Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

PHẦN 2: AO, GIỐNG, THỨC ĂN TRONG NUÔI TÔM SÚ TÔM GIỐNG VÀ THẢ TÔM GIỐNG pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.69 KB, 11 trang )

PHẦN 2: AO, GIỐNG, THỨC ĂN TRONG NUÔI
TÔM SÚ TÔM GIỐNG VÀ THẢ TÔM GIỐNG
1. Trại giống
 Vệ sinh tốt
 Quản lý môi trường nước tốt
 Tôm bố mẹ chất lượng tốt
 Sản xuất tôm giống tốt và không nhiễm SEMBV
2. Tôm giống (PL15 - 25)
 Khỏe và không nhiễm SEMBV - kiểm tra bằng máy
PCR
 Xét nghiệm để cho ra tôm giống tốt và khoẻ bằng
phương pháp Wanuchsoontron
 Tham khảo: Tài liệu đào tạo công nhân kỹ thuật sản
xuất giống tôm sú (P. Monodon) - (Trung tâm nghiên cứu
nuôi trồng thuỷ sản - Đại học Thuỷ Sản)
a. Kiểm tra bằng cách quan sát
 Đặc điểm bên ngoài và hoạt động của tôm giống
 Độ dài cơ thể của tôm giống 11-12mm
 Cỡ tôm giống tương đương với nhau
 Không dị hình
b. Kiểm tra bằng kính hiển vi
 Vi khuẩn phát sáng
 Cơ thịt đục
 Kí sinh vật bên trong và ngoài
 MBV (Monodon baculo virus)
 GMR (Gut-Muscle) >= 1:4: bằng cách so sánh bề dày
của đường ruột so với thân, khoảng ở giữa của đốt cuối
cùng.
c. Kiểm tra sự căng thẳng:
 Formaline test 100-150ppm. 2giờ
 hoặc giảm độ mặn đột ngột 15ppt.


Loại A 90-100% còn sống Loại B 80-89% còn sống Loại C
<79% còn sống
3. Vận chuyển và thả tôm
Sau khi đã chọn xong tôm giống cần làm theo một số yêu
cầu sau trong thời gian vận chuyển tôm giống đến chỗ mới:
 Cân bằng độ mặn trước khi vận chuyển giống để có độ
mặn tương đương giữa 2 môi trường nuôi.
 Thay đổi nhiệt độ nước trong bao chứa tôm đến
khoảng 230C (từ 270C-280C giảm xuống 250C-260C và
sau đó giảm xuống còn 230C-240C mỗi lần hạ nhiệt độ như
vậy khoảng 5 phút.)
 Đựng tôm giống PL15 khoảng 4,000 con/lít nước và
cho dầu sục khí vào bao (Macrogard 40cc./400litters)
 Thùng bên ngoài nên bỏ đá lạnh vào để giữ nhiệt.
 Tôm giống nên được đưa đến chỗ nuôi trong vòng 23
đến 24 giờ.
 Một bao tôm giống cho vào một bể cỡ 1m x 1m x1m
để kiểm tra mật độ và tỷ lệ sống.
 Làm cho tôm giống thích nghi với môi trường mới
trong vòng 1-3 giờ (Macrogard 80cc./400 litter) : Tôm
giống mới vận chuyển về nên thả túi xuống ao chừng 15-30
phút để nhiệt độ giữa nước trong túi tôm và nhiệt độ nước
trong ao cân bằng. Sau đó nên đổ các túi tôm vào thau,
tránh để tôm dính lại trong túi, múc nước ao pha vào thau
dần dần, mỗi lần 1 ít. Vừa pha vừa quan sát tôm đã thích
nghi được thì thả vào ao nuôi. Tôm chưa thích nghi khi thả
ra thường bơi nổi trên mặt nước, vẻ yếu ớt. Đứng ở đầu
hướng gió, thả tôm giống ra từ từ, tránh làm đục nước ao.
Sau khi thả xong quan sát khả năng phân tán của tôm trong
ao nuôi, nếu tôm tụ lại từng đám thì dùng tay hoặc thau

