Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Luyện thi VIẾNG LĂNG BÁC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.53 KB, 9 trang )

LUY N THI VI NG L NG BC
1 .M u bi th Ving lng Bỏc, Vin Phng vit:
Con min Nam ra thm lng Bỏc
ó thy trong sng hng tre bỏt ngỏt
ễi!Hng tre xanh xanh Vit Nam
Bóo tỏp ma sa ng thng hng
. v cui bi,nh th by t nguyn c: "Mun lm cõy tre trung
hiu chn ny". a. Theo em, nhng hỡnh nh no l n d? Em cm
nhn c t cỏc hỡnh nh n d ú ý ngha sõu xa nh th no v tỡnh
cm thiờng liờng cao p ca nhõn dõn vi Bỏc H kớnh yờu.
b.Cõy tre ó tr thnh hỡnh nh trung tõm ca nhiu tỏc phm vn hc
Vit Nam. Hóy chộp li hai cõu ni tip nhau ca mt bi th ó hc m
trong ú,nh th ó mn hỡnh nh cõy tre gi liờn tng n tỡnh
yờu thng on kt ca ngi Vit Nam(Ghi rừ tờn tỏc gi,tỏc phm).
c. Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 8 câu phân tích hình ảnh
hàng tre trong khổ thơ trên, trong đoạn có câu văn dùng phần
phụ chú (gạch chân phần phụ chú đó).
Đề 2
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
(Viếng lăng Bác
Viễn Phơng)
a. Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ và nhân hoá.
b. Chép hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ
mà em đã học (Ghi rõ tên và tác giả bài thơ).
c. Viết 1 đoạn diễn dịch giới thiệu về bài thơ.
Đề 3
Cuc i Ch tch H Chớ Minh l ngun cm hng vụ tn cho sỏng to
ngh thut. M u tỏc phm ca mỡnh, mt nh th vit:
"Con min Nam ra thm lng Bỏc
V sau ú, tỏc gi thy:


Bỏc nm trong gic ng bỡnh yờn
Gia mt vng trng sỏng du hin
Vn bit tri xanh l mói mói
M sao nghe nhúi trong tim! "
Cõu 1: Nhng cõu th trờn trớch trong tỏc phm no? Nờu tờn tỏc gi v
hon cnh ra i ca bi th y.
Cõu 2: Nêu ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, trời xanh. Từ nhói
có thể thay bằng các từ đauđau đớn đợc không?
Cõu 3 :T nhng cõu ó dn kt hp vi nhng hiu bit ca em v bi
th, hóy cho bit cm xỳc trong bi c biu hin theo trỡnh t no?
S tht l Ngi ó ra i nhng vỡ sao nh th vn dựng t thm v
cm t gic ng bỡnh yờn?
Cõu 4: Da vo kh th trờn, hóy vit mt on vn khong 10 cõu theo
phộp lp lun quy np (cú s dng phộp lp v cú mt cõu cha thnh
phn ph chỳ) lm rừ lũng kớnh yờu v nim xút thng vụ hn ca
tỏc gi i vi Bỏc khi vo trong lng.
Cõu 5: Trng l hỡnh nh xut hin nhiu trong thi ca. Hóy chộp chớnh
xỏc mt cõu th khỏc ó hc cú hỡnh nh trng v ghi rừ tờn tỏc gi, tỏc
phm
Đề 4: Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết :
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa.
Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phơng có viết :
Mai về Miền Nam thơng trào nớc mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác.
a. Hai bài thơ của hai tác giả viết về đề tài khác nhau nhng có
chung chủ đề. Hãy chỉ ra t tởng chung đó.
b. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về 1
trong hai đoạn thơ trên.
Gợi ý

