Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Bài tiểu luận Kỹ thuật thực phẩm1 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657 KB, 30 trang )


Bài tiểu luận
Kỹ thuật
thực phẩm
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong ngành công nghiệp chế biến đồ hộp nước uống ngày nay các nhà sản
xuất đã cho ra đời nhiều sản phẩm mới, rất đa dạng và phổ biến. Trong đó có một loại
nước uống đóng hộp rất quen thuộc và gần gũi với người tiêu dùng đó chính là đồ hộp
nước quả. Đồ hộp nước quả có rất nhiều loại với nhiều chức năng có lợi cho sức khỏe
con người và nó rất được người tiêu dùng ưa chuộng. Đây là một loại thức uống bổ
dưỡng và cần thiết cho chúng ta, nó luôn có mặt trên thị trường nước giải khát. Với
nhiều ưu điểm hơn hẳn các loại đồ uống giải khác cho nên yêu cầu về chất lượng cũng
như kỹ thuật sản xuất sản phẩm này trong công nghiệp được các nhà sản xuất đặc biệt
quan tâm đến. Để biết được công nghệ sản xuất loại sản phẩm này chúng ta hãy đi tìm
hiểu về một loại đồ hộp nước quả cụ thể. Đó chính là nước quả trong.
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SẢN PHẨM
1. Đặc điểm chung và phân loại đồ hộp nước quả:
1.1. Đặc điểm chung:
Nước rau quả là sản phẩm chế biến từ hoa quả và một số loại rau củ. Loại sản
phẩm này được dùng chẳng những như là một lọai nước giải khát mà nó còn được coi
như là ngồn thực phẩm chứ nhiều chất dinh dưỡng và tah2nh phần sinh hoá giúp cho
sự phát triển của cơ thể con người.
Những chất có giá trị dinh dưỡng cao nhất trong rau quả như đường, acid hữu
cơ, vitanin va các chất khoáng… đều tập trung ở dịch quả. Nhờ có đầy đủ và cân đối
các chất ấy nên nước quả có hương vị rất thơm ngon. Đồ hộp nước quả chủ yuếu dùng
để uống, ngoài ra còn dùng để chế biến xirô quả, rượu mùi, nước giải khát caó nạp
khí, mứt đông.
Nước quả trong là một loại nước rau quả đóng hộp. Nước quả trong là nước
quả không có chứa thịt quả trong dung dịch va dung dịch là trong suốt. Nước quả


trong khác vơi nước quả đục ở chổ nuớc quả trong phải trải qua công đoạn làm trong
khá phức tạp. Tùy theo mức độ làm trong, ta có nước quả trong vừa và nước quả trong
suốt.
Nước quả trong vừa là loại mà trong đó không còn các phần tử thịt quả dù nhỏ
nhất nhưngcòn lại các phần tử chất keo. Trong quá trình bảo quản nước quả, chá6t keo
này có thể biến tính gây kết tủa.
Nước quả trong suốt khác nước quả trong vừa ở chổ:ngoài các phần tử thịt quả
bị loại bỏ, các chất keo dễ biến tính cũng bị tách khỏi dung dịch. Bằng cách đó nước
quả trong suốt sẽ giữ được độ trong suốt thời gian bảo quản.
1.2. Phân loại:
Căn cứ theo mức độ tự nhiên, người ta chia nước quả thành các loại:
-Nước quả tự nhiên
-Nước quả hỗn hợp
-Nước quả pha đường
-Nước quả cô đặc
Căn cư’ theo phương pháp bảo quản, người ta chia nước quả thành các loại:
-Nước quả thanh trùng
-Nước quả bảo quản lạnh
-Nước quả nạp khí
-Nước quả sunfit hóa
Căn cứ theo độ trong của sản phẩm, người ta chia nước qua thành các loại:
-Nước quả không có thịt quả (Nước quả trong)
-Nước quả có thịt quả (Nước quả đục)
2. Một số loại sản phẩm nước quả trong:

PHẦN II: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
NƯỚC QUẢ TRONG
1. Quy trình công nghệ sản xuất:
Nước quả trong được sản xuất theo sơ đồ tổng quát sau:
Xuất xưởng

Nguyên liệu




2.Thuyết minh quy trình theo sơ đồ tổng quát:
2.1.Nguyên liệu:
Chất lượng nguyên liệu để sản xuất các loại rau quả là yếu tố đau tiên quyết
định chất lượng sản phẩm. Bởi vậy trước hết cần chon loại rau quả có giá trị dinh
dưỡng cao,nước quả ép thường được sản xuất từ các loại rau quả của nhiều dịch bào,
trong đó tập trung hầu hết các chất dinh dưỡng có trong rau quả.Một số loại quả chất
dinh dưỡng không chỉ chứa trong dịch bào ma còn có đều trong các phần khác (phần
xơ …) có thể được sử dụng làm nguyên liệu đểsản xuất nước quả nghiền.
Trong cùng một loại rau quả, các giống quả khác nhau sẽ cho chấtlượng khác
nhau. Nước quả phải được sản xuất từ giống quả có chất lượng cao nhất, tức là có
hương , màu sắchài hòa đặc trung nhất cho lọi quả. Ví dụ trong các giống cam thường
chọn giống Valensia là loại ngon, ít đắng để sản xuất nước cam.v.v…
2.2. Lựa chọn, phân loại:
Ngay từ khi thu nhận vào cơ sở chế biến, nguyên liệu đã hái đưoc lựa chọn,
phân, loại theo nhhững yêu cầu nhất định. Để được thu vào chế biến nguyr6n liệu cần
đạt mức tối thiểu các chỉ tiêu chất lượng như: độ chín,hàm lượng chất khô, mức độ hư
Chọn, phân loại
Rửa
Làm sạch
Nghiền, xé
Ép
Xử lý làm trong
Lọc tinh
Phối chế
Gia nhiệt

Nâng nhiệt
Rót hộp
Ghép kín
Thanh trùng
Làm nguội
Bảo ôn
Dán nhãn
Bài khí
Bao gói
Rửa, vô trùng
nắp, chai
chứa
Bỏ những
trái xấu,
thối, sâu ăn
Tách nhỏ các
cấu tử của
quả

hỏng , kích thước, độ lớn quả …… Sau đó được phâ theo phẩm cấp và được xếp
riêng theo từng lô có cùng phẩm cấp.
Khi chế biến nguyên liệu được phân loại theo các chỉ tiêu sau:
-Kích thước và độ lớn: Rau quả cần đạt kic1h thước trung bình chủ giong của
loại quả phát triển bình thường. Những cá thể có biểu hiên của sự phát triển không
bình thường như quá bé hoạc qua 1to đều phải loại bỏ.
-Độ chín:Đ ộ chín kỹ thuật mà nguyên liệu cần đạt thông thường là giai đoạn
chí hoàn tòan. Ơ độ chín này lượng dock bào trong quả là nhiều nhất và các thành
phần hoá học chứa trong dung dịch cũng nhiều nhất. Noah chín thường được thể hiện
qua sự biến đội màu sắc của vỏ và một số chỉ tiêu vật lý như khối lượng riêngđộ bóng
… Do vậy để chọn độ chín có thể sử dụng một số thiết bị phân chia theo cường độ

