Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Phần 5: Kỹ thuật nuôi tôm vỗ tôm bố mẹ cho đẻ ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.86 KB, 8 trang )

Phần 5: Kỹ thuật nuôi tôm vỗ tôm
bố mẹ cho đẻ
1. Giới thiệu:
Phong trào sản xuất tôm giống, nuôi tôm thương phẩm ở
Việt Nam đã và đang phát triển mạnh đòi hỏi nguồn cung
cấp tôm bố mẹ lớn. Nhưng việc xử dụng tôm bố mẹ ngoài
tự nhiên bị hạn chế bởi tính mùa vụ và tập tính sinh sản.
Mặt khác các bãi tôm đã khai thác khá triệt để. Bởi vậy vấn
đề nghiên cứu tạo nguồn tôm bố mẹ nhân tạo đã được đặt
ra từ lâu.
Năm 1943 Panous đã phát hiện ra nuôi tôm thành thục bằng
phương pháp cắt mắt. Từ đó đến nay phương pháp này
được hoàn thiện dần và được áp dụng thành công ở nhiều
nước.
2. Cách tuyển chọn tôm bố mẹ
Tôm mẹ được thu thập từ biển khơi hoặc trong các ao đầm.
Các tiêu chuẩn chọn tôm bố mẹ.
Trọng lượng: Đối với tôm cái ≥ 100 gr, đối với tôm đực ≥
60gr
Màu sắc tươi sáng, bóng mượt
Hình dáng ngoài không bị tổn thương
Bộ phận sinh dục ngoài hoàn chỉnh.
3. Vận chuyển:
- Phương pháp hở:
Tôm được chứa trong thùng từ 20 - 40 lít, có sục khí và mật
độ tương đương 1 con/5 lít
Thời gian vận chuyển quá 8 tiếng phải cho ăn và thay nước.
Nhiệt độ ổn định trong suốt quá trình vận chuyển không
vượt quá 30 độ C
- Phương pháp kín :
Tôm chứa trong túi nhựa (loại túi chuyên dùng 40 x 60 x


60cm) có chứa oxy
Thời gian vận chuyển không quá 14 tiếng.
Nhiệt độ ổn định trong suốt quá trình vận chuyển không
vượt quá 30 độ C
4. Kỹ thuật nuôi tôm phát dục:
4.1 Xử lý:
Tôm bố mẹ vận chuyển về trại được xử lý trước khi đưa
vào bể nuôi để loại trừ mầm bệnh và tránh lây lan về sau.
Hóa chất thường dùng để xử lý bao gồm trong các loại sau:
Formalin 25-50ppm
Treflan 0,5-1ppm
KMnO4 2-3ppm
Malachite green (thuốc này đã bị cấm sử dụng theo QĐ
20/2003/QĐ-BTS) 2 - 5 ppm (hiện nay đã cấm sử dụng -
VL)
Thời gian xử lý thường từ 15-30 phút
Trong quá trình nuôi vỗ, định kỳ từ 3-4 ngày xử lý tôm 1
lần để loại mầm bệnh bám trên vỏ.
Khi chọn tôm, chuẩn bị cho đẻ phải xử lý để tránh lây bệnh
cho ấu trùng.
4.2 Cắt mắt:
4.2.1 Nguyên lý:
Ở giáp xác mười chân (Decapoda) tiếp giáp giữa cầu mắt
và cuống mắt của chúng có cơ quan X và tuyến sinus tiết ra
MIH (Molt Inhibiting Hormone) ức chế lột xác và GIH
(Gonad Inhibiting Hormone) ức chế thành thục sinh dục.
Cơ quan Y nằm ở gốc chân hàm lớn, sản xuất Ecdysone
(Hocmon lột xác)
Trong điều kiện bình thường MIH kìm mãm lột xác và GIH
kìm hãm thành thục sinh dục. Khi những yếu tố sinh lý và

