt ít.
Theo Thực tế chẩn liệu: Những người bị bệnh kinh nguyệt khó khǎn, tức là kinh ra rất ít,
lại bị ứ máu ở bụng dưới, vùng xung quanh rốn rất đau, hoặc vùng bụng dưới và chỗ thắt
lưng đau co thắt, đôi khi đau lan cả lên vùng ngực thì dùng bài thuốc này.
Theo Chẩn liệu y điển: Những người bị bệnh kinh nguyệt khó khǎn, tức là kinh ra rất ít,
lại bị ứ máu ở bụng dưới, vùng xung quanh rốn rất đau hoặc đau co giật ở bụng dưới và

vùng thắt lưng, đôi lúc cả vùng ngực cũng đau thì bài thuốc này rất hiệu nghiệm.
Bài 69: NGƯU XA THậN KHí HOàN (đau chân,lưng)
Thành phần và phân lượng:Địa hoàng 5-6g, Sơn thù du 3,0g, Quế chi 1,0g, Phụ tử gia
công 0,5-1g, Ngưu tất 2-3g, Xa tiền tử 2-3g.
Cách dùng và lượng dùng:Thang. Hoàn.
Công dụng:Thuốc dùng trị các chứng đau chân, đau lưng, tê, mờ mắt ở người già, ngứa,
đái ít, đái luôn, phù thũng ở những người dễ mệt mỏi, tứ chi dễ bị lạnh, lượng tiểu tiện ít
hoặc đi đái rắt và đôi khi miệng khát.
Giải thích:
Theo Tế sinh phương: Đây là bài Bát vị hoàn thêm Ngưu tất và Xa tiền tử, dùng để tǎng
cường tác dụng của Bát vị hoàn. Những người vị tràng yếu có chiều hướng bị ỉa chảy,
những người đang bị chứng nước ứ trong dạ dày hoặc những người nếu dùng thuốc này
mà ǎn kém ngon miệng thì không được dùng thuốc này.
Theo Thực tế chẩn liệu, Chẩn liệu y điển, Giải thích bài thuốc, cách làm hoàn như sau:
- Dùng mật ong luyện tất cả các vị thành hoàn để uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 2,0g. Đây
là bài Bát vị hoàn (Thận khí hoàn) thêm Ngưu tất, Xa tiền tử mỗi thứ 3,0g.
- Trộn đều bột các vị thuốc, dùng mật ong luyện thành hoàn nhỏ như hạt ngô đồng, uống
mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 15 hoàn cùng với rượu, uống tǎng dần số lượng lên tới 25 hoàn
Bài 70: NGÔ THù DU THANG (đau đầu nôn)
Thành phần và phân lượng:Ngô thù du 3-4g, Nhân sâm 2-3g, Đại táo 3-4g, Sinh
khương 4-6g.
Cách dùng và lượng dùng:Thang.
Công dụng:Dùng trị đau đầu và nôn, hắt hơi kèm theo đau đầu ở những người vùng
thượng vị bị đầy trướng, chân tay lạnh.
Giải thích:Theo sách Thương hàn luận và sách Kim quỹ yếu lược: Bài thuốc này dùng
cho những người phần lý có hàn ẩm do chứng âm hư. Tương tự với bài thuốc này còn có
các bài Tứ nghịch thang và Bán hạ bạch truật thiên ma thang. Tứ nghịch thang chủ yếu
dùng để trị ỉa chảy, Bán hạ bạch truật yhiên ma thang trị chóng mặt, còn bài này chủ trị
nôn.
Chứng đau đầu trong bài thuốc này là đau dữ dội có tính chất bột phát, phần nhiều là đau

ở một bên đầu.
Đây là một bài thuốc sắc rất khó uống.
Các tài liệu tham khảo như Thực tế chẩn liệu, Giải thích các bài thuốc, v.v đều thống
nhất đây là bài thuốc dùng cho những người bị hư chứng, mắc chứng lạnh, đau đầu cấp
mạn tính, đau một bên đầu, nôn mửa do nhiều nguyên nhân khác nhau, ốm nghén nôn
khan (do thường tǎng urê huyết, dạ dày nhiều toan, kinh giật), hắt hơi, cước khí xung
tâm, chóng mặt, ngộ độc thuốc, những người bị chứng nôn, những người bị chứng nôn
tháo nước rãi, động kinh nhẹ.
.
Bài 71: NGũ TíCH TáN (đau thần kinh)
Thành phần và phân lượng:Phục linh 2,0g, Truật 3-4g, Xuyên khung 1-2g, Hậu phác 1-
2g, Bạch chỉ 1-2g, Chỉ xác (hoặc Chỉ thực) 1-2g, Cát cánh 1-2g, Can sinh khương 1-2g,
Quế chi 1-2g, Ma hoàng 1-2g, Đại táo 1-2g, Cam thảo 1-2g, Hương phụ tử 1,2g (không
có Hương phụ tử cũng được).
Cách dùng và lượng dùng:(về nguyên tắc là thang).
Cách cấu thành bài thuốc và cách bào chế các vị thuốc của bài Ngũ tích tán ghi trong Hòa
tễ cục phương như sau:
Bài thuốc này chỉ dùng 12 vị: 14 lạng Thương truật (dùng nước gạo rửa và cạo vỏ), 12
lạng Cát cánh (bỏ vỏ), 6 lạng Ma hoàng (bỏ rễ), Chỉ xác (bỏ củ, chặt ra thành từng đoạn
rồi sao), Trần bì (bỏ phần tinh trắng), (Hậu phác bỏ vỏ thô bên ngoài) mỗi thứ này 3 lạng,
3 phân Bán hạ (rửa 7 lần), Cam thảo 3 phân (sau khi sao rồi mới chặt thành từng đoạn),
Bạch chỉ 3 phân, Bạch thược 3 phân, Xuyên khung 3 phân, Nhục quế 3 phân (cạo bỏ vỏ
thô bên ngoài).
Công dụng:Thuốc dùng để trị các chứng sau đã trở thành mạn tính và bệnh trạng không
nghiêm trọng: vị tràng, đau lưng, đau thần kinh, đau khớp, đau khi có kinh, đau đầu, bị
chứng lạnh, chứng của thời kỳ mãn kinh, cảm mạo.
Giải thích:
Theo sách Hòa tễ cục phương: Tên của bài thuốc được đặt như vậy với ý nghĩa để trị 5
thứ tích: khí, huyết, đàm, hàn, thực (chỉ 5 thứ độc tích tụ trong cơ thể con người).
Thuốc được dùng trị các chứng ở những người về thể chất tì hư nhược do hàn ôn sinh ra.

