Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Sinh học ứng dụng ( phần 6) Quy trình sản xuất rau bắp cải an toàn docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.49 KB, 9 trang )

Sinh học ứng dụng ( phần 6)
Quy trình sản xuất rau bắp cải an toàn
1. Điều kiện sản xuất rau an toàn:
- Chọn đất không bị ô nhiễm, không chịu ảnh hưởng của chất thải công
nghiệp, bệnh viện và các nguồn ô nhiễm khác.
- Nguồn nước tưới là nước sạch: nước sông có dòng chảy luân chuyển
không bị ô nhiễm hoặc nước giếng khoan sạch.


- Không sử dụng phân chuồng tươi hoặc nước phân tươi để bón hoặc
tưới.
- Thu hoạch đảm bảo thời gian cách ly sau khi phun thuốc bảo vệ thực
vật.
2. Qui trình sản xuất:
2.1. Thời vụ :
- Các tỉnh phía Bắc có 3 thời vụ:
+ Vụ sớm: Gieo hạt vào tháng 7, trồng tháng 8.
+ Vụ chính: Gieon hạt tháng 8, trồng tháng 9.
+ Vụ muộn: Gieo hạt tháng 11, trồng tháng 12.
- Các tỉnh phía Nam, gieo tháng 10, trồng tháng 11.
2.2. Vườn ươm và yêu cầu kỹ thuật:
- Đất vườn ươm: chọn đất thịt nhẹ, cao, dễ thoát nước. Tiến hành dọn
sạch cỏ dại, làm đất kỹ. Lên luống cao 25 cm, rộng 0,8-1m, rãnh rộng 25
cm.
- Bón lót phân: Mỗi ha bón 20-25 tấn phân chuồng mục và 10-15 kg phân
lân super, phân rải đều khắp mặt luống, dùng cào đảo đều trộn lẫn phân
với đất. Vét đất ở rãnh lấp phủ lên mặt luống một lớp đất dày 1,5-2 cm.
- Lượng hạt giống: hạt giống có tỷ lệ nảy mầm > 85%, gieo 0,28-0,30 kg
hạt và thu được 3-4 vạn cây đủ trồng cho 1 ha. Lượng hạt gieo 1,5-
2,0g/m2.
- Gieo hạt: Gieo hạt xong cào nhẹ hoặc dùng tay xoa nhẹ, đều trên mặt


luống cho đất phủ kín hạt. Dùng trấu phủ kín mặt luống, tưới nước đủ ẩm.
- Tưới nước: Sau khi gieo hạt phải tưới nước liên tục 3-5 ngày đầu, 1-2
lần vào sáng sớm và chiều mát. Khi hạt đã nảy mầm ngừng tưới 1-2 ngày,
sau đó cách 1 ngày tưới 1 lần. Trước khi nhổ cây đem trồng, ngừng tưới
nước 3-4 ngày để luyện cây con. Trước khi nhổ cây trồng phải tưới nước
trước 4-5 giờ để khi nhổ cây không bị đứt rễ.
- Bón phân thúc: Sau khi cây có 2 lá thật dùng phân chuồng ủ mục ngâm
nước pha loãng tưới cho cây con (lượng phân 1,5-2,0 tấn/ha).
- Tỉa cây: Khi cây có 1 lá thật thì tỉa lần 1 ở những chỗ cây quá dày. Khi
cây có 3 lá thật tỉa lần 2, để cây cách cây 5-6 cm.
- Tiêu chuẩn cây giống tốt: cây con 25 - 30 ngày tuổi, có 5-6 lá thật,
phiến lá tròn, đốt sít, mập, lùn.
2.3. Làm đất, trồng, chăm sóc bắp cải:
* Yêu cầu đất trồng: Đất tơi nhỏ, sạch cỏ; luống rộng 100-120 cm, cao
15-20 cm, rãnh luống 20-30 cm. Vụ sớm, làm mặt luống mui luyện để
thoát nước. Vụ chính và vụ muộn, làm luống phẳng.
* Mật độ trồng: Cây trồng hai hàng kiểu nanh sấu
- Vụ sớm: mật độ 33.000-35.000 cây/ha, khoảng cách 60x40 cm.
- Vụ chính và vụ muộn: mật độ 27.000-30.000 cây/ha, khoảng cách
60x50 cm.
* Lượng phân và cách bón:
- Lượng phân bón cho 1ha: 20-25 tấn phân chuồng hoai mục, 350-400 kg
super lân, 300 kg đạm urê, 200 kg phân kali.
- Bón lót: toàn bộ phân chuồng, phân lân. Rạch hai hàng trên mặt luống
bón phân, sau đó lấp đất hoặc bón theo hốc trồng cây.
- Bón thúc lần 1: Thời kỳ hồi xanh, sau trồng 7-10 ngày, bón 70 kg urê và
60 kg kali sunfat hoà tưới vào gốc kết hợp xới vun làm cỏ vét rãnh.
- Bón thúc lần 2: Thời kỳ trải lá bàng, sau trồng 20-25 ngày, bón 150 kg
urê và 80 kg kali sunfat, bón cách gốc 20 cm kết hợp xới xáo làm cỏ lấp
phân.

