Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

BAI GIANG TTCK CHUONG 4 HV docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.48 KB, 9 trang )

CHƯƠNG 4 : THỊ TRƯỜNG THỨ CẤP
I. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG THỨ CẤP
1. Thị trường tập trung ( Sở giao dịch chứng khoán):
- Là thị trường trong đó việc giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện tại một địa
điểm tập trung gọi là sàn giao dịch.
- Phương thức giao dịch tại Sở giao dịch là phương thức đấu giá
2. Thị trường phi tập trung (OTC):
- Là thị trường trong đó việc giao dịch mua bán chứng khoán không diễn ra tại một địa
điểm tập trung mà thông qua hệ thống máy tính (Computer) nối mạng giữa các thành viên
của thị trường
- Phương thức giao dịch tại thị trường OTC là phương thức thoả thuận
3. Thị trường thứ 3
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
II. SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
1. Khái niệm
1.1. Định nghĩa và đặc điểm của SGDCK
a. Định nghĩa:
- SGDCK là nơi gặp gỡ của những nhà môi giới chứng khoán
- Là cơ quan phục vụ cho hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán
- Là nơi tập trung các giao dịch chứng khoán có tổ chức tuân theo những luật nhất định
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC TỔ CHỨC LIÊN HỆ
b. Đặc điểm:
- SGDCK không tham gia mua bán
- SGDCK chỉ cho thuê địa điểm
- SGDCK không kiểm soát việc mua bán
- SGDCK không ấn định giá cổ phiếu, không can thiệp vào quá trình hình thành thị giá của
cổ phiếu
- SGDCK thiết lập các thể lệ, chính sách phù hợp với luật chứng khoán và thị trường
c. Vai trò của SGDCK:
2. Hình thức sở hữu và mô hình tổ chức
2.1. Hình thức sở hữu


a. Hình thức sở hữu thành viên: SGDCK do các thành viên là công ty chứng khoán sở hữu
b. Hình thức công ty Cổ phần: Tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần
c. Hình thức sở hữu nhà nước: SGDCK là do nhà nước sở hữu (phần lớn hoặc toàn bộ)
2.2. Mô hình tổ chức của SGD
a. Hội đồng quản trị :
b. Các vụ chức năng:
3. Thành viên
3.1Khái niệm :
Thành viên SGDCK là các công ty chứng khoán được uỷ ban chứng khoán cấp giấy phép
hoạt động và được SGDCK chấp nhận là thành viên của SGDCK.
Phân loại thành viên
- Nhà môi giới
- Nhà giao dịch cạnh tranh
Chuyên gia thị trường
Nhà tạo lập thị trường
3.2. Tiêu chuẩn để trở thành thành viên:
Yêu cầu về tài chính: Môi giới; tự doanh; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn tài chính
và đầu tư chứng khoán
Yêu cầu về nhân sự
Yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật
3.3. Quyền hạn và trách nhiệm của thành viên:
- Quyền bỏ phiếu quyết định
- Quyền được giao dịch
- Quyền được nhận các dịch vụ
- Quyền bầu đại biểu đại diện
Ngoài các quyền hạn trên, các thành viên phải có trách nhiệm tuân thủ các quy định của
SGDCK
4. Niêm yết chứng khoán
4.1. Khái niệm:
Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại

SGDCK hoặc TTGDCK
Thuận lợi của việc niêm yết
- Cổ đông
- Doanh nghiệp
Bất lợi của việc niêm yết
- Doanh nghiệp
- Cổ đông
4.2. Các hình thức niêm yết:
- Niêm yết lần đầu
- Thay đổi niêm yết
- Niêm yết bổ sung
- Tạm dừng niêm yết
- Huỷ bỏ niêm yết
- Niêm yết lại
- Niêm yết toàn phần và từng phần
- Niêm yết toàn phần
- Niêm yết từng phần
- Niêm yết cửa sau
5. Quản lý và điều hành SGDCK
Hội đồng quản trị và ban điều hành của SGDCK quản lý Và điều hành SGDCK
Hội đồng quản trị có quyền quyết định những thành viên nào được phép tham gia buôn bán
SGDCK,…
6. Giám sát chứng khoán
SGDCK có một bộ phận chuyên theo dõi, giám sát các hoạt động giao dịch mua bán chứng
khoán để ngăn chặn kịp thời các quy phạm trong SGDCK, đảm bảo cho các giao dich công
bằng, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư.
Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận giám sát: kiểm tra, theo dõi và ngăn chặn các hành vi vi phạm
như gây nhiễu giá, giao dịch tay trong,giao dịch có dàn xếp trước.
7. Nguyên tắc hoạt động
Nguyên tắc trung gian

Nguyên tắc đấu giá
Ngyên tắc công khai kinh doanh
III. Hoạt động giao dịch
1. Kỹ thuật giao dịch
1.1 . Hệ thông giao dịch thủ công
Theo hình thức này, sàn giao dịch được chia thành nhiều quầy giao dịch. Mỗi quầy sẽ
giao dịch một số loại chứng khoán nhất định, các đối tượng tham gia như sau:
- Nhà môi giới
- Môi giới 2 dollar
- Người kinh doanh có đăng ký
- Chuyên gia thị trường
1.2 . Hệ thống giao dịch bán tự động
Theo hình thức này, hệ thống máy tính kết nối với công ty chứng khoán, sau đó lệnh
chuyển vào hệ thống giao dịch của SGDCK bằng một máy tính khác
1.3. Hệ thống giao dịch tự động hoàn toàn
Theo hình thức này toàn bộ các công việc liên quan đến hoạt động giao dịch đều được tự động
hoàn toàn. Tuy nhiên chức năng môi giới vẫn không thay đổi.
2. Quy trình giao dịch tại một thị trường chứng khoán tập trung
- Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch
- Nhà đầu tư đưa ra yêu cầu mua hay bán
- Công ty chứng khoán rà soát lại các phiếu lệnh
- Chuyển lệnh tại nhà môi giới tại sàn
- Nhà môi giới đăng ký lệnh
- So khớp lệnh, đấu giá hay đấu lệnh
- Nhà môi giới thông báo kết quả mua bán được
- Công ty chứng khoán chuyển kết quả giao dịch
3. Phương thức giao dịch
Có hai phương thức : Giao dịch đấu giá và giao dịch đấu lệnh
III.1. Giao dịch đấu giá
III.2. Giao dịch đấu lệnh

Các hình thức đấu lệnh :
+ Khớp lệnh định kỳ
+ Khớp lệnh liên tục
4. Các loại lệnh
4.1. Các loại lệnh cơ bản:
a. Lệnh thị trường
b. Lệnh giới hạn
c. Lệnh dừng
d. Lệnh giới hạn dừng
e. Lệnh xác định mức giá mở cửa
f. Lệnh xác định mức giá đóng cửa
4.2. Định lệnh chuẩn:
- Lệnh có giá trị trong ngày
- Lệnh có giá trị cho đến khi bị huỷ bỏ, còn gọi là lệnh ngỏ
- Lệnh với giá mở/ đóng cửa
- Lệnh thực hiện ngay hoặc huỷ bỏ
- Lệnh không quy trách nhiệm
- Lệnh thực hiện toàn bộ hoặc không có gì
4.3. Thứ tự ưu tiên thực hiện lệnh
Trong quá trình đấu giá khớp lệnh, có rất nhiều các lệnh mua, bán được đưa ra, chúng được
sắp xếp theo thứ tự ưu tiên :
- Ưu tiên về giá
- Ưu tiên về thời gian
- Ưu tiên về khối lượng
a. Công cụ đặt lệnh
b. Đơn vị giao dịch
Cổ phiếu 10 CP/1 lần giao dịch
Trái phiếu : 10 Trái phiếu
Chứng chỉ quỹ đầu tư: 1 chứng chỉ
c. Biên độ giao động giá