môi trường có lợi cho việc tái sản xuất, hoạt động MIH và
GIH giảm do đó sự lột xác hoặc thành thục sinh dục xảy ra
dưới tác động của Ecdysone và GSH (Gonad Stymulating).
GSH được phóng thích từ hạch ngực và hạch não của hệ
thần kinh.
Như vậy khi cắt mắt (phá hủy cơ quan X và tuyến sinus) sẽ
làm giảm lượng MIH và GIH. Khi đó tôm sẽ nhanh chóng
thành thục sinh dục hoặc lột xác.
4.2.2. Các phương pháp cắt mắt:
- Dùng dao lam xẻ đầu mắt
- Dùng chỉ buộc
- Dùng kẹp nóng kẹp cuống mắt
- Dùng kéo cắt
* Chú ý: Chỉ cắt mắt khi tôm mẹ khỏe mạnh, không bệnh.
Tất cả các thao tác phải nhanh, chính xác. Trong quá trình
cắt mắt tôm được để trong nước.
4.3 Quản lý chăm sóc:
4.3.1 Điều kiện môi trường nuôi tôm bố mẹ:
Độ mặn : 28 - 34%
Nhiệt độ : 28 - 30 độ C Oxy hòa tan 4-7mg/lít
pH : 7,6-8,2 Giữ môi trường ổn định
4.3.2 Mật độ và tỷ lệ đực/cái:
Bố trí mật độ hợp lý để tránh ô nhiễm, bệnh tật cũng như
tiết kiệm được chi phí chăm sóc và tỷ lệ giao vỹ đạt cao.
Bể nuôi vỗ bố trí mật độ 3-5 con cái/m2. Bể giao vỹ 2-4
con/m2 (tỷ lệ đực/cái là 1/1).
Thường xuyên kiểm tra chọn những cá thể cái đang ở giai
đoạn tiền lột xác chuyển sang bể giao vỹ.
4.3.3 thức ăn và chế độ cho ăn:
Thức ăn là yếu tố rất quan trọng nhằm nâng cao tỷ lệ thành

thục, chất lượng buồng trứng và chất lượng ấu trùng.
Phối hợp nhiều loại thức ăn trong khẩu phần để đảm bảo
dinh dưỡng cũng như phù hợp tập tính ăn của từng cá thể.
Loại thức ăn: Thức ăn tổng hợp, mực ống, hàu, nghêu, trai,
giun biển, ốc càng và thịt bò.
Ngày cho ăn 3 lần: 8 giờ sáng, 17h chiều và 23 giờ đêm.
Lượng cho ăn hàng ngày bằng 10-15% tổng trọng lượng cơ
thể đàn tôm mẹ trong thời kỳ phát dục. Bằng 3-5% tổng
trọng lượng cơ thể tôm mẹ trong giai đoạn lột xác.
4.3.4 Thay nước:
Hàng ngày thay nước 2 lần, mỗi lần 100%, bảo đảm nguồn
nước nuôi đưuọc sạch. Cân bằng độ mặn và nhiệt độ giữa
nước cấp và nước trong bể nuôi.
4.3.5 Cho đẻ:
Kiểm tra tôm mẽ hằng ngày vào 7h tối, nếu phát hiện tôm
mang trứng ở giai đoạn III, IV thì chuyển ngay tôm mẹ
sang bể cho đẻ.
Thời gian đẻ của cá thể đầu và cuối trong cùng 1 bể không
quá 2 tiếng.
Mật độ trứng khoảng 1.000.000 trứng/m3
Tôm thường đẻ vào ban đêm, khoảng 8 giờ tối - 3h sáng.
Tôm sú chuẩn bị đẻ, màu sắc sậm lại sau đó bơi lên mặt
nước nghiên mình và đẻ trứng. Khi tôm đẻ 3 đôi chân sau
chụm lại duỗi về sau, cơ cử động nhịp nhàng giúp quá trình
đẻ trứng và phóng tinh. Các đôi chân bơi cử động mạnh
giúp tôm mẹ bơi về phía trước cho trứng thụ tinh và phân
tán ra. Quá trình đẻ có thể liên tục hoặc gián đoạn.
* Đánh giá chất lượng đẻ:
Tốt Mùi tanh ít Bọt ít và nhỏ Trứng rời Có màng thụ
tinh Sau đẻ 30 phút có phân cắt 2 tế bào

Xấu Mùi tanh Bọt nhiều và có nhớt Trứng vón Ít màng thụ
tinh Sau đẻ 30 phút đa số trứng không phân cắt, trứng vỡ
nhiều.
4.3.6 Thu ấu trùng (Nauplius)
Tại bể ấp, sau khi đẻ từ 13-15h trứng nở thành ấu trùng.
Khi chuyển sang ấu trùng 3-4, tắt sục khí treo đèn, ấu trùng
hướng quang nổi lên mặt nước. Ta dùng vợt thu ấu trùng
vớt ra thùng, sau khi thu xong ấu trùng tiến hành định
lượng, rửa sạch và chuyển đến trại ương nuôi.
Tiêu chuẩn ấu trùng có chất lượng tốt: Hướng quang mạnh,
Các phụ bộ đủ và thẳng, Không dị dạng, Màu sắc xám
sáng.


×