màu như máy chọn “quang điện” , thiết bị phân chia độ chín theo độ chìm, nổi hoặc
xuyên kế … Phổ biến và đơn giản hơn cả là phương pháp chọn độ chín bằng thủ công
theo khinh nghiệm truyền thống của người chọn.
-Khi chọn cần loại bỏnhững cá thểkhông đủ độ chín. Những quả chưa chín có
thể lưu lại cho đến khi đạt độ chín mới sử dụng. Còn những quả quá chín cũng có thể
sử dụng nếu chưa có biểu hiện hư hỏng biến chất.
-Chọn theo mức độ nguyên vẹn: Trong khi thu hoạch, vận chuyển và bảo quản,
nguyên liệu có thể bị xay xác, dập nát, thối rửa, dẫn tới giảm chất lượng. Mức độ giảm
chất lượng phụ thuộc vào độ hư hỏng. Hơn thế những vết dập nát, htối rửa còn là cửa
ngõ để VSV xâm nhập và phát triển trên rau quả. Những ổ VSV đó có thể nhiễm vào
sản phẩm,gây khó khăn cho quá trình thanh trùng.Chính vì vậy mà trước khi chế biến
phải loại bỏ những quả đã thối rửa toàn phần. Đối với những quả chỉ hư hỏng từng
phần thì có thể cắt bỏ phần hỏn, để lại phần chưa hỏng.Nếu biết chắc chắn hỏng chỉ
mới xuát hiện chưa ảnh hưởng nhiều đến chất lượng thì không cần loại bỏ.
Để loại bỏ nhu94ng quả không đủ tiêu chuẩn về độ nguyên ven ta có thể quan
sát kỹ từng quả hoặc chọn trên băng tải con lăn có khả năng lật mọi phía cuả quả, nhờ
dđó có thể d6ẽ dàng các vết hư hỏng.
2.3. Rửa:
Đây là công đọan không thể bỏ qua với tất cả các quy tình sản xuất, chế biến
rau quả. Rửa nhằm lọai bỏ bụi băm, đất các, rác rưởi dính hoặc theo nuyên liệu vào
dây chuyền, nhờ đó mà loại bỏ được phần lớn lượng VSV bám trên nguyên liệu. Rửa
còn nhằm tẩy sạch một số chất hóa học gây độc hại được dùng trong kỹ thuật nông
nghiệp: phân trừ sâu .v.v…
Nước rửa là một yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả của quá trình – độ
sach của nguyên liệu. Vì thế nước rửa phải đủ tiêu chuẩn nước sạch.Kế đến là kỹ thuật
rửa. Rưả đúng kỹ thuật chất lượng sản phẩm sẽtốt hơn. Thông thường tùy theo độ
nhiễm bẩn của nguyên liệu có thể rửa một lần hay nhiều lần. Đối với nguyên liệu chứa
nhiều chất bẩn, nhat16 là chất bẩn bám dính khó tan , trước khi xối sạch bằng vòi
nước phun cao áp, cần phải được ngâm bỏ từ vài phút đến nửa giờ.
Quá trình rửa có thể thực hiện bằng thủ công hay trong cá thié6t bị thích hợp

với từng lọai nguyên liệu. Nguyên liệu cúng phải rửa bằng máy rửa bàng chảy, loại
mềm hơn, dễ rửa hơn có thể rửa bằng máy rư'a sục khí v.v…
Để tăng hiệu quả rửa có thể thể dùng các loại chất rửa tổng hợp, xà phòng …
và có thể ngâm rửa trong nước ấm. Khi rưả phải luôn luôn giữ nươc sạch tức là phảo
thay nước liên tục hoặc nước chả luân lưu.
2.4. Làm sạch:
Phần lớn cac1 nguyên liệu có tỷ lr65 phần kém dinh dưỡng như vỏ, hạt, lõi…
đáng kể so với khới lưọngquả. Để giảm được khối lượng chế biến không cần htiết và
để tr1nh ảnh hưởng xấu cuả những phần không sữ dụng trên đến chá6t lượng sản
phẩm, trước khi tiến hành nghiên, xe, ép cần phải làm sạch loại bỏ phần kém dinh
dưỡn. Vd: dứa pah3i bẻ hoa cuốn, gọt vỏ, cam phaỉ bóc vỏ, bỏ cùi, tách tinh dầu…
Phụ thuộc vào đặc điểm nguyên liệu và khả năng trang bi kỹ thuật mà sử dụng các
phương tiện làm sạch như các dụng cụ hoặc thiết bị gọt vỏ đột lõi, bỏ hạt
2.5. Nhiền, xé:
Một trong những biện pah1n làm tăng hiệu xuất ép, chà là nghiền, xe nguyên
liệu . Bằng cách này tế bào nguyên liệu sẽ bị dập nát bị phá vỡ mất tích bán thẩm thấu
làm cho dịch bào dễ thoát khỏi tb nguyên liệu. Hiệu quả ép phụ thộc vào mức độ
nghiền xé. Kích thước miéng xé càng nhỏ thì càng thu được nhiều dịch ép nhưng nếu
thể tích mié6ng xé nhỏ hơn 0.3 cm
2
thì hiệu suất ép sẽ giảm do khối nguyên liệu mất
độ xốp. nNgưọc lại nếu thể tích miếng xé lớn hơn 1 cm
2
thì hiệu suất ép
cũngkhôngcao do tỷ lệ tế bào bị phá vỡ thấp. Nghiền xé còn còn tạo điều kiện tốt cho
quá trình truyền nhiệt vào nguyên liệu làm cho tốc độ tăng nhiệt nhanh hơn, enzym
chống bị tiêu diệt, rau quả chống mềm.
2.6.Gia nhiệt:
3. Yêu cầu về nguyên liệu:
Người ta dùng nhiều chủng lọai hoa quả khác nhau để chế biế nước quả.