Không áp dụng biên độ giao động đối với trái phiếu
d. Thời gian hiệu lực của lệnh
e. Thời gian nghỉ giữa các lệnh
Các thao tác liên quan đến lệnh của khách hàng đại diện giao dịch không thể thực hiện được
f. Sửa, huỷ lệnh
g. Giá tham chiếu của cổ phiếu niêm yết
h. Nguyên tắc xác định giá tham chiếu:
Cổ phiếu mới niêm yết : SGDCK có thể chọn một số phương thức để xác định giá tham chiếu
chẳng hạn như giá chào bán, giá dự kiến hay giá mở cửa
Trường hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo : Giá
tham chiếu được điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo
Trừong hợp tách hoặc gộp cổ phiếu : Giá tham chiếu được điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ
phiếu
i. Cùng mua, cùng bán một loại chứng khoán
NĐT không được phép đồng thời quyền đặt lệnh mua và bán một loại cổ phiếu trong cùng
một ngày giao dịch, cụ thể như sau:
Nếu lệnh mua, bán đã khớp lệnh trong lệnh khớp lệnh trước thì sẽ không được mua, bán trong
các lệnh tiếp theo ( trong ngày)
Nếu lệnh mua, bán trong lệnh khớp lệnh trước không khớp hay đã huỷ lệnh thì được phép
mua, bán trong các lệnh tiếp theo
j. Ký quỹ
Khi đặt lệnh bán chứng khoán, khách hàng phải có đủ số lượng chứng khoán đặt bán trên tài
khoản chứng khoán.
Khi đặt lệnh giới hạn mua chứng khoán, số dư tài khoản bằng tiền của khách hàng phải đáp
ứng quy định tối thiểu 70% giá trị chứng khoán đặt mua
Khi lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh mua chứng khoán phải đáp ứng quy định ký quỹ tối
thiểu 70% số lượng chứng khoán đặt mua
5. Trung tâm lưu ký chứng khoán, thanh toán bù trừ, đăng ký:
5.1 Khái niệm:
Hệ thống lưu ký bù trừ, thanh toán và đăng ký là một hệ thống gồm:

- Trang thiết bị
- Con người
- Các quy định về lưu ký, bù trừ thanh toán và đăng ký
Chức năng chính:
- Nhận và quản lý CK
- Cung cấp chứng nhận quyền sở hữu
- Cung cấp thông tin về số dư chứng khoán trên tài khoản
- Cung cấp thông tin về chứng khoán giả, chứng khoán bị mất cắp
- Thanh toán tiền và CK
- Quản lý thông tin về quyền của chủ sở hữu chứng khoán
- Phân phối cổ tức bằng tiền, trả vốn gốc và lãi TP cho CSH
- Quản lý tỷ lệ nắm giữ CK
- Cung cấp dịch vụ cầm cố CK
Vai trò của hệ thống lưu ký, bù trừ - thanh toán, đăng ký
Cập nhật thông tin về người sở hữu
Quản lý tập trung chứng khoán theo từng loại chứng khoán đối với từng NĐT=>hệ thống
nhận biết được số chứng khoán của từng NĐT
NĐT có thể rút chứng khoán hoặc qua hệ thống cầm cố chứng khoán để vay tiền để tại tổ
chức tín dụng
Đến hạn nhận cổ tức, cổ phiếu thường, vốn gốc và lãi trái phiếu NĐT nhận được các quyền
phát sinh liên quan đến sở hữu chứng khoán qua hệ thống
5.2. Trung tâm lưu ký chứng khoán
a. Hệ thống lưu ký: Là hệ thống nhận bảo quản chứng khoán của người sở hữu chứng khoán
và giúp thực hiện các quyền
Trung tâm lưu ký chứng khoán được tổ chức theo 3 mô hình sau :
- Mô hình quản lý 1 cấp : Đây là mô hình quản lý trực tiếp tài khoản của nhà đầu tư. Tài
khoản của NĐT được ghi nợ và ghi có trực tiếp tại trung tâm lưu ký.
- Mô hình quản lý hai cấp: Mô hình này rất phổ biến còn được gọi là mô hình quản lý tài
khoản thành viên lưu ký. Theo đó chỉ có các thành viên lưu ký được mở tài khoản tại
trung tâm lưu ký. Người sửo hữu mở tài khoản và ký gởi chứng chỉ chứng khoán của