Đề1
c. Đoạn văn có các ý:
- "Hàng tre bát ngát" trong sơng là hình ảnh thực, hết sức
thân thuộc của làng quê - hàng tre bên lăng Bác.
- "Hàng tre xanh xanh Việt Nam "là ẩn dụ, biểu tợng của dân
tộc với sức sống bền bỉ, kiên cờng.
Hình ảnh ẩn dụ cũng gợi liên tởng đến hình ảnh cả dân tộc
bên Bác đoàn kết, kiên cờng thực hiện lí tởng của Bác, của
dân tộc.
Đề 2
a. Phân tích để thấy:
- Hai câu thơ sóng đôi hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ mặt
trời. Điều đó khiến ẩn dụ mặt trời trong lăng nổi bật ý nghĩa
sâu sắc.
- Dùng hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong lăng để viết về Bác,
Viễn Phơng đã ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối
với non sông đất nớc.
- Đồng thời, hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong lăng cũng thể hiện
sự tôn kính, lòng tôn kính của nhân dân với Bác, niềm tin Bác
sống mãi với non sông đất nớc ta.
b. Hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời:
Mặt trời của Bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lng.
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ
Nguyễn Khoa Điềm).
c.
- Năm 1976, một năm sau khi đất nớc đợc thống nhất, nhà thơ
Viễn Phơng ngời con của miền Nam ra thăm miền Bắc, vào
viếng lăng Bác Hồ.
- Bài thơ đợc sáng tác trong dịp đó và in trong tập Nh mấy

mùa xuân (1978).
- Bài thơ có giọng điệu tha thiết, trang trọng; nhiều hình ảnh ẩn
dụ đẹp và gợi cảm; ngôn ngữ bình dị mà cô đúc
- Bằng cảm xúc chân thành, Viễn Phơng đã thể hiện đợc trong
bài thơ lòng thành kính thiêng liêng, niềm xúc động sâu sắc của
nhà thơ và của nhân dân đối với Bác.
Đề 3
Cõu 1: on th trờn c trớch trong bi Ving lng Bỏc ca nh th
Vin Phng. Bi th c vit nm 1976, sau khi cuc khỏng chin
chng M kt thỳc, t nc thng nht, Lng H Ch tch va khỏnh
thnh. Vin Phng ra thm min Bc, vo lng ving Bỏc.
Cõu 2: Cm xỳc trong bi th c biu hin theo trỡnh t t ngoi vo
trong, ri li tr ra ngoi, hp vi thi gian mt chuyn ving lng Bỏc.
- T "thm" th hin tỡnh cm ca nh th i vi Bỏc va kớnh yờu,
va gn gi.
- Cm t "gic ng bỡnh yờn" l mt cỏch núi trỏnh, núi gim nhm
miờu t t th ung dung thanh thn ca Bỏc - v lónh t c i lo cho
dõn, cho nc, cú ờm no yờn gic nay ó cú c gic ng bỡnh yờn.
Cõu 3: on vn vit cn t c nhng yờu cu sau:
- Bỏm sỏt ni dung kh th: phõn tớch c hỡnh nh ca Bỏc c
miờu t trong t th ung dung thanh thn, thy c cm xỳc tro dõng
ca nh th khi ng trc Bỏc.
- Khụng vit quỏ di hoc quỏ ngn so vi yờu cu 10 cõu ca . Trỡnh
t ngh lun l qui np, cú s dng phộp lp v mt thnh phn ph
chỳ.
Cõu 4: Mt bi th cú nhc n trng, vớ d nh nh trng ca Nguyn
Duy
"Trng c trũn vnh vnh/ k chi ngi vụ tỡnh/ ỏnh trng im phng
phc/ cho ta git mỡnh". Hay "u sỳng trng treo" trong ng chớ
ca Chớnh Hu