Nguyên liệu cần có đủ các chất đường, acid hữu cơ, tanin, các vitamin, chất thơm,
chất màu và dịch qua, các nguyên liệu đó có hương vị thơm ngon màu sắc đẹp. Các
chỉ tiêu quan trọng nhất, đặc trưng cho sản phẩm chất dịch quả là khối lượng riêng,
hàm lưọng chất khô và độ acid.
Quả dùng để chế biến nước quả phải tươi tốt, không làm dập, sâu thối ở độ chín
đúng mức. Nếu quả chưa đủ chín thì màng tế bào cứng, dịch bào iát nên nhiều phế
liệu, và do hàm lượng đường thấp, hàm lượng acid cao làm cho nước quả bị chua
nhiều. Nhưng quả chín thì mô quả mềm va bở, khi ép thịt quả kết lại không cho dịch
quả thoát ra, Dịch quả có nhiều bọt và kh1o lắng, lọc.
Những quả có vết rám ngoài vỏ không ảnh hưởng đến hương vị của dịch quả
vẫn dùng được.Kích thước và hình dáng của quả cũng không ảnh hưởng lắm đến
phẩm chất nước quả nên không hạn chế.
PHẦN III:NGUYÊN LÝ THỰC HIỆN CÁC QUÁ TRÌNH TRONG DÂY
CHUYỀN SẢN XUẤT NƯỚC QUẢ TRONG VÀ NHỮNG
BIẾN ĐỔI CHÍNH CỦA NGUYÊN LIỆU TRONG CÁC QUÁ
TRÌNH THỰC HIỆN
1. Các thiết bị thực hiện quá trình:
1.1. Máy trộn đa chiều:
Chính vì thùng trộn chuyển động đa chiều nên máy có khả năng trộn đều cao, hiệu quả trộn của máy cao hơn nhiều so với
loại trộn thông thường. Thùng trộn được thiết kế không có góc cạnh nhằm tránh tích tụ bột gây ô mhiễm, bộ phận xả liệu
không bị bám bụi, dễ dàng vệ sinh.
Ứng dụng của máy:
Thiết bị máy trộn 3 chiều dùng trong trộn các loại bột khô dược phẩm, thực phẩm…Máy trộn đồng đều, ổn định và tốc độ
trộn nhanh. Máy trộn theo nguyên lý chuyển động đa chiều của thùng trộn. Máy thích hợp cho việc trộn đồng đều giữa các
loại bột khác nhau. Kiểu trộn này tránh được lực hướng tâm và ly tâm trong các loại máy trộn thông thường.
Máy trộn đa chiều bao gồm các bộ phận cấu thành như: đế máy, hệ thống dẫn động, hệ thống điều khiển điện, hệ thống
chuyển động đa chiều cơ khí, thùng trộn. Thùng trộn được thiết kế chế tạo bằng thép không gỉ chất lượng cao cho phần tiếp
xúc với sản phẩm. bên trong và bên ngoài thùng trộn được đánh bóng kiểu gương. Chính vì thng trộn chuyển động đa chiều
nên máy có khả năng trộn đều cao, hiệu quả trộn của máy cao hơn nhiều so với loại trộn thông thường. Thùng trộn được
thiết kế không có góc cạnh nhằm tránh tích tụ bột gây ô mhiễm, bộ phận xả liệu không bị bám bụi, dễ dàng vệ sinh. Nguyên

liệu trộn trong thùng kín nên không bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài. Mixing machine, three dimension mixing
machine, mixer, drying equipment
Thông số kỹ thuật máy:Model 400 600 Dung tích thùng trộn(L) 400 600 Dung tích làm việc cực đại(L) 320 480 Trọng lượng
làm việc(kg) 200 300 Tốc độ trục 0-15(r/min) 0-15(r/min) Công suất động cơ(kw) 4 5.5 Kích thước máy(mm)
1800*2100*1950 1900*210Máy trộn đa chiều
Chính vì thng trộn chuyển động đa chiều nên máy có khả năng trộn đều cao, hiệu quả trộn của máy cao hơn nhiều so với loại
trộn thông thường. Thùng trộn được thiết kế không có góc cạnh nhằm tránh tích tụ bột gây ô mhiễm, bộ phận xả liệu không
bị bám bụi, dễ dàng vệ sinh.
Ứng dụng của máy:
Thiết bị máy trộn 3 chiều dùng trong trộn các loại bột khô dược phẩm, thực phẩm…Máy trộn đồng đều, ổn định và tốc độ
trộn nhanh. My trộn theo nguyn lý chuyển động đa chiều của thùng trộn. Máy thích hợp cho việc trộn đồng đều giữa các loại
bột khác nhau. Kiểu trộn này tránh được lực hướng tâm và ly tâm trong các loại máy trộn thông thường.
Máy trộn đa chiều bao gồm các bộ phận cấu thành như: đế máy, hệ thống dẫn động, hệ thống điều khiển điện, hệ thống
chuyển động đa chiều cơ khí, thùng trộn. Thùng trộn được thiết kế chế tạo bằng thép không gỉ chất lượng cao cho phần tiếp
xúc với sản phẩm. bên trong và bên ngoài thùng trộn được đánh bóng kiểu gương. Chính vì thng trộn chuyển động đa chiều
nên máy có khả năng trộn đều cao, hiệu quả trộn của máy cao hơn nhiều so với loại trộn thông thường. Thùng trộn được
thiết kế không có góc cạnh nhằm tránh tích tụ bột gây ô mhiễm, bộ phận xả liệu không bị bám bụi, dễ dàng vệ sinh. Nguyên
liệu trộn trong thùng kín nên không bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài. Mixing machine, three dimension mixing
machine, mixer, drying equipment
Thông số kỹ thuật máy:Model 400 600 Dung tích thùng trộn(L) 400 600 Dung tích làm việc cực đại(L) 320 480 Trọng lượng
làm việc(kg) 200 300 Tốc độ trục 0-15(r/min) 0-15(r/min) Công suất động cơ(kw) 4 5.5 Kích thước máy(mm)
1800*2100*1950 1900*2100*2250 Trọng lượng máy (kg) 1200 1500 0*2250 Trọng lượng máy (kg) 1200 1500
1.2. Máy nghiền:

HOẠT ĐỘNG:
My gồm một buồng nghiền chứa cc hạt bi nghiền (bi zinconium). Máy được trang bị một đĩa hình bnh xe đặc biệt, có thể
truyền động năng và tạo hiệu quả dịch chuyển cao.
Hệ thống Trục nghiền kín sẽ được thực hiện bằng áp suất hóa với bộ phận cơ khí làm lạnh gấp đôi.
Hệ thống sàng hình trụ sẽ thực hiện việc chiết tách các hạt bi nghiền. Hệ thống sàng cho phép sử dụng sàng lọc các hạt bi
nghiền có đường kính nhỏ hơn 1mm. Do rnh sng được đặt ở phía trước của máy nghiền nên việc bảo dưỡng (làm sạch hoặc

thay thế) không cần phải tháo dở buồng nghiền hoặc trục của máy nghiền. Việc điều khiển máy được thực hiện thông qua
màn hình cảm ứng kỹ thuật số v bn phím.
Cc sản phẩm nghiền được cung cấp vào buồng nghiền thông qua hệ thống bơm.
Khuôn đĩa được thiết kế để đạt sự truyền động năng tốt nhất cho các hạt bi nghiền; tạo cho sản phẩm trôi qua các hạt bi
nghiền có đường kính nhỏ hơn 1µm. Bề mặt lớn của sàng lọc tạo khả năng tốt nhất cho sản phẩm được lọc qua và đạt độ mịn
cao nhất.
Máy này đảm bảo đem lại kết quả nghiền tốt nhất; độ mịn chính xác thường đạt được khi nghiền từng sản phẩm đơn lẻ.
ỨNG DỤNG:
Được dùng trong sản xuất:
. sơn và vec-ni,
. men,
. bột màu,
. sản phẩm vi sinh,
. mỹ phẩm,
. nhũ tương ảnh,
. các dược phẩm cần tán nghiền,
. sôcôla,
. sơn tĩnh điện,
. các lớp phủ giấy tn xạ,
. dầu nhờn,
. chất sp.
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT:
Loại máy Công suất động cơ
(Kw) Dung tích
buồng nghiền
(lít) Loại bơm DàixRộngxCao
(mm) Trọng lượng
(kg)
PSF-20 45 27,5 Bơm số 1385x1145x1907 1610
PSF-100 55 113 Bơm màng 2381x1250x2287 2100