Trong bài thuốc này, Thương truật, Trần bì, Hậu phác và Cam thảo, tức là bài Bình vị tán
có tác dụng làm tiêu tán sự ứ đọng thức ǎn thức uống, Bán hạ, Phục linh, Trần bì, Cam
thảo, tức là bài Nhị trần thang, cùng với Chỉ xác loại trừ nước ứ trong dạ dày và đàm ẩm,
Đương quy, Thược dược, Xuyên khung, tức là bài Tứ vật thang bỏ Địa hoàng có tác dụng
hành huyết, bổ máu; Can khương, Ma hoàng, Bạch chỉ, Cát cánh có tác dụng làm ấm cái
hàn, làm tiêu tán phong tà và làm khí huyết lưu thông.
Cấu tạo của bài thuốc khá phức tạp dùng để thay thế chức nǎng của nhiều bài thuốc hợp
thành như bài Nhị trần thang, Bình vị tán, Tứ vật thang, Quế chi thang, Tục mệnh thang,
Bán hạ hậu phác thang, dùng để trị các chứng bệnh sinh ra do 5 thứ tích nói trên.
Theo Chẩn liệu y điển: Thuốc dùng trị các chứng do hàn lạnh và khí ẩm sinh ra, những
người thiếu máu, nửa thân trên thì nhiệt, còn lưng, đùi, bụng dưới và nửa thân dưới bị
lạnh.
Thuốc được dùng trong các trường hợp viêm dạ dày, ruột, đau eo lưng, đau thần kinh,
sưng khớp, kinh nguyệt khó khǎn, bạch đới, cước khí, bầm tím, chứng lạnh, sán khí (sa
đì), đau khi có kinh nguyệt, các chứng về van tim, trúng phong, cảm mạo nhẹ ở người
già.
Bài 72: NGũ VậT GIảI ĐộC TáN (chữa ngứa và eczema.)
Thành phần và phân lượng:Xuyên khung 5,0g, Kim ngân hoa 2,0g, Thập dược 2-3g,
Đại hoàng 1,0g, Kinh giới 1,5g.
Cách dùng và lượng dùng:Thang.
Công dụng:Dùng để chữa ngứa và eczema.
Giải thích:
Theo sách Bản triều kinh nghiệm: Đây là bài Ngư tinh thang có thêm Kinh giới, dùng làm
thuốc giải độc khi bị eczema và giang mai bẩm sinh khó trị.
Theo Thực tế chẩn liệu và Chẩn liệu y điển: Sau khi bệnh lậu đỡ, toàn thân cảm thấy
ngứa ngáy, nổi nhiều mẩn nhỏ, đó là do dư độc chưa dứt, có thể dùng bài thuốc này để
giải độc, tiêu những du độc đó. Bài thuốc này được dùng làm thuốc giải độc cho bệnh
giang mai bẩm sinh.
Bài 73: NGũ LÂM TáN (đái rắt,buốt)
Thành phần và phân lượng:Phục linh 5-6g, Đương quy 3,0g, Hoàng cầm 3,0g, Cam