Đề 4
- Khác nhau :
+ Thanh Hải viết về đề tài tmùa xuân về thiên nhiên đất nớc và
khát vọng hoà nhập dâng hiến cho cuộc đời.
+ Viễn Phơng viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động
thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính khi tác giả từ Miền
nam vừa đợc giải phóng ra viếng lăng Bác.
- Giống nhau :
+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ớc nguyện chân thành, tha thiết
đợc hoà nhập, cống hiến cho cuộc đời, cho đất nớc, nhân dân
Ước nguyện khiêm nhờng, bình dị muốn đợc góp phần dù nhỏ
bé vào cuộc đời chung.
+ Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là
biểu tợng thể hiện ớc nguyện của mình.
b. HS chọn đoạn thơ để viết nhằm làm nổi bật thể thơ, giọng
điệu thơ và ý tởng thể hiện trong đoạn thơ.
- Đoạn thơ của Thanh Hải sử dụng thể thơ 5 chữ gần với các
điệu dân ca, đặc biệt là dân ca miền Trung, có âm hởng nhẹ
nhàng tha thiết. Giọng điệu thể hiện đúng tâm trạng và cảm xúc
của tác giả : trầm lắng, hơi trang nghiêm mà tha thiết khi bộc
bạch những tâm niệm của mình. Đoạn thơ thể hiện niềm mong
muốn đợc cống hiến cho đời một cách tự nhiên nh con chim
mang đến tiếng hót. Nét riêng trong những câu thơ của Thanh
Hải là đề cập đến một vấn đề lớn : ý nghĩa của đời sống cá nhân
trong quan hệ với cộng đồng.
- Đoạn thơ của Viễn Phơng sử dụng thể thơ 8 chữ, nhịp thơ vừa
phải với điệp từ muốn làm, giộng điệu phù hợp với nội dung tình
cảm, cảm xúc. Đó là giọng điệu vừa nghiêm trang, sâu lắng, vừa
thiết tha th hiện đúng tâm trạng lu luyến của nhà thơ khi phải xa
Bác. Tâm trạng lu luyến của nhà thơ muốn ở mãi bên lăng Bác

và chỉ biết gửi tấm lòng mình bằng cách hoá thân hoà nhập vào
những cảnh vật bên lăng : làm con chim cất tiếng hót, làm đoá
hoa toả hơng, làm cây tre trung hiếu đi theo con đờng mà Bác
đã chọn.
Tập làm văn
Đề 1
Phân tích bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phơng.
I/ Tìm hiểu đề
* Nội dung:
- Bài thơ thể hiện lòng thành kính đối với Bác Hồ khi nhà thơ từ
Miền Nam ra Hà Nội thăm và viếng lăng Bác.
- Mạch cảm xúc và suy nghĩ của bài thơ: thơng tiếc và tự hào
khi nhìn thấy lăng; khi đến bên lăng; khi vào lăng và cũng là
niềm ớc muốn thiết tha đợc hoá thân để đợc gần Bác.
* Nghệ thuật:
- Âm điệu thiết tha, sâu lắng (giọng điệu), hình ảnh ẩn dụ, từ
ngữ gợi cảm.
Dàn bài
I/ Mở bài:
- Nhân dân miền Nam tha thiết mong ngày đất nớc đợc thống
nhất để đợc đến MB thăm Bác
Miền Nam mong Bác nỗi mong cha
(Bác ơi! Tố
Hữu)
- Bác ra đi để lại nỗi tiếc thơng vô hạn với cả dân tộc. Sau ngày
thống nhất, nhà thơ ra Hà Nội thăm lăng Bác, với cảm xúc dâng
trào sáng tác thành công bài thơ Viếng lăng Bác.
II/ Thân bài:
4 khổ thơ, mỗi khổ 1 ý (nội dung) nhng đợc liên kết trong mạch
cảm xúc.