THIẾT BỊ TIU CHUẨN:
* Chương trình thơng số hoạt động.
* Điều khiển tốc độ máy đổi điện, trục nghiền và máy bơm thường xuyên (PSF-20)
* Hai tốc độ quay của đĩa nghiền (PSF-100)
* Máy đo nhiệt
* Máy đo áp kế
1.3.Máy gia nhiệt:
Qu trình gia nhiệt đồ hộp không chỉ địi hỏi khả năng gia nhiệt và làm nguội hiệu quả mà cịn khả năng giảm đến
mức tối thiểu sức căng hộp. Gia nhiệt có kiểm soát áp suất và nhiệt độ chính là chức năng của kỹ thuật tiệt trùng
trong bình kín hiện đại.
/>Hình 1.1. Sơ đồ quá trình gia nhiệt bằng hơi nước.
Cho đồ hộp vào thùng chứa, vách thùng chứa hoặc lớp vật liệu ngăn cách giữa đồ hộp và thiết bị có thể cho
nhiệt thẩm thấu qua được. Chức năng lớp vật liệu ngăn cách giúp truyền nhiệt và giảm thiểu làm hỏng đồ hộp do
bị mài mịn v đôi khi là do hiệu ứng điện phân của thùng chứa. Sau khi chất đầy đồ hộp vào thùng chứa, đóng
cửa thiết bị và bật van hơi.
Ban đầu dùng dịng nước nâng nhiệt lên trên 1000C, sau đó sử dụng hơi nước gia nhiệt trung bình. Hơi nước là
lựa chọn gia nhiệt trung bình tuyệt vời nhất bởi khả năng đọng nước trên bề mặt hộp giúp giải phóng lượng ẩn
nhiệt lớn.
Rủi ro chính của kỹ thuật này la van đóng sử dụng hơi bo hịa đuổi không khí, đặc biệt là không khí nằm ở
những khoảng hẹp giữa các hộp. Kể cả một lượng không khí nhỏ cũng gây ảnh hưởng đáng kể đến nhiệt độ. Ví
dụ, 10% thể tích không khí sẽ làm nhiệt độ giảm khoảng 30C dẫn đến chất lượng sản phẩm tiệt trùng kém. Có
nghĩa là ngoài việc gia nhiệt đồng nhất và hiệu quả thì cần phải đuổi không khí đi hay cịn gọi l “xả khơng khí”
trước khi bắt đầu quá trình gia nhiệt.
Trong ngnh cơng nghiệp đồ hộp, “xả không khí” bằng cách dùng hơi nước tốc độ cao đi vào thiết bị. Hơi đi qua
đường ống và thoát ra ngoài qua van đối diện thiết bị. Nếu là thiết bị dạng thùng đứng cổ điển thì
dịng hơi đi vào dưới đáy thiết bị và thoát ra ngoài phía trên nắp. Dịng hơi chiếm chỗ không khí qua đường ống
và khi tốc độ dịng đáng kể có thể rút không khí trong thùng chứa bởi hiệu ứng Venturi. Có thể gia tăng hiệu quả
quá trình ny bằng cch cho dịng hơi băng qua van chính giúp gia tăng tốc độ dịng v rt ngắn thời gian đuổi không
khí.
Thực tế, hiệu quả gia nhiệt được điều khiển bằng cách đo đạc xác định nhiệt độ ở những vị trí khác nhau trong

thiết bị và thời gian đuổi không khí xác định do kinh nghiệm. Kết thúc quá trình xả khơng khí, van xả đóng lại
và mở áp suất thiết bị cho đến khi đạt nhiệt độ mong muốn. Ở Mĩ, áp suất xả khí cũng như thời gian cũng
thường được xác định cụ thể mặc dù trong trường hợp van đủ lớn tương ứng với dịng hơi, thì điều này cũng
không đáng kể.
Ngành công nghiệp nồi hơi sử dụng van xả khí tự động thông qua toàn bộ quá trình bằng cch bật van dị dịng
khơng khí nhiệt độ thấp. Tuy nhiên, điều này không cho tốc độ dịng cao gip đuổi không khí ở trung tâm thùng
chứa đồ hộp.
Trong quá trình giữ nhiệt, hơi đọng thành nước thất thoát ra ngoài thiết bị khiến đồ hộp ở vị trí thấp nhất trong
thiết bị sẽ không được tiệt trùng hiệu quả. Hơi nước thất thoát trong thiết bị có thể xác định bằng dịng hơi tự do.
Trong quá trình giữ nhiệt, yu cầu nhiệt độ ổn định và không thay đổi trong khoảng rộng. Tốt nhất là chỉ thay đổi
trong khoảng 0,50C đối với tất cả các hệ thống thiết bị gia nhiệt mặc dù rất khó thực hiện điều này ở một số
thiết bị. Sự kiểm soát dao động nhiệt độ thường do hệ thống điều khiển tự động hoạt động do phản ứng cảm
biến nhiệt trong hộp đo nhiệt độ của thiết bị.
Yêu cầu các dụng cụ trong thiết bị:
1. Đo áp suất
2. Ghi nhiệt
3. Chỉ áp suất, đây là nhiệt kế liên kết với dụng cụ ghi nhiệt, thường dùng nhiệt kế thủy ngân hay platin bền.
4. Ghi thời gian. Trong trường hợp đơn giản là đồng hồ treo tường bình thường, thường có thể là đồng hồ điều
khiển theo lập trình.
5. Điều khiển nhiệt độ tự động, có thể hoặc không thể hoạt động cùng cảm biến với dụng cụ ghi nhiệt độ.
Sau quá trình giữ nhiệt, thiết bị được làm nguội. Trong quá trình gia nhiệt, áp suất bên trong hộp gia tăng, nếu
làm nguội đột ngột sẽ làm hỏng sản phẩm. Có thể dùng không khí để làm nguội, nhưng đa số trường hợp thường
dùng nước làm nguội. Yêu cầu làm nguội nhanh và đồng nhất. Nhiệt độ và áp suất bên trong hộp giảm dần, khi
áp suất bên trong hộp cân bằng với áp suất không khí bên ngoài, rủi ro xảy đến vì p suất ngồi cĩ thể lm hỏng đồ
hộp. Do đó điều cần thiết là phải kiểm soát áp suất thích hợp với nhiệt độ bên trong. Khi đạt đến nhiệt độ làm
nguội, tắt dịng cung cấp nước nóng và xả áp suất dư. Nhiệt độ sản phẩm thông thường đạt 400C ngăn ngừa vi
khuẩn ưa nhiệt sống sót trong quá trình gia nhiệt v đuổi bớt nhiệt dư thừa giúp đồ hộp khô ráo. Sau đó mở van
xả nước làm nguội. Mở cửa thiết bị lấy đồ hộp ra và
chuẩn bị cho mẻ tiếp theo.
Thời gian gia nhiệt