khua nước nhè nhẹ để phân tán tôm đều trong ao Sau khi
thả tôm xong, cần theo dõi hàng ngày để tính tỉ lệ sống, xác
định lượng tôm có trong ao để điều chỉnh thức ăn khi nuôi.
4. ương và thả tôm ở độ mặn thấp
 Cho trại giống ổn định độ mặn của nước sao cho phù
hợp với nước ao nuôi hoặc chênh lệch nhau không quá
5ppt, bằng cách giảm độ mặn khoảng 2-3ppt mỗi ngày.
 Nếu trại giống không thể làm được, có thể ngăn một
khoảng trong ao nuôi 100m2 (thả 800-1,000 con/m2), sau
đó cho lấy nước từ ao chứa có độ mặn hoặc nước muối rất
mặn để làm cho nước trong khu được ngăn lại ở khoảng 10-
15ppt. Cho tôm giống vào nuôi khoảng 7-10 ngày, đồng
thời thêm nước từ ao nuôi vào dần dần cho phù hợp, cuối
cùng lấy vách ngăn ra ngoài.
 Trong khu vực được ngăn ra, nên sử dụng hệ thống
oxy đáy ao để cung cấp oxy.
5. Mật độ thả tôm
Mật độ thả tuỳ phương thức nuôi: quảng canh cải tiến (dưới
5 con/m2), bán thâm canh (10 - 20 con/ m2 ), thâm canh
(trên 25 con/ m2) ngoài ra còn thùy thuôc vào kích cỡ tôm
thả nuôi, mùa vụ sản xuất.
6. Thời điểm thả tôm:
Nên thả tôm lúc thời tiết mát mẻ, tốt nhất là thời điểm từ 5-
7 giờ sáng hoặc 4 - 6 giờ chiều. Không nên thả tôm lúc trời
sắp mưa hoặc đang mưa to.
THỨC ĂN VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT THỨC
ĂN
A. Thức ăn của tôm
Sản lượng tôm trong ao nuôi là kết quả tổng hợp từ việc sử
dụng thức ăn thiên nhiên, thức ăn thiên nhiên làm từ phân

và thức ăn công nghiệp (artificial feed), có thể biểu hiện
như sau: Sản lượng tôm
trong ao = (Thức ăn thiên
nhiên + thức ăn thiên nhiên
làm từ phân) + thức ăn công
nghiệp
Do đó có thể thấy rằng, trong ao nuôi cần phải tạo nguồn
thức ăn thiên nhiên cho tôm khi đang còn ở giai đoạn đầu.
Việc tạo nguồn thức ăn thiên nhiên (màu nước) trong ao
nuôi trước khi thả tôm là cần thiết và quan trọng đối với
tôm khi đang còn nhỏ và việc sử dụng thức ăn công nghiệp
(artificial fedd) thêm sẽ giúp tôm có đầy đủ chất dinh
dưỡng, làm cho tôm tăng trưởng tốt và tỷ lệ sống cao. Khi
so sánh với dạng nuôi quảng canh (Extensive) mà không
dùng thức ăn, tôm sẽ có tỷ lệ sống thấp và tăng trưởng
không đều. Việc sử dụng thức ăn công nghiệp (thức ăn
viên) phải xem xét đến giá trị dinh dưỡng, hiệu quả của
việc hấp thụ và khả năng sử dụng tốt để từ đó duy trì cuộc
sống, ổn định về sau hoặc giúp tôm tăng trưởng và để duy
trì giống. Do đó, thức ăn tôm tốt cần phải xem xét đến các
thành phần chính như sau:
1. Giá trị dinh dưỡng (Nutrition): phải đảm bảo đầy đủ
và phù hợp các chất như đạm (Protein), chất béo, Hydrat
cacbon (Carbohydrate), Vitamin và khoáng chất; Có thể
xem xét dựa trên tốc độ tăng trưởng hàng ngày (ADG), tỷ
lệ chuyển đổi thức ăn thành thịt trong từng giai đoạn tuổi
và suốt vụ nuôi (FCR period and FCR pond) và khả năng
kháng bệnh của tôm.
2. Quy trình sản xuất thức ăn tôm (shrimp feed
processing) phải tạo ra sản phẩm đạt hiệu quả cao nhất để