1. Khổ thơ 1: Cảm xúc của nhà thơ trớc lăng Bác
+ Nhà thơ ở tận MN, sau ngày thống nhất ra thăm lăng bác
Sự dồng nén, kết tinh ấy đã tạo ra tiếng thơ cô đúc, lắng đọng
mà âm vang về Bác.
+ Cách xng hô: Con thân mật, gần gũi.
+ ấn tợng ban đầu là hàng tre quanh lăng hàng tre biểu t-
ợng của con ngời Việt Nam
- Hàng tre bát ngát : rất nhiều tre quanh lăng Bác nh khắp
các làng quê VN, đâu cũng có tre.
- Xanh xanh VN: màu xanh hiền dịu, tơi mát nh tâm hồn, tính
cách ngời Việt Nam.
- Đứng thẳng hàng : nh t thế dáng vóc vững chãi, tề chỉnh
của dân tộc Việt nam.
K1 không dừng lại ở việc tả khung cảnh quanh lăng Bác
với hàng tre có thật mà còn gợi ra ý nghĩa sâu xa. Đến với Bác
chúng ta gặp đợc dân tộc và nơi Bác yên nghỉ cũng xanh mát
bóng tre của làng quê VN.
2. Khổ 2: đến bên lăng tác giả thể hiện tình cảm kính yêu sâu
sắc của nhân dân với Bác.
+ Hai cặp câu với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ
Mặt trời đi qua trên lăng /
Mặt trời trong lăng rất đỏ
Dòng ngời/ tràng hoa
- Suy ngẫm về mặt trời của thời gian (mặt trời thực): mặt trời
vẫn toả sáng trên lăng, vẫn tuần hoàn tự nhiên và vĩnh cửu.
- Từ mặt trời của tự nhiên liên tởng và ví Bác cũng là 1 mặt trời
mặt trời cách mạng đem đến ánh sáng cho cuộc đời, hạnh
phúc cho con ngời nói lên sự vĩ đại, thể hiện sự tôn kính của
nhân dân của tác giả đối với Bác.
+ Hình ảnh dòng ngời / tràng hoa dâng lên 79 mùa xuân của

Bác sự so sánh đẹp, chính xác, mới lạ thể hiện tình cảm th-
ơng nhớ, kính yêu và sự gắn bó của nhân dân với Bác.
3. Khổ 3: cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng
+ Không gian trong lăng với sự yên tĩnh thiêng liêng và ánh
sáng thanh khiết, dịu nhẹ đợc diễn tả : hình ảnh ẩn dụ thích hợp
vầng trăng sáng dịu hiền nâng niu giấc ngủ bình yên của
Bác.
- Giấc ngủ bình yên: cảm giác Bác vẫn còn, đang ngủ một giấc
ngủ ngon sau một ngày làm việc.
- Giấc ngủ có ánh trăng vỗ về. Trong giấc ngủ vĩnh hằng có
ánh trăng làm bạn.
+ Vẫn biết trời xanh . Trong tim : Bác sống mãi với trời đất
non sông, nhng lòng vẫn quặn đau, một nõi đau nhức nhối tận
tâm can Niềm xúc động thành kính và nỗi đau xót của nhà thơ
đã đợc biểu hiện rất chân thành, sâu sắc.
4. Khổ 4 : Tâm trạng lu luyến không muốn rời.
+ Nghĩ ngày mai xa Bác lòng bin rịn, lu luyến
+ Muốn làm con chim, bông hoa để đợc gần Bác.
+ Muốn làm cây tre trung hiếu để làm tròn bổn phận thực
hiện lời dạy trung với nớc, hiếu với dân.
Nhịp dồn dập, điệp từ muốn làm nhắc ba lần mở đầu cho
các câu thể hiện nỗi thiết tha với ớc nguyện của nhà thơ.
III/ Kết bài:
- Âm hởng bài thơ tha thiết sâu lắng cùng với nghệ thuật ẩn dụ
làm tăng hiệu quả biểu cảm.
- Bài thơ thể hiện tấm lòng của nhân dân, tác giả đối với Bác.
1. Tác giả:
Nhà thơ Viễn Phơng sinh năm 1928, quê ở tỉnh An Giang. Ông là
một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lợng văn nghệ giải
phóng ở miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nớc. Thơ Viễn Phơng thờng