Có thể xác định thông qua thí nghiệm với số lượng nhỏ. Thông thường nhiệt độ tiệt trùng khoảng giữa 1100C và
1300C. Trong một số trường hợp, nhiệt độ giới hạn do tính chất bao bì, ví dụ mối hn bao bì sẽ bị mềm khi nhiệt
độ thiết bị gia tăng.
Yêu cầu áp suất
Xác định áp suất bằng thí nghiệm theo 2 cách: xác định áp suất bên trong/bên ngoài hoặc xác định trực tiếp đồ
hộp. Quá trình lin quan đến nhiệt độ, áp suất đạt yêu cầu chỉ khi đồ hộp được đóng hộp tốt. Các yếu tố ảnh
hưởng khi áp suất bên trong hộp gia tăng trong quá trình gia nhiệt:
+ ht chn khơng khi ghp mí
+ nhiệt độ sản phẩm khi ghép mí
+ khoảng không gian trống giữa bề mặt sản phẩm với nắp hộp
+ quá trình gia nhiệt
+ sản phẩm
+ lượng không khí trong sản phẩm
1.4. Máy ép:
Ưu điểm của việc ăn nhiều rau quả
Khi ăn một trái cam, cơ thể được bổ sung nước với các chất bổ dưỡng như vitamin C, đường glucô cùng với chất xơ. Đường cung
cấp từ cam sẽ được hấp thu chậm, giúp cho lượng insulin trong cơ thể được tiết ra từ từ để giữ nồng độ glucô trong máu được ổn
định, khiến con người khoan khoái hơn.
Riêng chất xơ từ trái cây (mà không có trong nước quả ép) sẽ góp phần điều hịa cc chất hydrocacbon v sự tiu hĩa của đường ruột.
Chất xơ đóng vai trị quan trọng trong việc:
Chống táo bón: Chất xơ không bị các men tiêu hóa phân hủy sẽ hấp thu nước làm mềm phân, kích thích thành ruột, tăng nhu động
ruột làm phân được tống ra ngoài dễ dàng, đóng vai trị chống to bĩn bằng phương pháp cơ học.
Giảm bệnh sỏi mật: Chất xơ góp phần loại bỏ các axít mật đi qua ruột, tránh hình thnh sỏi mật, đồng thời giữ lại muối mật, buộc cơ
thể phải sản xuất muối mật bằng cách sử dụng lượng cholesterol trong máu, từ đó hạn chế tình trạng tăng cholesterol trong máu,
giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Giảm bo phì: Nhờ lưu giữ được chất bổ trong quá trình tiu hĩa v giải phĩng từ từ, từ đó tránh việc hấp thu quá nhanh các chất dinh
dưỡng để cơ thể dư thừa phải biến thành mỡ dự trữ ở các mô mỡ gây nên tình trạng bo phì.
Ưu điểm của việc uống nước ép rau quả
Việc uống nước ép rau quả giúp cơ thể hấp thu nhanh hơn, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu bổ sung chất bổ dưỡng. Nước ép từ các
loại hoa quả chọn theo nhu cầu luôn tốt hơn các loại nước đóng hộp có gaz hoặc không gaz.

Các loại nước trái cây vô chai, đóng hộp phần lớn chứa rất ít tinh chất của trái cây mà thường chỉ có nước, chất ngọt, hương liệu trái
cây, chất màu và chất bảo quản. Vì thế, nn tự p lấy nước trái cây dùng trong gia đình.
Tĩm lại, việc ăn trái cây tươi có lợi lâu dài cho sức khỏe, tránh bị các bệnh quen được gọi là "bệnh nhà giàu" như béo phì,
cholesterol cao, xơ vữa động mạch, ung thư ruột kết Cịn khi cần được cung cấp nhanh cho nhu cầu cơ thể thì nước rau quả ép là
cách rất tốt.
1.5. Máy tiệt trùng:
Nồi diệt trùng kiểu hơi nước Ruyifu
Phạm vi tích hợp sử dụng :
Máy này là thiết bị phục vụ thực phẩm đóng hộp được hoàn thành một lần , việc quá
trình hấp, diệt trùng, làm lạnh đặc biệt tích hợp dùng cho đóng gói tỷ trọng vật thể rắn lớn
(như thùng, cháo thập cẩm, sữa lạc v.v…và các lọi thực phẩm đóng hộp tính dính hạn bảo
đảm chất lượng không chứa mica ,không có chất kết tủa .
Đăc điểm sản phẩm:
Ngoài có đặc điểm của Nồi diệt trùng nối trên ,lắp ráp ép chặt vật liệu lồng của thiết bị này
đều áp dùng nguyên linh kiện chạy động khí tin tiến quốc tế ,thiết kế hợp lý ,kết cấu my chặt
chế ,vận hnh an tồn tin cậy,hiệu quả cao ,cĩ ưu điểm lắp bao gồm lắp ráp đơn giản ,thao tác dễ
,sửa chữa thuận tiện,v.v
1.6. Máy chiết rót:
1.7. Máy nhiền, xé:



1.7. Máy ép trục vít:

1.8. Máy đồng hoá:

1.9. Máy trộn:
Như ta đ biết, phối trộn là công đoạn rất quan trọng trong dây chuyền sản xuất
thức ăn chăn nuôi (TACN) vì nĩ quyết định rất lớn về mặt chất lượng của sản phẩm và
một phần năng suất của toàn bộ dây chuyền. Đây là một vấn đề có tính mâu thuẫn

nhau, ứng với một mẫu máy khi tăng độ đồng đều của hỗn hợp trộn thì thời gian trộn
cũng tăng dẫn đến năng suất của dây chuyền sẽ giảm mặc khác độ đồng đều của sản
phẩm tăng thì độ phức tạp của máy cũng tăng do đó cũng ảnh hưởng tới năng suất
máy. Vì vậy, để kết hợp hài hịa giữa năng suất, chất lượng và giá thành thì việc khảo
st, đánh giá để lựa chọn ra một mẫu máy trộn phù hợp là rất cần thiết đối với các nhà
đầu tư.
I. TỔNG QUAN QU TRÌNH TRỘN
2.1. Khi niệm về trộn
Khi trộn vật liệu dạng hạt, các hạt chịu tác dụng của những lực có hướng khác
nhau và chuyển động của hạt chính là hệ quả của tổng hợp các lực đó. Ngoài ra, có cơ
chế trộn phụ thuộc vào cấu trúc máy trộn và phương pháp tiến hành quá trình. Trong
trộn thường có năm quá trình cơ bản xảy ra:
1. Tạo các lớp trượt với nhau theo các mặt phẳng trộn cắt.
2. Chuyển dịch một nhóm hạt từ vị trí này tới vị trí khác (trộn đối lưu)
3. Thay đổi vị trí của từng hạt riêng rẽ (trộn khuếch tán)
4. Phân tán từng phần tử do va đập vào thành thiết bị (trộn va đập)
5. Biến dạng v nghiền nhỏ từng bộ phận lớp (trộn nghiền)
Ty theo kiểu my trộn m cĩ thể xuất hiện chỉ một hoặc một số trong năm quá trình
trn khi trộn vật liệu rời.
2.2. Phn loại my trộn
Tùy theo nguyên tắc làm việc mà người ta chia máy trộn ra làm hai loại: loại làm
việc liên tục và loài làm việc gián đoạn.
· Máy trộn làm việc gián đoạn gồm những loại sau:
- My trộn thng quay hình trụ nằm ngang (hình 1a), thẳng đứng (hình 1c,
1f), trục cho (hình 1d), my trộn hình lục gic nằm ngang (hình 1b), my trộn hình
chữ V (hình 1đ)
- My trộn cnh dạng mi cho nằm ngang một trục, hai trục (hình 1e v 1g).
- Máy trộn vít tải thẳng đứng (hình 1h)
- Máy trộn lớp sôi có cánh đảo (hình 1i)
· My trộn lm việc lin tục cĩ những loại sau:

- My trộn vít tải nằm ngang một trục, hai trục (dạng hình 1e, 1g)
- My trộn ly tm (hình 1k)
Hình 1: Cc dạng my trộn cơ bản
II. KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ CÁC LOẠI MÁY TRỘN
Dạng máy trộn thùng quay được sử dụng rộng ri trong ngnh cơng nghiệp hĩa học
để trộn các phối liệu, trong ngành công nghiệp thực phẩm để trộn các loại hạt và trong
công nghiệp xây dựng để trộn các loại hồ vữa. Yêu cầu của vật liệu đưa vào trộn phải
rời, xốp, độ kết dính nhỏ và cho phép dập nát. Máy trộn chủ yếu làm việc gián đoạn
nhưng với loại nằm ngang cũng có thể làm việc liên tục. Thùng quay có nhiều cách bố
trí và nhiều hình dạng khc nhau để tạo ra các dịng vật liệu chuyển động khác nhau
theo yêu cầu công nghệ. Thường là hình trụ được đặt ngang hoặc thẳng đứng, loại này
dễ chế tạo, dễ lắp ráp và điều chỉnh. Để trộn sản phẩm được mnh liệt v cho php nghiền
người ta dùng thùng quay lục giác nằm ngang (hình 1b). Để trộn các sản phẩm không
cho phép nghiền người ta dùng thùng thẳng đứng có đáy côn (hình 1f). Loại thng quay
hình trụ trục cho (hình 1d) v thng hình trụ kp chữ V (hình 1đ) đảm bảo trộn nhanh
chóng và chất lượng cao vì phối hợp được cả trộn đối lưu, hướng kính, chiều trục, va
đập và nghiền nhưng năng suất của máy không cao do tính phức tạp của nó.
Trong công nghiệp chế biến thực phẩm nói chung và công nghiệp sản xuất TACN
nói riêng cho đến nay một số mẫu máy được sử dụng nhiều là máy trộn kiểu vít tải
thẳng đứng (hình 2). Loại my trộn ny tuy đơn giản, dễ chế tạo và giá thành hạ nhưng
nhược điểm cơ bản là độ đồng đều không cao (chỉ khoảng 90%) và chỉ thích hợp cho
sản xuất nhỏ lẻ, thủ công.
Hình 2: My trộn kiểu vít đứng
Một mẫu máy trộn được dùng khá nhiều trong các dây chuyền sản xuất TACN là
mẫu máy trộn nằm ngang kiểu cánh vít đảo ngược chiều (hình 3).
Hình3 : My trộn nằm ngang kiểu cnh vít đảo ngược chiều

Với loại máy này nguyên liệu được đảo mnh liệt hơn kiểu vít đứng và năng suất đ
được cải thiện hơn, cấu tạo đơn giản, độ đồng đều về chất lượng sản phẩm kh cao
(93%¸95%) và đ đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của sản xuất TACN ở quy mô

công nghiệp. Nhưng thời gian trộn khá cao (khoảng 3phút/mẻ), kích thước cồng kềnh
nên ít được sử dụng ở các dây chuyền sản xất TACN quy mô lớn.
Vào những năm cuối thế kỷ 20 cho đến nay, nhằm tăng chất lượng sản phẩm và
năng suất TACN, các hng chế tạo my TACN lớn trn thế giới như CPM (Mỹ), TinDer,
Mynhiang (Trung Quốc) và một số hng của Thi Lan, H Lan, Ấn Độ… đ lin tục cho ra
những mẫu my trộn cĩ chất lượng và năng suất ngày một hoàn thiện. Nổi bật trong
những mẫu đó là mẫu máy trộn hai trục kiểu cánh đảo mái chèo (hình 4) đ kết hợp hi
hịa giữa năng suất, chất lượng và giá thành cạnh tranh. Mẫu máy này hiện đang và sẽ
được ngành công nghiệp TACN trên thế giới trong đó có Việt Nam hướng tới. Hiện
nay, Viện nghin cứu thiết kế chế tạo my nơng nghiệp đ tiến hnh thiết kế chế tạo loại
my trộn trn với cc mức năng suất 0,5 tấn/mẻ; 1 tấn/mẻ và 2 tấn/mẻ, các thiết bị này
hiện đ đưa vào sản xuất tại các nhà máy TACN mà Viện đ lắp đặt và đơn vị đối tác
đánh giá cao tương đương với thiết bị nhập ngoại.