- Bón thúc lần 3: Thời kỳ cuốn bắp, sau trồng 30-35 ngày, bón nốt lượng
phân còn lại, có thể bón vào gốc hoặc hòa nước tưới.
Chú ý: Trước khi thu hoạch 30 ngày ngừng bón phân đạm.
* Tưới nước: Sau khi trồng, tưới đủ ẩm vào buổi sáng và chiều mát cho
đến khi cây hồi xanh. Sau khi vun, bón thúc đợt 1 và 2, tưới rãnh cho
nước ngấm 2/3 rãnh, sau đó tháo hết nước.
* Bảo vệ thực vật: Thực hiện các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp
(IPM)
- Trước khi trồng cây phải vệ sinh đồng ruộng, cày lật đất sớm để diệt
nguồn sâu non và nhộng của các loại sâu khoang, sâu xám, sâu xanh.
- Có thể trồng xen với cà chua để giảm mật độ sâu tơ.
- Luân canh với lúa nước (2 vụ lúa và 1 vụ rau), nếu ở vùng chuyên canh
rau nên luân canh với cây họ đậu, họ cà và họ bầu bí để tránh bệnh sương
mai và thối nhũn.
- Trước khi trồng cây: xử lý đất bằng thuốc hạt Basudin với liều lượng 25
kg/ha; xử lý cây giống bằng dung dịch thuốc Sherpa 20EC nồng độ 0,1%
hoặc Regent 800 WG nồng độ 1g/10 lít nước, trong 5-10 giây rồi vớt ra
để khô nước mới đem trồng.
- Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sâu xám, giết các ổ trứng
sâu khoang, sâu xanh.
- Nếu có nhiều sâu tơ và rệp, sử dụng luân phiên giữa các nhóm thuốc:
thuốc sinh học (BT, Delfin 32 BIU, Dipel 3.2WP, Aztron 700 DBMU,
Xentari 35 WDG ); thuốc hoá học (Sherpa 20 EC, Atabrron 5EC,
Regent 800WG, Pegasus 500SC) và thảo mộc (HCĐ 95 BTN, Rotenone,
Nembon A-EC, Nimbecidin 0,03EC ) để tránh sự quen thuốc của sâu.
Khi xuất hiện các bệnh sương mai, thối nhũn, nhổ bỏ cây bị bệnh, vệ sinh
đồng ruộng tránh lây lan.
- Ngừng phun thuốc bảo vệ thực vật trước khi thu hoạch 20 ngày.
2.4. Thu hoạch và bảo quản:
- Thu hoạch khi bắp cuốn chắc, khối lượng trung bình 1-2,5 kg tuỳ theo