nhỏ nhẹ, giàu tình cảm, khá quen thuộc với bạn đọc thời kháng chiến
chống đế quốc Mĩ.
2. Tác phẩm:
- Tác phẩm đã xuất bản: Chiến thắng Hòa Bình (trờng ca, 1953);
Mắt sáng học trò (tập thơ, 1970); Nhớ lời di chúc (trờng ca, 1972); Nh
mây mùa xuân (tập thơ, 1978); Phù sa quê mẹ (tập thơ, 1991); Anh hùng
mìn gạt (tập truyện ký, 1968, tái bản nhiều lần); Sắc lụa Trữ La (tập
truyện ngắn, đăng rải rác trên các báo ở Sài Gòn thời Mỹ tạm chiếm
đóng, Nhà xuất bản Văn nghệ in 1988); Quê hơng địa đạo (tập truyện và
ký, tái bản nhiều lần). Ngoài ra, còn nhiều tập truyện thiếu nhi, tập thơ
in chung với Lê Anh Xuân, tập truyện in chung với Lê Vĩnh Hòa.
- Giải thởng văn học: Giải nhì giải thởng Cửu Long Nam Bộ (1954);
Giải nhì cuộc thi viết cho thiếu nhi do Mặt trận Tổ quốc thành phố Hồ
Chí Minh tổ chức; Giải thởng Hội Nhà văn thành phố Hồ Chí Minh,
tặng thởng ủy ban toàn quốc Liên hiệp Văn học nghệ thuật Việt Nam.
Giải nhì cuộc thi viết về bà mẹ Việt nam anh hùng. Sở Lao động thơng
binh xã hội, và liên hiệp văn học nghệ thuật và Hội phụ nữ thành phố tổ
chức.
- Bài thơ Viếng lăng Bác đợc viết khi lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh đợc
xây dựng xong, đất nớc thống nhất, đồng bào miền Nam đã có thể thực
hiện đợc mong ớc ra viếng Bác. Trong niềm xúc động vô bờ của đoàn
ngời vào lăng viếng Bác, Viễn Phơng đã viết bài thơ này.
iI - Giá trị tác phẩm
1. Niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn và tự hào xen
lẫn nỗi xót đau khi tác giả vào lăng viếng Bác đợc thể hiện qua giọng
điệu vừa tha thiết, vừa trang nghiêm.
2. Hàng tre là hình ảnh đầu tiên đợc tác giả miêu tả trong bài thơ.
Đây là hình ảnh thực nhng đồng thời cũng có ý nghĩa biểu tợng sâu sắc.
Đó là hình ảnh thân thuộc của làng quê, của đất nớc Việt Nam, một biểu
tợng của dân tộc Việt Nam kiên cờng, bất khuất. Cuối bài thơ, hình ảnh

hàng tre còn đợc lặp lại với ý nghĩa cây tre trung hiếu. Đó cũng là một
phẩm chất tiêu biểu của con ngời Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Cách kết
cấu nh vậy gọi là kết cấu đầu cuối tơng ứng, làm đậm nét hình ảnh, gây
ấn tợng sâu sắc và cảm xúc đợc nâng cao lên.
3. Tình cảm của nhà thơ, của mọi ngời đối với Bác đã đợc thể hiện
qua sự kết hợp giữa những hình ảnh thực với những ẩn dụ đặc sắc:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Hình ảnh mặt trời trong câu thơ thứ hai vừa nói lên sự vĩ đại của Bác
Hồ vừa thể hiện đợc sự thành kính của nhà thơ và của cả dân tộc đối với
Bác.
Đến hai câu tiếp theo, hình ảnh "dòng ngời đi trong thơng nhớ" là
thực nhng "Kết tràng hoa dâng bảy mơi chín mùa xuân" lại là một ẩn
dụ đẹp và rất sáng tạo, thể hiện sâu sắc những tình cảm thành kính,
thiêng liêng của nhân dân đối với Bác.
Đến khổ thứ ba, dòng ngời đang yên lặng đi qua linh cữu Bác trong
nỗi nhớ thơng và xót xa vô hạn. Không khí tĩnh lặng, khung cảnh yên
tĩnh nơi đây đã khiến cho ngay cả hình ảnh thơ cũng thay đổi:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Hình ảnh mặt trời rực đỏ trong lăng đã đợc thay bằng vầng trăng
"sáng dịu hiền". Sự thay đổi ấy thể hiện rất nhiều ý nghĩa. Bác không
chỉ là một ngời chiến sĩ cách mạng, là ngọn đuốc sáng soi đờng cho dân
tộc (ý nghĩa biểu tợng từ mặt trời), Bác còn là một ngời Cha có "đôi mắt
Mẹ hiền sao!". Hình ảnh vầng trăng còn gợi ta nhớ đến những bài thơ
tràn ngập ánh trăng của Ngời.
Đến hai câu thơ sau, mạch xúc cảm ấy đã đợc bộc lộ trực tiếp:
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim.
Đây là những câu thơ hết sức chân thành, mãnh liệt. Tình cảm mãnh