Hình 4: my trộn hai trục kiểu cnh đảo mái chèo
2. Đặc diểm của sản phẩm:
Ưu điểm của việc ăn nhiều rau quả
Khi ăn một trái cam, cơ thể được bổ sung nước với các chất bổ dưỡng như vitamin C, đường
glucô cùng với chất xơ. Đường cung cấp từ cam sẽ được hấp thu chậm, giúp cho lượng
insulin trong cơ thể được tiết ra từ từ để giữ nồng độ glucô trong máu được ổn định, khiến
con người khoan khoái hơn.
Riêng chất xơ từ trái cây (mà không có trong nước quả ép) sẽ góp phần điều hịa cc chất
hydrocacbon v sự tiu hĩa của đường ruột.
Chất xơ đóng vai trị quan trọng trong việc:
Chống to bĩn: Chất xơ không bị các men tiêu hóa phân hủy sẽ hấp thu nước làm mềm phân,
kích thích thành ruột, tăng nhu động ruột làm phân được tống ra ngoài dễ dàng, đóng vai trị
chống to bĩn bằng phương pháp cơ học.
Giảm bệnh sỏi mật: Chất xơ góp phần loại bỏ các axít mật đi qua ruột, tránh hình thnh sỏi
mật, đồng thời giữ lại muối mật, buộc cơ thể phải sản xuất muối mật bằng cách sử dụng
lượng cholesterol trong máu, từ đó hạn chế tình trạng tăng cholesterol trong máu, giảm nguy

cơ mắc bệnh tim mạch.
Giảm béo phì: Nhờ lưu giữ được chất bổ trong quá trình tiu hĩa v giải phĩng từ từ, từ đó tránh
việc hấp thu quá nhanh các chất dinh dưỡng để cơ thể dư thừa phải biến thành mỡ dự trữ ở
các mô mỡ gây nên tình trạng bo phì.
Ưu điểm của việc uống nước ép rau quả
Việc uống nước ép rau quả giúp cơ thể hấp thu nhanh hơn, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu bổ
sung chất bổ dưỡng. Nước ép từ các loại hoa quả chọn theo nhu cầu luôn tốt hơn các loại
nước đóng hộp có gaz hoặc không gaz.
Các loại nước trái cây vô chai, đóng hộp phần lớn chứa rất ít tinh chất của trái cây mà thường
chỉ có nước, chất ngọt, hương liệu trái cây, chất màu và chất bảo quản. Vì thế, nên tự ép lấy
nước trái cây dùng trong gia đình.
Tĩm lại, việc ăn trái cây tươi có lợi lâu dài cho sức khỏe, tránh bị các bệnh quen được gọi là
"bệnh nhà giàu" như béo phì, cholesterol cao, xơ vữa động mạch, ung thư ruột kết Cịn khi
cần được cung cấp nhanh cho nhu cầu cơ thể thì nước rau quả ép là cách rất tốt.
3. Một số nguyên liệu cụ thể:
Dừa
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Dừa
Tình trạng bảo tồn
An tồn
Phn loại khoa học
Giới
(regnum):
Plantae
Ngnh
(divisio):
Magnoliophyta
Lớp
(class):

Liliopsida
Bộ (ordo): Arecales
Họ
(familia):
Arecaceae
Chi
(genus):
Cocos
Lồi
(species):
C. nucifera
Tn hai phần
Cocos nucifera
L.
Dừa (Cocos nucifera), l một lồi cy trong họ Cau (Arecaceae). Nĩ cũng l thnh vin duy nhất
trong chi Cocos và là một loại cây lớn, thân đơn trục (nhiều khi gọi là nhóm thân cau dừa) có
thể cao tới 30 m, với các lá đơn xẻ thùy lông chim 1 lần, cuống và gân chính dài 4–6 m các
thùy với gân cấp 2 có thể dài 60–90 cm; lá kèm thường biến thành bẹ dạng lưới ôm lấy thân;
các lá già khi rụng để lại vết sẹo trên thân.

Nguồn gốc v canh tc
Nguồn gốc của loài thực vật này là chủ đề gây tranh ci, trong đó một số học giả cho rằng nó
có nguồn gốc ở khu vực đông nam chu trong khi những người khác cho rằng nó có nguồn
gốc ở miền tây bắc Nam Mỹ. Cc mẫu hĩa thạch tìm thấy ở New Zealand chỉ ra rằng các loại
thực vật nhỏ tương tự như cây dừa đ mọc ở khu vực ny từ khoảng 15 triệu năm trước. Thậm
chí những hóa thạch có niên đại sớm hơn cũng đ được phát hiện tại Rajasthan v Maharashtra,
Ấn Độ. Không phụ thuộc vào nguồn gốc của nó, dừa đ phổ biến khắp vng nhiệt đới, có lẽ nhờ
có sự trợ giúp của những người đi biển trong nhiều trường hợp. Quả của nó nhẹ và nổi trên
mặt nước và có lẽ đ được phát tán rộng khắp nhờ các dịng hải lưu: quả thậm chí được thu
nhặt trên biển tới tận Na Uy cũng cịn khả năng nảy mầm được (trong các điều kiện thích

hợp). Tại khu vực quần đảo Hawaii, người ta cho rằng dừa được đưa vào từ Polynesia, lần
đầu tiên do những người đi biển gốc Polynesia đem từ quê hương của họ ở khu vực miền nam
Thi Bình Dương tới đây.
Dừa phát triển tốt trên đất pha cát và có khả năng chống chịu mặn tốt cũng như nó ưa thích
các nơi sinh sống có nhiều nắng và lượng mưa bình thường (750–2.000 mm hàng năm), điều
này giúp nó trở thành loại cây định cư bên các bờ biển nhiệt đới một cách tương đối dễ dàng.
Dừa cần độ ẩm cao (70–80%+) để có thể phát triển một cách tối ưu nhất, điều này lý giải tại
sao nó rất ít khi được tìm thấy trong cc khu vực cĩ độ ẩm thấp (ví dụ khu vực Địa Trung Hải),
thậm chí cả khi các khu vực này có nhiệt độ đủ cao. Nó rất khó trồng v pht triển trong cc khu
vực khơ cằn.
Hoa của dừa là loại tạp tính (có cả hoa đực lẫn hoa cái và hoa lưỡng tính), với cả hoa đực và
hoa cái trên cùng một cụm hoa. Dừa ra hoa liên tục với hoa cái tạo ra hạt. Người ta cho rằng
dừa là loại cây thụ phấn cho l chủ yếu, mặc d một vi giống ln lại l tự thụ phấn.
Quả dừa