giống, đủ độ tuổi sinh trưởng. Loại bỏ lá già, lá ngoài, lá giập nát, không
ngâm nước.
- Cải bắp bảo quản nhiệt độ 0-2
o
C, độ ẩm 92-95% trong thời gian 4-8
ngày.
Kỹ thuật nuôi heo rừng thuần chủng
Vài năm trở lại đây, ở một số tỉnh ở Đông Nam Bộ như Bình Phước, Tây
Ninh, Đồng Nai, Tp.HCM “mọc” lên những địa chủ nuôi heo rừng, có nơi
còn nuôi với số lượng cả trăm con; còn nếu nói về số lượng nuôi lẻ tẻ vài
con trong gia đình làm kiểng cũng không ít. Vì nhu cầu và giá cả của thị
trường đã thu hút nhiều người đầu tư.
I. Giống và đặc điểm giống
Tên gọi: Heo rừng là giống heo hoang dã đang được thuần hóa ở Thái
Lan, Việt Nam. Heo rừng, thường có hai nhóm giống: Nhóm giống mặt
dài và nhóm giống mặt ngắn.

(Ảnh minh họa: Nongnghiep)
Vóc dáng:
Heo rừng cân đối, nhanh nhẹn, di chuyển linh hoạt, hơi gầy, dài đòn, lưng
thẳng, bụng thon, chân dài, nhỏ và móng nhọn, cổ dài, đầu nhỏ, mõm dài
và nhọn, tai nhỏ vểnh và thính, mũi rất thính và khỏe, da lông màu hung
nâu, hung đen hay xám đen, một gốc chân lông có 3 ngọn, lông dọc theo
sống lưng và cổ dày, dài và cứng hơn Vai thường cao hơn mông, đuôi
nhỏ, ngắn, chỉ dài đến khoeo. Con đực có răng nanh phát triển, con cái có
2 dãy vú, mỗi dãy 5 núm vú phát triển và nổi rõ.
Sinh trưởng phát triển và sinh sản:
Heo rừng thường đẻ mỗi năm 2 lứa, mỗi lứa 5-10 con, lứa đầu (con so) 3-
5 con, lứa sau (con rạ) đẻ nhiều hơn (7-10 con). Trọng lượng heo sơ sinh
bình quân 0,5-0,9 kg/con. Heo con có bộ lông sọc dưa (vệt lông màu vàng

chạy dọc thân trên nền da màu đen hoặc nâu). Khi heo con trên 3 tháng
tuổi, các vệt sọc dưa này không còn nữa. Trọng lượng bình quân lúc
trưởng thành, con đực nặng 80- 100 kg, con cái nặng 50-70 kg
Heo rừng 7-8 tháng tuổi, thể trọng 30-40 kg (với heo cái có thể cho phối
giống, heo đực giống có thể cho phối giống trễ hơn 1 -2 tháng). Thời gian
mang thai cũng như heo nhà (khoảng 114-115 ngày). Thời gian đẻ (từ con
đầu đến con cuối) 1 - 2 giờ. Quá trình đẻ diễn ra tự nhiên, không cần sự
giúp đỡ hoặc can thiệp của con người.
II. Chọn giống và phối giống
Chọn giống:
Chọn những con đầu thanh, ngực sâu, mình nở, hoạt bát, lưng thẳng,
bụng gọn, bốn chân chắc khỏe, bộ phận sinh dục phát triển và hoạt động
tốt. Nếu có điều kiện nên chọn lọc qua đời trước (dòng, giống bố mẹ, ông
bà ), qua bản thân (ngoại hình, khả năng thích nghi, khả năng SX ) và
qua đời sau.
Phối giống và thời điểm phối giống thích hợp:
Chu kỳ động dục của heo rừng là 21 ngày, thời gian động dục kéo dài 3-5
ngày. Thời điểm phối giống thích hợp vào cuối ngày thứ 2 hoặc đầu ngày
thứ 3 (tùy theo giống, tuổi) cho nên cần theo dõi biểu hiện của heo lên
giống. Khi âm hộ chuyển từ màu hồng tươi sang màu hồng tái, có nếp
nhăn và dịch nhờn tiết ra nhiều, tai chĩa về phía trước, có phản xạ đứng
im (mê ì) là thời điểm phối giống thích hợp nhất.
Bỏ qua 1-2 lần động dục đầu tiên, vì cơ thể chưa hoàn thiện, trứng rụng
ít, phối giống, đậu thai hiệu quả thấp. Khi heo cái có dấu hiệu động dục ta
cho heo đực tiếp xúc với heo cái. Heo đực sẽ phối giống liên tục, bất kể
ngày đêm đến khi nào heo cái không chịu nữa mới thôi. Có thể cho phối
kép 2 lần vào lúc sáng sớm và chiều mát (hoặc ngược lại). Sau 21 ngày,
heo cái không động dục trở lại, có thể heo cái đã có bầu.
III. Chuồng trại
Chuồng trại rất đơn giản, tuy nhiên, phải nắm vững một số đặc điểm và