thảo 3,0g, Thược dược 2,0g, Sơn chi tử 2,0g, Địa hoàng 3,0g, Trạch tả 3,0g, Mộc thông
3,0g, Hoạt thạch 3,0g, Sa tiền tử 3,0g (các vị từ Địa hoàng trở xuống không có cũng
được).
Cách dùng và lượng dùng:Thang.
Công dụng:Trị các chứng đái rắt, đi đái buốt và cảm giác đái không hết nước.
Giải thích:
Theo sách Hòa tễ cục phương, Chẩn liệu y điển, Thực tế ứng dụng: Thuốc dùng cho
những người bị đái rắt, lượng nước giải mỗi lần đi rất ít, hoặc khi đi giải niệu đạo đau,
nước giải đục và những người đái ra máu. Thuốc dùng trị các chứng viêm bàng quang,
viêm niệu đạo, sỏi niệu quản. Có những người vị tràng không chịu được những bài thuốc
như Bát vị tán có thêm Địa hoàng, những người như vậy thì nên dùng bài Ngũ lâm thang
(tuy nhiên, những người bụng dạ yếu thì dùng Thanh tâm liên tử ẩm).
Bài 74: NGũ LINH TáN (ỉa chảy)
Thành phần và phân lượng:Trạch tả 5-6g, Trư linh 3-4,5g, Phục linh 3-4,5g, Truật 3-
4,5g, Quế chi 2-3g.
Cách dùng và lượng dùng:
1. Tán:Mỗi ngày uống 3 lần , mỗi lần 1-1,5g.
2. Thang.
Công dụng:Dùng trị các chứng ỉa chảy thủy tả, viêm dạ dày ruột cấp tính (những người
bị kiết lị không được dùng), trúng thử khí, đau đầu, phù thũng có kèm một trong những
hiện tượng sau: cổ khô, lượng tiểu tiện ít, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, đau đầu, phù
thũng.
Giải thích:
Theo sách Thương hàn luận và sách Kim quỹ yếu lược: Đây là bài thuốc dùng khi ứ nước
trong dạ dày, trị các chứng thủy độc ứ trong phần lý, vì nhiệt tà ở biểu thủy độc, chảy
ngược ra biểu hoặc chuyển động loạn xạ ở trong dạ dày. Do đó, bài thuốc này dùng chủ
yếu cho những người miệng khát, lượng tiểu tiện ít và kèm theo mô tả trong các chứng
sau: sốt, đau đầu, chóng mặt, đau bụng, ỉa lỏng, phù thũng, uống nước vào bị ói ra ngay.
Sách Phương hàm loại tụ viết: "Thuốc có 5 vị: Trư linh, Trạch tả, Phục linh, Quế chi,
Thương truật. Ngoài 5 vị trên, thêm Xa tiền tử, ý dĩ để trị chứng sưng đỏ và đau chướng

bìu, thêm Phụ tử và Thương lục để trị sưng phù. Bài thuốc này chủ yếu dùng để trị chứng
tiểu tiện ít, nhưng cũng còn được dùng khi bị ói nước. Bị sán khí nếu dùng Ô đầu quế chi
thang và Đương quy tứ nghịch thang vẫn không khỏi thì dùng Ngũ linh tán thêm Hồi
hương sẽ rất hiệu nghiệm vì nó có tác dụng loại trừ nước và khí ứ trong vị tràng".
Theo các tài liệu tham khảo: Thuốc dùng cho những người có biểu tà nhiệt, phần lí bị ứ
nước. Thuốc dùng trong các trường hợp:
a. Miệng khát và lượng tiểu tiện giảm, hoặc kèm theo một trong các chứng như nôn mửa,
ỉa chảy, đau đầu, phù thũng. Trong trường hợp này, cũng có người bị cấp tính có sốt và
cũng có người bị mạn tính không sốt;
b. Những người sau khi bị sốt, ra mồ hôi thì người bị háo, bồn chồn không ngủ được, lúc
nào cũng muốn uống nước, lượng tiểu tiện giảm, mạch phù dễ bắt;
c. Những người bị sốt do trúng thử khí, đau đầu, đau người, miệng khát lúc nào cũng
muốn uống nước;
d. Những người do uống thuốc nhuận tràng mà bụng dưới đâm ra bị đầy chướng, uống Tả
tâm thang vẫn không khỏi, cổ khô, miệng khô háo khó chịu, lượng tiểu tiện giảm;
e. Những người tim đập mạnh, nhịp động mạch bụng tǎng vọt, nôn ra đờm rãi, chóng
mặt, các chứng này thường thấy ở người gầy.
Bài 75: SàI HãM THANG (ho)
Thành phần và phân lượng:Sài hồ 5-7g, Bán hạ 5g, Hoàng cầm 3g, Đại táo 3g, Nhân
sâm 2g-3g, Cam thảo 1,5-2g, Sinh khương 3-4g, Qua lâu 3g, Hoàng liên 1,5g.
Cách dùng và lượng dùng:Thang.
Công dụng:Dùng để chữa ho, đau ngực do ho.
Giải thích:
Theo Bản triều kinh nghiệm: Bài thuốc này nổi tiếng vì là đặc hiệu đối với bệnh viêm
màng phổi, người ta gọi là thuốc chữa đau ngực. Đây là bài kết hợp Tiểu sài hồ thang với
Tiểu hãm hung thang, mục tiêu là dùng cho những người do trong ngực có nhiệt tà, trong
dạ dày có thấp độc nên dẫn tới đau nhói ở vùng dạ dày và xương sườn, ho nôn ra đờm,
ngực đau. Cách dùng không khác gì Tiểu sài hồ thang, còn Sài hãm thang dùng cho
những người bị đau ngực.
Sách Phương hàm loại tụ ghi: "Đây là bài kết hợp giữa Tiểu sài hồ thang và Tiểu hãm