mình tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán tại trung tâm lưu
ký.
- Mô hình quản lý tài khoản hỗn hợp: Một mô hình khác cho phép người sở hữu chứng
khoán được mở tài khoản và lưu ký chứng khoán tại hai nơi : Thành viên lưu ký hoặc
trực tiếp tại trung tâm lưu ký => Mô hình này ít phổ biến
- Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam : theo mô hình quản lý hai cấp thì trung tâm lưu
ký chứng khoán là nơi tập trung lưu trữ chứng khoán. Theo đó, các thành viên lưu ký là
các công ty chứng khoán thành viên được mở tài khoản tại trung tâm lưu ký chứng khoán.
b.Trung tâm lưu ký chứng khoán có các chức năng như sau :
- Nhận lưu ký chứng khoán
- Tiến hành thanh toán, thực hiện chuyển khoản, cầm cố thông qua các bút toán ghi sổ
- Thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán đối với chứng khoán lưu ký
c. Trung tâm thanh toán bù trừ:
Khái niệm : Bù trừ là việc đưa trên kết quả giao dịch dễ tính toán theo một số phương pháp
nhất định nhằm đưa ra được số lượng chứng khoán và tiền mà các bên tham gia vào giao dịch
sẽ được nhận và phải trả. Còn thanh toán chính là việc giao nhận chứng khoán cho bên mua
và tiền cho bên bán
Nguyên tắc thanh toán bù trừ:
- Thực hiện bù trừ theo kết quả giao dịch
- Thực hiện thanh toán theo kết quả bù trừ
- Đảm bảo việc giao chứng khoán đồng thời với việc thanh toán tiền
Các phương thức bù trừ:
- Phương thức thanh toán từng giao dịch : Là việc thanh toán theo từng giao dịch phát sinh
- Phương thức bù trừ song phương: Là việc tính toán số lượng thuần tiền và từng loại
chứng khoán phải thanh toán trước giữa các cặp đối tác giao dịch.
- Phương thức bù trừ đa phương: Là việc tính toán số lượng thuần tiền và từng loại chứng
khoán mà mỗi thành viên lưu ký phải thanh toán. Phương thức bù trừ này được áp dụng
phổ biến nhất hiện nay.
5.3. Đăng ký chứng khoán :
a. Khái niệm: Hệ thống đăng ký chứng khoán là hệ thống ghi nhận thông tin về chứng khoán,

về quyền sở hữu , các quyền khác và các nghĩa vụ liên quan đến sở hữu số chứng khoán được
gởi vào hệ thống chứng khoán trong sổ đăng ký.
b. Chức năng : quản lý thông tin về chứng khoán của tổ chức phát hành
Cập nhật thông tin về người sở hữu CK, theo dõi quyền phát sinh liên quan đến sở hữu số CK
được gởi vào hệ thống lưu ký
Quản lý tỷ lệ nắm giữ CK của cổ đông
Giám sát việc tuân thủ giới hạn về sở hữu CK cũng như tỷ lệ nắm giữ của các cổ đông sáng
lập, cổ đông lớn, % của NĐT nước ngoài
Sơ đồ :
NĐT NĐT

Môi giới
SGD
Bù Trừ - Trực Tiếp
Lưu ký – Đăng ký
IV. Thị trường OTC:
1.Khái niệm : Là thị trường mua bán chứng khoán thông qua các nhà tạo lập thị trường với
sự hổ trợ của mạng điện tử
Phân loại theo hàng hoá
- Thị trường không niêm yết
- Thị trường có niêm yết
- Thị trường nội bộ
Phân loại theo quản lý :
- Thị trường công chúng
- Thị trường tư nhân
- Thị trường tự do
2. Đặc điểm : Thành viên tham gia :
- Thành viên môi giới
- Thành viên tự doanh
- Các nhà tạo lập thị trường