tập tính của heo rừng để bố trí chuồng trại. Nên chọn chỗ đất cao và thoát
nước tốt để nuôi. Chỗ nuôi nên có nguồn nước sạch, không những cung
cấp đủ nước cho heo uống mà quan trọng hơn là nó sẽ duy trì được hệ
thực vật phong phú và giữ được độ ấm thích hợp cho heo rừng.
Chuồng trại càng cách xa khu dân cư và đường sá càng tốt. Bản năng
hoang dã đã đưa chúng vào tình trạng hết sức cảnh giác và luôn hoảng hốt
bỏ chạy khi nghe có tiếng động.
Ta có thể nuôi heo rừng theo kiểu thả rông trong những khu vực có cây
xanh, có rào che chắn xung quanh. Điều quan trọng là hệ thống hàng rào
phải hết sức chắc chắn. Ta có thể vây lưới B40 thành các vườn nuôi tự
nhiên, có móng kiên cố (vì heo rừng hay đào hang), mỗi vườn nuôi rộng
50-100m
2
(tùy theo khả năng đất đai) trong đó có chuồng nuôi rộng 20-
30m
2
nuôi khoảng 4-5 heo cái trưởng thành, chúng sẽ sống và sinh sản
trực tiếp trong khu vực này. Heo đực giống nuôi riêng, mỗi con một
vườn, mỗi vườn nuôi rộng 40-50m
2
trong đó có chuồng nuôi rộng 5-
10m
2
. Chuồng nuôi, có mái che mưa, che nắng, cao trên 2,5m, nền đất tự
nhiên, có độ dốc 2-3% đảm bảo thông thoáng, sạch sẽ, mát mẻ về mùa
hè, ấm áp về mùa đông, tránh nắng nóng, mưa tạt, gió lùa
Với quy mô ban đầu nuôi 10 con (2 đực/8 cái) cần có 3 vườn nuôi. Hai
vườn nuôi heo cái sinh sản, mỗi vườn rộng 50-100m
2
trong đó có 2

chuồng nuôi, mỗi chuồng rộng 20-30m
2
. Một vườn nuôi heo đực giống
rộng 40-50m
2
trong đó có chuồng nuôi rộng 5-10m
2