hung thang, nếu vùng thượng tiêu thịnh nhiệt và ho ra đờm thì thêm Trúc nhự, hoặc thêm
Trúc nhự và Miết giáp hoặc thêm Hạnh nhân và Mạch môn đông. Trị đau ngực dữ dội
người ta dùng Đại hãm hung thang, song nhìn chung bài thuốc này cũng có thể được".
Thuốc dùng cho những người có chung triệu chứng của Tiểu sài hồ thang và triệu chứng
của Tiểu hãm hung thang. Gia đình lương y Sada thường cho những người bị viêm màng
phổi dùng Sài hãm thang.
Do tà khí hư, cho nên những thức ǎn thức uống ứ lại ở bụng trên, ở vùng thượng vị, như
vậy thì dần dần nhiệt tà trong ngực kết hợp với nước ứ ở bụng trên mà sinh bệnh. Nếu
muốn dùng trong giai đoạn đầu của bệnh bạch hầu (mã tỳ phong) thì thêm Trúc nhự,
thuốc có thể dùng để trị đau ngực khi bị ho ra đờm.
Bài 76: SàI Hồ GIA LONG CốT MẫU Lệ THANG (tăng huyết áp,tim)
Thành phần và phân lượng:Sài hồ 4-5g, Bán hạ 4g, Phục linh 2-3g, Quế chi 2-3g, Đại
táo 2-2,5g; Nhân sâm 2-2,5g, Long cốt 2-2,5g, Mộu lệ 2-2,5g, Sinh khương 2-3g, Đại
hoàng 1g, Hoàng cầm 2,5g, Cam thảo 2g (Hoàng cầm và Cam thảo không có cũng được).
Cách dùng và lượng dùng:Thang.
Sắc với 500ml nước, lấy 300ml bỏ bã, đun lại còn 200ml, chia uống làm 3 lần khi thuốc
còn ấm.
Công dụng:Thuốc dùng để trị các chứng đi liền với tǎng huyết áp (tim đập mạnh, bồn
chồn, mất ngủ), các chứng về thần kinh, các chứng thần kinh thời kỳ mãn kinh, trẻ em
khóc đêm kèm theo tình trạng tinh thần bất an, tim đập nhanh, mất ngủ, v.v
Giải thích:
Theo sách Thương hàn luận.
(1): Thuốc dùng cho những người có triệu chứng ở bụng giống với những triệu chứng
trong bài Tiểu sài hồ thang, ngoài ra, vùng hoành cách đầy tức khó chịu, có cảm giác
bụng trên bị đầy, phần bụng và đặc biệt là vùng xung quanh rốn có tiếng đập máy động.
Về bệnh trạng thì đó là thần kinh quá mẫn cảm, hưng phấn, tim đập mạnh, tức thở, mất
ngủ và nhiều khi gây ra tình trạng rối loạn tinh thần.
(2): Bài thuốc này được ứng dụng trong các bệnh về nhiệt lao phổi, viêm màng phổi,
viêm phúc mạc, các bệnh thần kinh, huyết đạo, mất ngủ, các bệnh tinh thần, động kinh,
tǎng huyết áp, tim đập mạnh bột phát, cước khí, các chứng bệnh về van tim, suy tim, hẹp

van tim, nhồi máu cơ tim, v.v
Theo các tài liệu tham khảo: Đây là thuốc cải thiện thể chất hư nhược, có hiệu nghiệm
với những người thể chất gầy yếu hơn ở bài Sài hồ Quế chi thang, người kém ǎn, từ vùng
thượng vị đến ngực bị đầy tức khó chịu, đau, bị chứng máu dồn lên mặt, miệng và lưỡi
khô, lượng tiểu tiện ít, đổ mồ hôi đều hoặc ra mồ hôi trộm, bụng có những tiếng đập máy
động, người lúc nóng lúc lạnh, các chứng thần kinh. Ngoài việc ứng dụng trị các chứng
của thời kỳ mãn kinh, bài thuốc này còn được ứng dụng để chữa cảm mạo, viêm túi mật,
dạ dày quá nhiều toan, loét dạ dày, chứng mày đay, xuyễn, tràng nhạc, viêm màng phổi,
viêm thận cấp tính, hư thận, v.v
Thuốc có hiệu nghiệm đối với những người khó ngủ, mơ màng liên miên và hoảng hốt
trong giấc mơ. Thuốc còn được dùng cho những người bị lao phổi, tim đập mạnh, tức
thở, xuyễn, trong đờm có lẫn máu. Thuốc không dùng trong trường hợp ho ra nhiều máu.
Điều đáùng chú ý ở đây là vị Qua lâu cǎn trong bài thuốc này, Qua lâu cǎn là rễ củ của
Hoàng Ô qua, nhưng đôi khi người ta bán Thổ qua cǎn mà bảo là Qua lâu cǎn. Thổ qua
cǎn có vị hơi đắng, nếu cho vào bài thuốc này sẽ khiến cho buồn nôn lợm giọng và nôn
mửa.
Bài 77: SàI Hồ QUế CHI CAN KHƯƠNG THANG (hư hàn)
Thành phần và phân lượng:Sài hồ 5g, Quế chi 3g, Qua lâu cǎn 3-4g, Hoàng cầm 3g,
Mẫu lệ 3g, Can khương 2g (không dùng Sinh khương); Cam thảo 2g.
Cách dùng và lượng dùng:Thang.
Công dụng:Thuốc dùng cho người có thể lực yếu, bị lạnh, thiếu máu, các chứng thuộc
huyết đạo, mất ngủ ở người thần kinh quá mẫn.
Bài 78: SàI Hồ QUế CHI THANG (dạ dày ,ruột)
Thành phần và phân lượng:Sài hồ 5g, Bán hạ 4g, Quế chi 2-3g, Thược dược 2-3g,
Hoàng cầm 2g, Nhân sâm 2g, Đại táo 2g, Cam thảo 1,5-2g, Can sinh khương 1g.
Cách dùng và lượng dùng:Thang.
Công dụng:Thuốc dùng để trị viêm dạ dày ruột phần nhiều là kèm theo đau bụng, trị các
chứng của giai đoạn sau của cảm mạo, phong tàỡ có rét nhẹ, đau đầu, buồn nôn, v.v
Giải thích:
Theo sách Thương hàn luận, sách Kim quỹ yếu lược và các tài liệu tham khảo khác:

Đây là bài kết hợp hai bài Tiểu sài hồ thang và Quế chi thang cho nên thuốc nhằm vào
các biểu chứng và các triệu chứng của bài Tiểu sài hồ thang (bán biểu bán lý: nội tạng).
Thuốc dùng trong trường hợp có cả triệu chứng của Tiểu sài hồ thang (nội tạng nhiệt, do
đó miệng đắng không muốn ǎn uống, ngực sườn đầy tức khó chịu, lợm giọng, nôn mửa,
v.v ) và các triệu chứng của bài Quế chi thang (đau đầu, sốt, đổ mồ hôi, ớn lạnh, v.v ).
Bài thuốc này không kết hợp nguyên phân lượng của cả hai bài, mà kết hợp 1/2 phân
lượng của các vị chung của hai bài, tức là thêm vào Tiểu sài hồ thang một nửa phân
lượng của các vị Quế chi và Thược dược.
Bài thuốc có phạm vi ứng dụng rất rộng rãi: nhằm vào các chứng biểu nhiệt (thái dương
chứng), đau đầu, nặng đầu, sốt, gai rét, đau các khớp trong người, mạch phù ở những
người bị cảm cúm, viêm phổi, lao phổi, đau đầu, đau khớp, đau thần kinh liên sườn,
v.v ; nhằm vào bệnh trạng cǎng thượng vị trong các trường hợp đau dạ dày, dạ dày quá
thừa toan, chứng giảm toan, loét dạ dày, loét tá tràng, viêm ruột thừa cấp tính, viêm đại
tràng cấp tính, viêm loét đại tràng, viêm tụy, sỏi mật, viêm gan, hoàng đản, sốt rét, rối
loạn chức nǎng gan, viêm thận, viêm bể thận, v.v Bài thuốc này còn được ứng dụng trị
các bệnh về thần kinh như suy nhược thần kinh chức nǎng, suy nhược thần kinh, mất ngủ,
hay cáu gắt, hysteria, các chứng về huyết đạo, động kinh, bệnh não, v.v
Thuốc dùng cho những người mắc cả hai chứng bệnh thái dương và thiếu dương, tà khí
thấm làm khí huyết nhiệt hoặc những bệnh sinh ra do nhiệt của hai loại bệnh thái dương
và thiếu dương giao nhau gây ra. Bài thuốc này dùng để giải các loại nhiệt đó.
Bài 79: SàI Hồ THANH CAN THANG (tk,eczema,amidan)
Thành phần và phân lượng:Sài hồ 2,0g, Đương quy 1,5g, Thược dược 1,5g, Xuyên
khung 1,5g, Địa hoàng 1,5g, Hoàng liên 1,5g, Hoàng cầm 1,5g, Hoàng bá 1,5g, Sơn chi
tử 1,5g, Liên kiều 1,5g, Cát cánh 1,5g, Ngưu bàng tử 1,5g, Qua lâu cǎn 1,5g, Bạc hà diệp
1,5g, Cam thảo 1,5g.
Cách dùng và lượng dùng:Thang.
Công dụng:Dùng cho các chứng thần kinh, viêm amiđan mạn tính, eczema ở những trẻ
nhỏ có chiều hướng cứng.
Giải thích:
Theo Nhất quán đường phương: Đây là bài kết hợp Tứ vật thang (trong Hòa tễ cục