liệt của tác giả đã khiến cho câu thơ vợt lên trên ý nghĩa biểu tợng thông
thờng, đồng thời tạo nên một mạch liên kết ngầm bên trong. Hình ảnh
Bác đợc ví với mặt trời rực rỡ, với mặt trăng dịu mát, êm đềm và với cả
trời xanh vĩnh cửu. Đó đều là những vật thể có ý nghĩa trờng tồn gần
nh là vĩnh viễn nếu so với đời sống của mỗi cá nhân con ngời. Mặc dù
vậy, tác giả vẫn thốt lên: "Mà sao nghe nhói ở trong tim".
Đó là lời giãi bày rất thực, xuất phát từ những tình cảm mãnh liệt
của nhân dân, đồng bào đối với Bác. Thông thờng, trong những hoàn
cảnh tơng tự, việc sử dụng hình ảnh ẩn dụ là một thủ pháp nhằm giảm
nhẹ nỗi đau tinh thần. Mặc dù vậy, tác giả thốt lên: "Mà sao nghe nhói ở
trong tim". Dờng nh nỗi đau quá lớn khiến cho những hình ảnh ẩn dụ
trở nên không còn ý nghĩa, chỉ có cách diễn tả trực tiếp tâm trạng mới
có thể giúp nhà thơ giãi bày tình cảm của mình.
Khổ thơ cuối thể hiện ớc nguyện của nhà thơ đợc mãi mãi ở bên Bác.
Đã đến giờ phút phải chia tay, tác giả chỉ có thể biểu hiện tấm lòng mình
bằng ớc muốn hoá thân vào những cảnh vật, sự vật ở bên Bác: muốn
làm con chim cất cao tiếng hót, muốn làm đoá hoa toả hơng đâu đây, và
nhất là muốn làm cây tre trung hiếu để có thể mãi mãi ở bên Bác.
4. Đặc sắc nghệ thuật:
Giọng điệu trong bài thơ thể hiện rất nhiều tâm trạng: đó là giọng
điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng vừa xót xa, tha thiết lại chan chứa niềm
tin và lòng tự hào, thể hiện đúng những tâm trạng bộn bề của bao ngời
khi vào lăng viếng Bác.
Bài thơ sử dụng thể 8 chữ là chủ yếu nhng có những câu 7 chữ
hoặc 9 chữ. Nhịp điệu trong thơ chậm rãi, khoan thai, diễn tả khá sát
hình ảnh đoàn ngời đang nối nhau vào cõi thiêng liêng để đợc viếng Bác,
để đợc nghiêng mình thành kính trớc vong linh của một ngời Cha nhng
cũng đồng thời là một vị anh hùng dân tộc.
Hình ảnh thơ trong bài rất sáng tạo, vừa cụ thể, xác thực vừa giàu
ý nghĩa biểu tợng. Những hình ảnh ẩn dụ nh hàng tre, mặt trời, vầng

trăng, trời xanh tuy đã rất quen thuộc nhng khi đi vào bài thơ này đã
thể hiện đợc những ý nghĩa rất mới mẻ, có sức khái quát cao đồng thời
cũng chan chứa tình cảm của tác giả, của đồng bào miền Nam nói riêng
và nhân dân cả nớc nói chung đối với Bác.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×