Giao dịch thông qua hệ thống mạng điện tử
- Phương thức giao dịch: Đấu giá theo giá , giá cả hình thành dựa trên cơ sơ thương lượng
với nhà tạo lập thị trường
- Phương thức thanh toán đa dạng cho người mua và người bán thoả thuận với nhau.
3. So sánh thị trường OTC và SGDCK
Hệ thống giao dịch đấu giá theo lệnh:
+ Lệnh giao dịch của nhà đầu tư được khớp trực tiếp với nhau không có sự tham gia của nhà
tạo lập thị trường.
+ Mức giá thực hiện là mức giá thoả thuận giữa bên mua và bên bán
+ Giá thực hiện được xác định trên cơ sở cạnh tranh( đấu giá ) giữa các NĐT
Hệ thống giao dịch đấu giá theo giá :
+ Hệ thống giao dịch có sự xuất hiện của các nhà tạo lập thị trường cho một số loại chứng
khoán nào đó. Những nhà tạo lập thị trường có nghĩa vụ chào các mức giá mua và bán tốt
nhất.
+ Giao dịch được thực hiện : Một bên là NĐT và một bên là nhà tạo lập thị trường
+ Giá thực hiện được xác định trên cơ sở cạnh tranh giữa những người tạo thị trường. những
nhà tạo thị trường được hưởng phần chênh lệch giữa giá mua và bán trong các giao dịch.
Nguyên tắc khớp lệnh:
- Ưu tiên về giá :
+ Lệnh mua có mức giá cao hơn
+ Lệnh bán có mức giá thấp hơn
- Ưu tiên về thời gian :
+ Lệnh mua/ bán cùng mức giá nhưng lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước thì được ưu
tiên thực hiện
Các loại lệnh :
- Lệnh giới hạn: Là loại lệnh giao dịch trong đó người đặt lệnh đưa ra mức giá mua hay bán
có thể chấp nhận được.mà người mua chấp nhận thực hiện giao dịch
• Lệnh giới hạn mua chỉ ra mức giá cao nhất mà người mua chấp nhận thực hiện giao dịch
• Lệnh giới hạn bán chỉ ra mức giá thấp nhất mà người bán chấp nhận giao dịch
• Đặc điểm của lệnh giới hạn : Một lệnh giới hạn không thể thực hiện ngay, do đó nhà đầu

tư phải xác định thời gian cho phép đến khi có lệnh huỷ bỏ
• Trong khoản thời gian lệnh giới hạn chưa được thực hiện, khách hàng có thể thay đổi mức
giá giới hạn
• Khi hết thời gian giá trị, lệnh chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa đủ mặc nhiên sẽ
hết giá trị .
Ưu và nhược điểm của lệnh giới hạn
Ưu điểm:
. Lệnh giới hạn giúp cho nhà đầu tư dự tính được mức lời hoặc lỗ khi giao dịch được thực
hiện
. Nhược điểm : Nhà đầu tư ra lệnh giới hạn phải nhận rủi ro do mất cơ hội đầu tư, đặc biệt là
giá thị trường bỏ xa mức giá giới hạn ( Ngoài tầm kiểm soát của khách hàng )
Trong một số trường hợp lệnh giới hạn có thể không được thực hiện ngay cả khi giá giới hạn
được đáp ứng vì không đáp ứng được các nguyên tắc ưu tiên trong khớp lệnh
- Lệnh thị trường: Là Lệnh mua tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán tại mức giá bán
cao nhất hiện có trên thị
trường
Nếu khối lượng lệnh đặt của lệnh thị trường vẫn chưa thực hiện hết thì lệnh thị trường sẽ
được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp
theo hiện có trên thị trường
Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn còn, lệnh thị trường sẽ chuyển thành lệnh
giới hạn mua /bán tại mức giá cao /thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng
trước đó
Không nhập được khi không có lệnh đối ứng=> không có lệnh mua bán thì không có lệnh thị
trường
Lệnh thị trường là lệnh không ghi giá
Ưu và nhược điểm của lệnh thị trường :
Ưu: Luôn luôn được khớp lệnh
Tăng tính thanh khoản cho thị trường
Phù hợp vói các nhà đầu tư lớn, đã có đầy đủ thông tin
Nhược : Gây ra sự biến động giá bất thường