phương) và Hoàng liên giải độc thang (trong Vạn bệnh hồi xuân), tức là thêm vào Ôn
thanh ẩm các vị Cát cánh, Bạc hà diệp, Ngưu bàng tử, Qua lâu cǎn.
Ôn thanh ẩm là bài thuốc duỡng để giải nhiệt ứ, làm nhuận huyết, làm cho gan hoạt động
tốt. Cát cánh có tác dụng giải nhiệt ở đầu và mắt, họng, hoành cách, Ngưu bàng tử có tác
dụng nhuận phổi, giải nhiệt, lợi họng, giải độc phát ban trên da, Qua lâu cǎn có tác dụng
tạo ra tân dịch, làm hạ hỏa, nhuận táo (làm cho cơ thể khỏi khô háo), tiêu nước phù
thũng, loại trừ mủ.
Cũng có những bài thuốc cùng tên nhưng khác vị sau:
Bảng 3
Tên
thuố
c

i
hổ

Hoàn
g cầm

Địa
hoàn
g
Hoàn
g liên

Đươn
g quy
Mộ
u
đơn


Ch
i tử

Xuyê
n
khung

Thǎn
g ma
Camthả
o
Nhâ
n
sâm
Liê
n
kiều

Cát
cán
h
Bài thuốc tán được ghi trong Thọ thế bảo nguyên, bài thuốc thang ở trongNgoại khoa khu
yếu.
Theo các tài liệu tham khảo như Chẩn liệu y điển, Cơ sở chẩn liệu, Phân lượng các vị
thuốc: Đây là bài thuốc dùng để cải tiến thể chất hư nhược dễ bị phù bạch mạch cổ, sưng
amiđan và sùi vòm họng ở những đứa trẻ có thểứ chất dễ mắc các bệnh của tuyến. Thuốc
này cũng có thể chuyển sang dùng cho những trẻ bị cam nặng và chứng thần kinh mà
sinh ra chứng mất ngủ, khóc đêm, kém ǎn. Thuốc có thể ứng dụng để trị các chứng bệnh
về tuyến, viêm bạch hạch rốn phổi, sùi vòm họng, phình to amiđan, tràng nhạc, bệnh da.

Bài 80: SàI THƯợC LụC QUÂN Tử THANG (dạ dày)
Thành phần và phân lượng:Nhân sâm 4,0g, Truật 4,0g, Phục linh 4,0g, Bán hạ 4,0g,
Trần bì 2,0g, Đại táo 2,0g, Cam thảo 1,0g, Sinh khương 1,0g, Sài hồ 3-4g, Thược dược
3,0g.
Cách dùng và lượng dùng:Thang.
Công dụng:Trị các chứng viêm dạ dày, đờ dạ dày, sa dạ dày, tiêu hóa kém, không muốn
ǎn uống, đau dạ dày, nôn mửa ở những người vị tràng yếu, phần bụng trên bị đầy tức, ǎn
uống không ngon miệng, thiếu máu và có chiều hướng bị chứng lạnh.
Giải thích:
sống

Tên
bài
thuố
c
Sài
hồ
than
h
can
tán
3 3 3 2 2 2 2 2 1,5 1,5
Sài
hổ
than
h
can
than
g
4 3 3 3 1 3 2 2

Theo sách Bản triều kinh nghiệm: Đây là bài Lục quân tử thang có thêm Sài hồ và Thược
dược, dùng trong những trường hợp có thể sử dụng Lục quân tử thang, vùng bụng giáp
xương sườn có cảm giác đầy, nặng khó chịu, thần kinh dễ bị kích thích.
Các tài liệu tham khảo khác như Chẩn liệu y điển, Thực tế ứng dụng, Giải thích các bài
thuốc đều nhận định rằng: Bài thuốc này được dùng trị các triệu chứng giống như trong
bài Lục quân tử thang, thêm vào đó, bụng có cảm giác đầy khó chịu, cơ thẳng bụng bị co
thắt, v.v Về hư thực thì tình trạng ở đây hư hơn trong bài Tiểu sài hồ thang, thuốc nên
dùng trong trường hợp bị ứ nước trong dạ dày.
Bài 81: SàI PHáC THANG (hen)
Thành phần và phân lượng:Sài hồ 4-7g, Bán hạ 5-6g, Sinh khương 3-4g, Hoàng cầm
3g, Đại táo 2-3g, Nhân sâm 2-3g, Cam thảo 2g, Phục linh 5g, Hậu phác 3g, Tử tô diệp 2g.
Cách dùng và lượng dùng:Thang.
Công dụng:Thuốc dùng để trị hen xuyễn ở trẻ em, hen phế quản, viêm phế quản, ho, tâm
thần bất an ở những người có cảm giác người bức bối khó chịu, có cảm giác như có dị vật
ở họng và thực quản, đôi khi tim đập mạnh, chóng mặt, buồn nôn, v.v
Giải thích:
Theo Bản triều kinh nghiệm: Bài thuốc còn có tên là Tiểu sài hồ hợp bán hạ hậu phác
thang), một trong 7 phép gia giảm được nêu ở cuối cuốn Thương hàn luận.
Theo Chẩn liệu y điển: Mục tiêu điều trị của thuốc là các triệu chứng đầy tức ngực, khó
chịu, bụng trên đầy chướng ở dạng nhẹ. Phần đông những người bệnh này thường hơi
gầy, vị tràng không lấy gì làm khỏe. Thuốc có thể ứng dụng để trị các chứng thần kinh
tim, hô hấp khó khǎn, v.v
Thuốc dùng cho những đứa trẻ thần kinh mẫn cảm có nguy cơ bị ho gà bột phát, những
người tinh thần bất an và có chiều hướng ǎn uống kém ngon, những đứa trẻ bị ho gà,
những người hô hấp khó khǎn do cơn xuyễn gây ra.
Theo các tài liệu tham khảo: Dùng để trị các chứng hen phế quản mà người ta nghĩ quá là
phải chǎng bị suy nhược thần kinh, rối loạn thần kinh chức nǎng, bị đột phát.
Thuốc dùng để phòng sự đột phát của ho và hen phế quản bị nặng lên do cảm cúm.
Bài 82: SàI LINH THANG (ỉa chảy phù thũng)
Thành phần và phân lượng:Sài hồ 4-7g, Bán hạ 4-5g, Sinh khương 4g, Hoàng cầm 3g,