không ảnh hưởng đến môi trường nuôi về sau, do đó tức ăn
tôm được sản xuất ra cần phải:
3. Dây chuyển sản xuất phải có khả năng tạo ra nhiều
kích cỡ thức ăn: thức ăn dạng viên nhỏ (Crumble) và lớn
(Pellet) để phù hợp với các cở tôm, để tôm dễ bắt mồi và
hấp thụ tốt (CP 4001-s, 4001, 4002, 4003, 4004-s và 4005)
4. Nhà máy có quy định trong quá trình sản xuất, có
nghiên cứu, phát triển sản xuất và sản phẩm tốt hơn, giá cả
phù hợp và sản phẩm từ nhà máy phải qua kiểm nghiệm
trước khi đến người tiêu dùng.
5. Nguyên liệu để sản xuất thức ăn tôm phải đảm bảo giá
trị dinh dưỡng, không có độc, và phải được nghiền nhuyễn
để tôm có thể tiêu hoá nhanh và hấp thụ tốt.
6. Giữ mùi thơm để hấp dẫn tôm ăn theo thời gian quy
định (2 giờ).
7. Khả năng bền trong nước tốt để thức ăn không bị hư,
vitamin và khoáng cất không bị thất thoát ra bên ngoài và
không làm cho đáy ao bị dơ, tuy nhiên thức ăn mà có khả
năng bền lâu trong nước sẽ làm cho tôm khó bắt mồi vì tôm
không thể đánh mùi được.
B. Kiểm soát thức ăn
Tôm hấp thụ các loại thức ăn tốt sẽ tạo năng lượng cung
cấp cho các hoạt độn sống mà có ảnh hưởng rất lớn đến
việc tăng trưởng và làm cho tỷ lệ sống cao. Như vậy, cần
phải kiểm soát kỹ thức ăn và việc cho ăn để hiệu quả cao,
không làm mất cân bằng hệ sinh thái. Kiểm soát thức ăn có
nghĩa là:
1. Thức ăn phải được tính theo phần trăm so với trọng
lượng tôm vì nhu cầu thức sẽ tăng lên khi trọng lượng tôm
tăng lên; phải cân tôm đều đặn 7 ngày/lần, tính đến thức ăn

cần sử dụng, tỷ lệ sống bằng phương pháp dùng nhá kiểm
tra khi mới bắt u thả tôm và dùng chài khi tôm đã lớn; cân
tôm khi tôm bắt đầu ở giai đoạn 25-30 ngày tuổi.
2. Thức ăn phải được rãi đều khắp các vị trí trong ao
bằng cách vãi quanh ao hoặc dùng thuyền để tôm dễ bắt
mồi.
3. Việc kiểm tra nhá (checking tray): kiểm tra mỗi bửa, ở
nhiều vị trí, dùng nhá theo cỡ quy định 80cm x 80cm, dùng
ít nhất 4 nhá trong một ao (Số lượg nhá = diện tích
ao/1,600m2) để có thể kiểm soát được tôm ăn như thế nào
trong mỗi bửa, và điều cỉnh cho phù hợp với nhu cầu của
tôm phải làm như vậy vì rằng việc ăn mồi của tôm tuỳ
thuộc vào các yếu tố môi trường ví dụ như chất lượng
nước ; Bắt đầu dùng nhá khi thả tôm được 2-3 ngày để
theo dõi sự phát triển và tỷ lệ sống của tôm.
C. Dạng nuôi ảnh hưởng đến việc bắt mồi của tôm
Các dạng nuôi quảng canh, bán thâm canh và thâm canh sẽ
có sự khác biệt về nhu cầu thức ăn và cách quản lý thức
ăn.




Sức khỏe của tôm Qui định phù hợp :
 Tôm sạch toàn thân và các bộ phận khác, thức ăn đầy
ruột.
 Gan bình thường không bị teo, hoặc cứng thành cục.
 Mang sạch
Theo dõi sức khoẻ tô thường xuyên để kiểm tra thức ăn
hoặc cân tôm. Theo dõi số lượng vi khuẩn vibrio trong

nước và gan tôm (trong nước không nên quá 102 tế bào/cc.
Và trong gan phải không gặp vibrio loại Grem Nagative)
Nếu tôm nhiễm vibrio hoặc vi khuẩn, có thể dùng thuốc
kháng sinh sau khi đã kiểm tra xong như:
 Nhóm Quinolone (Quinolone group): Prawnox, N-300
(đã bị cấm sử dụng)
 Nhóm Sulfa (Sulfa group): Daitrim, Gerercin.
Nếu tôm bị đóng rong hoặc bị zoothanium bám, dùng
Cleaner-80, O-lan. Trường hợp tôm ở trạng thái căng thẳng
hoặc môi trường thay đổi có thể dùng chất bổ sung để tạo
kháng thể như Betamine, Zymetine hoặc chất bổ sung
Vitamin, khoáng chất như C-mix, Mutagen trộn vào thức
ăn tôm sẽ có hiệu quả đối với việc gìn giữ môi trường và
đối với bệnh của tôm.

×