Được áp dụng chủ yếu trong các trường hợp bán chứng khoán nóng
- Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở của (ATO)
- Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng của (ATC)
Lệnh ATO/ATC
Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán nhưng không ghi mức giá, do nhà đầu tư đưa ra cho nhà
môi giới để thực hiện theo giá khớp lệnh
Khối lượng giao dịch của lệnh ATO/ATC được cộng vào tổng khối lượng khớp lệnh nhưng
lệnh ATO/ATC chỉ được phân bổ sau khi lệnh giới hạn đã phân bổ hết (Trong thời gian đặt
lệnh -> lệnh ATO/ATC được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên sau lệnh giới hạn
Lệnh ATO/ATC chỉ có giá trị trong một đợt khớp lệnh không có giá trị cho đợt khớp lệnh
tiếp theo
- Lệnh dừng : Là loại lệnh đặc biệt để đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể thu lợi nhuận tại
một mức độ nhất định -> bảo vệ lợi nhuận
• Phòng chống rủi ro trong trường hợp giá chứng khoán chuyển động theo chiều hướng
ngược lại
• Sau khi đặt lệnh nếu giá thị trường đạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng thì khi đó lệnh
dừng thực tế sẽ trở thành lệnh thị trường
Phân loại : có hai loại lệnh dừng - > Lệnh dừng để bán và lệnh dừng để mua
Lệnh dừng để bán luôn đặt giá thấp hơn giá hiện tại của một chứng khoán muốn bán
Ngược lại lệnh dừng để mua luôn đặt giá cao hơn thị giá của chứng khoán cần mua
Có hai cách bảo vệ khi sử dụng lệnh dừng :
Bảo vệ tiền lời của nhà kinh doanh trong một thương vụ đã thực hiện
Bảo vệ tiền lời của người bán trong một thương vụ bán khống
Hai cách sử dụng lệnh dừng có tính chất phòng ngừa:
Phòng ngừa sự thua lỗ quá lớn trong trường hợp mua bán ngay
Phòng ngừa sự thua lỗ quá lớn trong trường hợp bán trước mua sau
Ưu và nhược điểm của lệnh dừng:
Ưu: Lệnh dừng có tác dụng rất tích cực đối với NĐT trong việc mua bán khống
Lệnh dừng có tác dụng bảo vệ khoản lợi nhuận hoặc hạn chế thua lỗ đối với các NĐT
Nhược điểm :

Khi có một số lượng lớn lệnh dừng được châm ngòi sự náo loạn trong giao dịch sẽ xảy ra khi các
lệnh dừng trở thành lệnh thị trường . Từ đó bóp méo giá cả chứng khoán và mục đích của lệnh
dừng là hạn chế thua lỗ không được thực hiện
- Lệnh dừng giới hạn : Là loại lệnh sử dụng để nhằm khắc phục sự bất định về mức giá
thực hiện tiềm ẩn trong lệnh dừng
- Đối với lệnh dừng giới hạn: NĐT phải chỉ ra hai mức giá một mức giá dừng và một mức
giá giới hạn
- Khi giá thị trường đạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng thì lệnh dừng sẽ trở thành lệnh giới
hạn thay vì thành lệnh thị trường.
Ưu điểm: Kết hợp ưu điểm của lệnh dùng và lệnh giới hạn
Hạn chế của lệnh dừng giới hạn là không được áp dụng trên thị trường OTC vì không có sự cân
bằng giữa giá của nhà môi giới và người đặt lệnh

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×