IV. Thức ăn và khẩu phần thức ăn
Bao gồm, thức ăn thô xanh (các loại cỏ, cây, mầm cây, rễ cây ), thức ăn
tinh (hạt ngũ cốc, củ quả), thức ăn bổ sung muối khoáng như tro bếp, đất
sét, hỗn hợp đá liếm Thực tế cho thấy, heo rừng thường tìm đến nương
rẫy mới đốt kiếm tro, đất sét để ăn
Khẩu phần thúc ăn cho heo rừng thông thường: 70% là rau, củ, quả các
loại (có thể sản xuất tại trang trại), 30% là cám, gạo, ngũ cốc các loại,
hèm bia, bã đậu Mỗi ngày cho ăn 2 lần (sáng, chiều), một con heo lai
trưởng thành tiêu thụ hết khoảng 2-3 kg thức ăn các loại.
Thức ăn cho heo rừng, do con người cung cấp có thể thiếu dinh dưỡng,
nhất là đạm, khoáng và sinh tố cho nên ngoài việc bổ sung thức ăn tinh
giàu đạm, muối, sinh tố, cần thiết phải bổ sung thêm đá liếm cho heo
rừng liếm tự do (lưu ý để nơi khô ráo, mát mẻ). Hỗn hợp đá liếm bổ sung
khoáng có thể mua hay tự trộn theo tỷ lệ (muối ăn 100g; sắt sun phát
100g: đồng sun phát 50g; diêm sinh 100g; vôi tôi 1.000g đất sét vừa đủ
3kg) cho heo liếm tự do cũng chỉ hết khoảng 20- 25 gam/con/ngày.
Thức ăn của heo rừng chủ yếu là thực vật. Không nên lạm dụng thức ăn
giàu dinh dưỡng để nuôi heo rừng vì nó sẽ làm cho phẩm chất thịt của
heo rừng bị biến đổi và nhiều khi làm cho heo bị bệnh rối loạn tiêu hóa
gây tiêu chảy
Heo ăn thức ăn xanh tươi ít uống nước, tuy nhiên cũng cần có đủ nước
sạch và mát cho heo uống tự do. Hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, dọn

bỏ thức ăn thừa, rửa sạch máng ăn, máng uống
V. Chăm sóc nuôi dưỡng
Heo đực giống:
Có ý nghĩa quan trọng trong việc gây đàn. Quản lý và chăm sóc tốt 1 heo
đực có thể phối 5-10 heo cái. Heo đực giống phải nuôi riêng và có chế độ
bồi dưỡng, nhất là thức ăn tinh giàu đạm, khoáng, sinh tố. Ngày phối
giống nên bổ sung thêm thức ăn tinh giàu dinh dưỡng, 1 -2 quả trứng gà,
muối khoáng, sinh tố cho ăn tự do.
Heo cái giống:
Heo rừng mắn đẻ và khéo nuôi con (nuôi con rất giỏi). Trong tự nhiên,
khi đẻ heo mẹ tự chăm sóc, nuôi dưỡng con cái và tự tách bày khi con
lớn.
Heo rừng sinh sản tự nhiên quanh năm. Thời gian mang thai cũng 3
tháng, 3 tuần, 3 ngày (114 -115 ngày) thì đẻ.
Đối với heo nái mang thai, 2 tháng đầu mang thai cho ăn khẩu phần thức
ăn bình thường rau, củ, quả hạt ngũ cốc các loại có thể bổ sung thêm
thức ăn tinh hỗn hợp, 15g muối, 20g khoáng mỗi ngày. Sau 2 tháng đến
khi đẻ cần thiết phải bổ sung thêm thức ăn tinh giàu dinh dưỡng, nhất là
đạm, khoáng, sinh tố Ngày heo đẻ có thể cho heo ăn cháo loãng, ít
muối, ít rau xanh để đề phòng sốt sữa.
Đối với heo nái nuôi con, khẩu phần thức ăn phải đảm bảo số lượng, chất
lượng và chủng loại Khi heo con được 1,5-2 tháng tuổi, đã ăn được thức
ăn do con người cung cấp thì cho mẹ ăn khẩu phần ăn bình thường.
Không nên phối giống cho heo mẹ động dục trong thời kỳ nuôi con, vì
khó thụ thai hoặc thụ thai nhưng số lượng và chất lượng heo con sinh ra
không đạt yêu cầu.
Heo con:
Heo con không cần đỡ đẻ, cắt rốn, chỉ khoảng 30 phút đến 1 tiếng đồng
hồ heo con đã có thể đứng dậy bú mẹ. 15- 20 ngày chạy lon ton và bắt
đầu tập ăn cỏ, cây: Heo con được 1,5-2 tháng tuổi đã cứng cáp, ăn được