Quả dừa đang chín trên cây
Về mặt thực vật học, dừa l loại quả khô đơn độc được biết đến như là quả hạch có xơ. Vỏ quả
ngoài thường cứng, nhẵn, nổi r 3 gờ, lớp vỏ quả giữa l cc sợi xơ gọi là xơ dừa v bn trong nĩ l
lớp vỏ quả trong hay go dừa hoặc sọ dừa, lớp vỏ quả trong hĩa gỗ, kh cứng, cĩ ba lỗ mầm cĩ
thể nhìn thấy rất r từ phía mặt ngồi khi bĩc hết lớp vỏ ngồi v vỏ giữa (gọi l cc mắt dừa).
Thơng qua một trong cc lỗ ny thì rễ mầm sẽ thị ra khi phơi nảy mầm. Bm vo thnh phía trong
của lớp vỏ quả trong l vỏ ngồi của hạt với nội nhũ dạng anbumin dy, l lớp ci thịt, gọi l ci dừa,
nó có màu trắng và là phần ăn được của hạt.
Khi nhìn từ một đầu, vỏ quả trong và các lỗ mầm trông giống như mặt của khỉ, từ trong tiếng
Bồ Đào Nha để gọi nó là macaco, đôi khi được viết tắt thành coco, từ đây mà có tên gọi khoa
học của dừa. Nucifera l từ trong tiếng Latinh để chỉ mang theo hột.
Khi quả dừa cịn non, nội nhũ bn trong cịn mỏng v mềm v cĩ thể nạo dễ dng. Nhưng lý do
chính để hái dừa vào giai đoạn này là để lấy nước dừa làm thức uống; những quả to có thể
chứa tới 1 lít nước uống bổ dưỡng. Khi quả đ gi v lớp vỏ ngồi chuyển thnh mu nu (khoảng vi
thng sau) thì nĩ sẽ rụng từ trn cy xuống. Vo thời điểm đó nội nhũ đ dy v cứng hơn, trong khi

nước dừa sẽ có vị nồng hơn. Khi đó nếu uống nhiều có thể bị tiu chảy, chỉ sau khoảng 15 pht.
Vị trí gân chính
Dừa là một loại thức ăn bổ dưỡng:
Để lấy nước của quả dừa cần loại bỏ lớp vỏ ngoài và lớp xơ dừa sau đó dùng đũa/que chọc
vào mắt lớn nhất của quả rồi đặt ống hút vào. Người ta có thể lấy nước bằng cách chặt bỏ một
phần vỏ ở phần đối diện với cuống dừa để phần vỏ cứng bên trong phơi ra, sau đó vạt đi phần
của lớp vỏ cứng đó và rót nước dừa vào vật chứa (cốc, chén, bát, v.v.). Ngày nay, người ta
cịn dng dao/my bo bớt đi lớp vỏ bên ngoài làm gần lộ ra phần vỏ cứng phía đối diện cuống
dừa, rồi cũng vạt bỏ đi phần này khi muốn lấy nước. Do quả dừa có điểm rạn tự nhiên nên có
thể bổ quả dừa bằng các loại dao to, chẳng hạn dao mác, dao phay hay các loại tuốc vít bản
bẹt và búa. Trên quả dừa đ lột bỏ vỏ cĩ 3 lằn gn ứng với 3 mắt, kinh nghiệm cho thấy khi dng
sống dao hoặc lưỡi dao hơi cùn đập vuông góc vào gn chính (ứng với mắt lớn nhất - như chỉ
bởi mũi tên đỏ trong hình) thì quả dừa sẽ bể đôi dễ dàng, đường bể thường thẳng và đều. Các
nông dân ở Bến Tre thường dùng một loại dao đặc biệt lưỡi không bén (sắc)lắm gọi là cái rựa
để bổ dừa.
Khi quả cịn non thì lớp vỏ rất cứng, nhưng quả dừa non hiếm khi rụng, ngoại trừ khi bị bệnh
như nấm chẳng hạn hoặc do chuột, dơi phá hoại. Trong thời gian quả rụng tự nhiên, lớp vỏ
trở thành màu nâu và xơ dừa trở nên mềm và khô hơn, như thế quả sẽ ít bị hư hại khi rụng.
Có một vài trường hợp quả dừa rụng đột ngột và có thể gây thương vong cho người. Đây là
chủ đề của bài báo ấn hành năm 1984 và đ được trao giải Ig Nobel năm 2001. Số lượng tử
vong do dừa rơi được dùng để so sánh với số lượng các vụ tấn công của c mập, với kết quả
đưa ra là người ta bị chết do dừa rụng nhiều hơn là do bị cá mập tấn công. Tuy nhiên, chưa có
chứng cứ nào cho thấy người ta bị tử vong theo kiểu này. [1] Tuy nhin, William Wyatt Gill,
một nh truyền gio của Hiệp hội truyền gio London (LMS) tới Mangaia đ ghi lại một chuyện
trong đó Kaiara, người thiếp yêu của vua Tetui, đ bị chết do một quả dừa non bị rụng. Cy "tội
phạm" ny đ bị chặt bỏ ngay lập tức. Điều này xảy ra vào khoảng năm 1777, cùng thời gian
viếng thăm của thuyền trưởng Cook.
Hoa dừa
Tại một số khu vực trn thế giới, những con khỉ đ huấn luyện được dùng vào việc hái dừa. Các
trường huấn luyện khỉ vẫn tồn tại ở miền nam Thi Lan. Các cuộc thi được tổ chức hàng năm

để tìm ra con khỉ hi dừa nhanh nhất.
Tại Việt Nam, dừa được trồng nhiều ở nhiều nơi từ Bắc chí Nam, nhất là các vùng duyên hải.
Tỉnh Bến Tre có diện tích trồng dừa lớn nhất được mệnh danh là "xứ dừa". Cây dừa đ trở
thnh biếu tượng tại đây.
Sử dụng
Tập tin:Crackedcoconut.jpg
Quả dừa đ bổ
Tất cả các phần của quả dừa và cây dừa đều có thể được sử dụng. Dừa cịn l loại cy cho quả
tương đối nhiều (tới 75 quả mỗi năm); vì thế nĩ cĩ gi trị kinh tế đáng kể. Tên gọi của dừa
trong tiếng Phạn l kalpa vriksha, có thể dịch thành "cây đem lại mọi thứ cần thiết cho cuộc
sống". Trong tiếng M Lai, dừa được gọi là pokok seribu guna tức l "cy cĩ cả ngn cơng dụng".
Tại Philippines, nói chung dừa được gọi là "Cy của sự sống".
Cây dừa từ dưới lên
Cơng dụng của cc phần khc nhau của cy dừa bao gồm:
• Phần cùi (cơm) dừa trắng ăn được và được sử dụng ở dạng tươi hay sấy khô
trong một số món ăn. Cơm dừa khô l nguyn liệu sản xuất dầu dừa.
• Nước dừa nằm trong khoang bên trong quả dừa có chứa các chất như đường,
đạm, chất chống ơxi hĩa, cc vitamin v khống chất, l nguồn cung cấp v tạo ra cn
bằng điện giải đẳng trương tốt cũng như là nguồn thực phẩm bổ dưỡng. Nước
dừa được dùng làm nước giải khát tại nhiều vùng nhiệt đới. Nước dừa là vô
trùng khi quả dừa chưa bị bổ ra, và có thể dùng làm dung dịch truyền ven (xem
PMID 10674546). Nó cũng được dùng để sản xuất món tráng miệng dạng sệt
có tên gọi Thạch dừa (nata de coco).
• Cây cảnh: Những cây dừa lạ (do biến dị) được trồng làm cảnh, chủ yếu tại
Philippines, tại đây nó được gọi là macapuno.

×