Đại táo 2-3g, Nhân sâm 2-3g, Cam thảo 2g, Trạch tả 5-6g, Trư linh 3-4,5g, Phục linh 3-
4,5g, Truật 3-4,5g, Quế chi 2-3g.
Cách dùng và lượng dùng:Thang.
Công dụng:Trị ỉa chảy, viêm dạ dày ruột cấp tính, trúng thử khí, phù thũng ở những
người buồn nôn, không muốn ǎn uống, khô cổ, lượng tiểu tiện ít, v.v
Giải thích:
Xuất xứ ở sách Đắc hiệu phương: Đây là bài kết hợp Tiểu sài hồ thang với Ngũ linh tán,
dùng để trị cho những người có những triệu chứng của hai bài thuốc kia. Ví dụ, bài thuốc
này dùng cho những người do bị viêm thận mạn tính mà thỉnh thoảng bị buồn nôn, đau tê
vai khiến thỉnh thoảng đau lưng, bụng nhìn chung hơi mềm, ở sườn bên phải như có vật
gì cản. Cơ thẳng bụng bên phải từ ngay dưới xương sườn tới dưới rốn bị co thắt, vùng rốn
bên phải bị đau dữ, cơ bụng bên trái co giật dữ ở phía trái rốn. Những bệnh nhân loại này
định cho dùng Ngũ linh tán, nhưng do phần bụng trên đầy tức khó chịu cho nên đã cho
dùng Sài linh thang là bài thuốc kết hợp giữa Tiểu sài hồ thang với Ngũ linh tán, và sau
khoảng 4 tuần thì tình trạng toàn thân của bệnh nhân đã được cải thiện.
Bài 83: Tả ĐộT CAO (mụn)
Thành phần và phân lượng:Lịch thanh 800g, Hoàng lạp (Sáp ong vàng) 220g, Mỡ lợn
58g, Dầu vừng 1000g.
Cách dùng và lượng dùng:Dùng bôi ngoài.
Công dụng:Dùng để trị mụn nhọt có mủ. Bài thuốc này dùng để bôi ngoài.
Giải thích:
Theo danh y Hanaoka Seishu:
Bảng


Dùng để bôi lên những
mụn nhọt có mủ và
những ung nhọt đã vỡ
mủ, thuốc có tác dụng làm dóc thịt thối và giúp cho quá trình lên da non.
Tên thuốc sống

Tên tài liệu tham khảo

Lịch thanh

Hoànglạp

Mỡ lợn

Dỗu vừng

Thực tế ứng dụng (1) 800 220 58 1000
Chất liệu y điển 800 220 58 1000
Bài 84: TAM HOàNG Tả TÂM THANG (tăng huyếtap)
Thành phần và phân lượng:Đại hoàng 1-2g, Hoàng cầm 1-1,5g, Hoàng liên 1-1,5g.
Cách dùng và lượng dùng:Thang.
Dùng 120ml nước sắc cô lấy 40 ml uống trong 1 lần.
Trong trường hợp bào tễ thì cho vào đó 100 ml nước sôi đun sôi trong 3 phút, bỏ bã, uống
trong 1 lần.
Trong trường hợp dùng vải bọc để sắc thì cho vào 100 ml nước sôi đun sôi trong 3 phút,
bỏ bã, uống trong 1 lần. Khi bị thổ huyết, đổ máu cam, và các chứng xuất huyết khác
(xuất huyết do trĩ, đái ra máu, xuất huyết dưới da) thì dùng vải bọc để sắc lấy nước, để
nguội rồi mới uống. Bài này không được dùng cho những người bị xuất huyết kéo dài,
thiếu máu rõ rệt và những người mạch vi nhược.
Công dụng:Thuốc dùng để trị các chứng đi liền với tǎng huyết áp (chóng mặt, đau tê vai,
ù tai, nặng đầu, mất ngủ, bồn chồn bất an), đổ máu cam, xuất huyết do trĩ, bí đại tiện, các
chứng của thời kỳ mãn kinh, các chứng bệnh về huyết ở những người thể lực tương đối
khá, hay bị chóng mặt, mặt đỏ từng cơn, tinh thần bất an và có chiều hướng bị bí đại tiện.
Giải thích:
Theo sách Kim quỹ yếu lược: Đây là bài thuốc gồm có ba vị có chữ hoàng và dùng để hạ
tâm nhiệt cho nên người ta gọi là Tam hoàng tả tâm thang. Bài thuốc này cũng còn được