thức ăn do con người cung cấp thì cai sữa, tách bầy làm giống.
Heo sơ sinh có thể đạt 300- 500 gr/con, 1 tháng tuổi 3-5 kg, 2 tháng tuổi
8-10 kg, 6 tháng tuổi 25-30 kg, 12 tháng tuổi có thể đạt 60-70% trọng
lượng trưởng thành. Với cách nuôi và chế độ dinh dưỡng thông thường,
sau 6 tháng nuôi, heo con có thể đạt trọng lượng 25- 30 kg và bán thịt.Để
heo con sinh trưởng, phát triển tốt, nên tạo điều kiện cho heo con bú sữa
đầu càng sớm, cảng tốt, chậm nhất 1 -2 giờ sau khi sinh. Hàng ngày, nên
cho heo con vận động và tiếp xúc gần gũi với con người.
VI. Công tác Thú y
Heo rừng là động vật hoang dã mới được thuần hóa, nên sức đề kháng
cao, ít dịch bệnh. Tuy nhiên, heo rừng cũng thường bị một số bệnh như
Dịch tả, tiêu chảy, tụ huyết trùng, lở mồm long móng, bệnh sán lá, bệnh
ghẻ lở và một số bệnh thông thường khác
Bệnh về đường tiêu hoá (như sình bụng, đầy hơi, đau bụng, tiêu chảy, ngộ
độc thức ăn ): Khi heo rừng mắc một số bệnh về đường tiêu hoá có thể
dùng các loại thuốc trị đau bụng, sình bụng, đầy hơi, khó tiêu cho uống
hay chích hoặc có thể dùng 5-10 kg rau dừa dại cho heo ăn hoặc có thể bổ
sung thức ăn, nước uống đắng, chát như ổi xanh, cà rốt, rễ cau, rễ dừa
cũng có thể khỏi. Để phòng bệnh, thức ăn phải đảm bảo vệ sinh, đầy đủ
dinh dưỡng và không nên sử dụng các loại thức ăn hôi thối, ẩm mốc
Chấn thương cơ học: Chấn thương nhỏ thì rửa sạch và bôi thuốc sát
trùng, chấn thương lớn thì rửa sạch, sát trùng trước và sau khi khâu, chích
kháng sinh tổng hợp như Ampicyline, Tetracyline hoặc (Peniciline +
Streptomycine) Da heo rừng có khả năng tái sinh nhanh nên chóng
lành.
Sưng phổi: Heo bị sưng phổi thường sốt cao, biếng ăn, bỏ ăn. Điều trị
bằng kháng sinh tổng hợp.
Táo bón: Có thể cho uống thuốc nhuận tràng hoặc cho ăn thức ăn nhuận
tràng
Ký sinh trùng đường ruột: Heo bị nhiễm ký sinh trùng đường ruột thường

còi cọc, chậm lớn, trong phân có ấu trùng giun, sán. Cần thiết phải xổ sán
lãi cho heo.
Ký sinh trùng ngoài da: Ve (bét), mò, ghẻ, ruồi muỗi bám trên da hút
máu và truyền bệnh ít khi xảy ra. Do đặc tính hoang dã nên heo rừng
không sợ muỗi hay côn trùng khác tấn công. Tuy nhiên, khi heo bị bệnh
ký sinh trùng ngoài da, ta có thể dùng thuốc sát trùng bôi hay xịt đều có
tác dụng tốt. Để phòng bệnh ký sinh trùng ngoài da, ta nên định kỳ vệ
sinh sát trùng chuồng trại và môi trường xung quanh sạch sẽ.
Giá trị và thị trường:
Giống heo này có những ưu việt: Thịt thơm ngon rất đặc trưng, da mỏng
và giòn, nhiều nạc, ít mỡ, hàm lượng cholesterol thấp người tiêu dùng rất
ưa chuộng nên bán được giá cao Chi phí đầu tư thấp, tiêu tốn thức ăn ít,
thời gian nuôi ngắn, dễ nuôi, sinh sản tốt, tỷ lệ sống cao và ít bệnh

×