gọi là Tả tâm thang.
Sách Phương cực ghi bài thuốc này dùng để "trị tình trạng tinh thần bất an, vùng thượng
vị bị đầy tức, nhưng nếu ấn vào bụng thì thấy mềm". Sách Y thánh phương cách ghi
"những người bị thổ huyết, đổ máu cam và các dạng xuất huyết khác mà phần bụng dưới
bị đầy tức, người bứt rứt khó chịu, nhiệt phiền, phân khô, những người bị nặng thì lưỡi
rộp vàng, mặt và mắt đỏ. Những người như vậy phải dùng Tả tâm thang". Cần phải nói
rằng hai bài thuốc này dùng chủ yếu cho những người máu dồn lên mặt, mặt đỏ từng cơn,
tâm trạng bất an, bí đại tiện và mạch cǎng, Thuốc được dùng khi bị sung huyết não,
xuất huyết não, khạc ra máu, thổ huyết, đổ máu cam, xuất huyết tử cung, xuất huyết do
trĩ; khi bị hoảng hốt và lo lắng vì chảy máu ngoại thương thì uống thuốc này liền một lần
sẽ có tác dụng làm cho tinh thần trấn tĩnh và cầm được máu. Tuy nhiên, đối với những
người ra máu kéo dài, thiếu máu rõ rệt và mạch vi nhược thì không nên dùng bài thuốc
này. Ngoài những biểu hiện nói ở trên, bài thuốc này cũng còn được dùng trong các
trường hợp tǎng huyết áp, chứng thần kinh, mất ngủ, loét dạ dày, viêm dạ dày, bệnh về
huyết đạo, các chứng của thời kỳ mãn kinh, bệnh da, bệnh mắt, động kinh, bệnh tinh
thần, bỏng, v.v
Bài 85: TOAN TáO NHÂN THANG (sntk)
Thành phần và phân lượng:Toan táo nhân 7-15g, Tri mẫu 3g, Xuyên khung 3g, Phục
linh 5g, Cam thảo 1g.
Cách dùng và lượng dùng:Thang.
Còn có tên là Toan táo thang, có thể giảm Toan táo nhân đi một nửa cũng được. Cho
Toan táo nhân vào 500ml nước đun lấy 400 ml, cho các vị thuốc khác vào đun tiếp lấy
300 ml, chia uống làm 3 lần khi thuốc còn ấm. Nhìn chung là người ta sắc chung cùng
một lúc tất cả các vị thuốc, nhưng nên làm theo chỉ dẫn trong sách.
Công dụng:Thể xác và tinh thần mệt mỏi, suy nhược, mất ngủ.
Giải thích:
Theo sách Kim quỹ yếu lược:Xuất xứ của bài thuốc ghi là "những người hư lao, hư phiền,
không ngủ được thì phải dùng Toan táo nhân thang", thuốc này được dùng cho những
người thể xác và tinh thần mệt mỏi, thể lực suy yếu vì bệnh tật hay già cả, mất ngủ, cả
đêm mắt mở chong chong không thể ngủ được. Thuốc này cũng được ứng dụng cho

những người do hư lao mà mất ngủ, thần kinh suy nhược, đổ mồ hôi trộm, hay bị quên,
hoảng hốt, mạch tim tǎng vọt, chóng mặt, hay mơ mộng, bị chứng thần kinh v.v
Toan táo nhân có tác dụng hoãn hạ cho nên những người bị ỉa chảy thì không nên dùng
thuốc này. Thuốc này có tên là Toan táo thang. Cần phải phân biệt với chứng mất ngủ
thực chứng của bài Tam hoàng tả tâm thang và Hoàng liên giải độc thang.
Theo các tài liệu tham khảo như Y học đông y, Đông y đó đây, v.v thuốc dùng cho
những người cơ thể và tinh thần bị mỏi mệt, không ngủ được. Bài thuốc này không tương
ứng với loại thuốc ngủ như trong y học hiện đại, mà phải khám kỹ bệnh trạng của từng
người mà cho thuốc thích hợp. Nếu thuốc thích hợp với chứng bệnh đó thì tự nhiên người
sẽ ngủ được và không cần phải quan tâm đến tác dụng phụ của thuốc hoặc tình trạng
quen thuốc như trong tây dược.
Thuốc có tác dụng đối với những người bị hư chứng cơ thể suy nhược và thần kinh bị
mệt mỏi, đặc biệt là mệt mỏi về tinh thần, khiến cho không thể ngủ được. Thuốc có tác
dụng dứt đổ mồ hôi trộm và thông đại tiện. Thuốc cũng còn được dùng cho cả những
người háo ngủ. Thuốc rất tốt cho những người bị bệnh mạn tính, người hư nhược, già cả,
đêm mắt mở chong chong không thể ngủ được.
Bài 86: TAM VậT HOàNG CầM THANG (chan tay nong)
Thành phần và phân lượng:Hoàng cầm 3g, Khổ sâm 3g, Địa hoàng 6g.

×