Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khái niệm bê tông potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.56 KB, 6 trang )

Khái niệm bê tông




Bê tông (gốc từ béton trong tiếng Pháp) là một loại đá nhân tạo, được hình thành
bởi việc nhào trộn các thành phần: Cốt liệu thô, cốt liệu mịn, chất kết dính theo
một tỷ lệ nhất định tạo nên một hổn hợp keo. Hổn hợp keo này biến đổi qua một
quá trình lý hoá khá phức tạp và đông kết tạo thành đá xi măng. Toàn bộ quá trình
này diễn ra trong 28 ngày trong điều kiện tiêu chuẩn sẽ đạt cường độ tiêu chuẩn
được qui uớc trong tính toán và thiết kế công trình
[1]
. Bê tông là vật liệu dòn, tính
đồng nhất kém và dị hướng.
[2]

 Cốt liệu : là những hạt cát có hình dáng,kích thước , đặc trưng bề
mặt,cường độ rất khác nhau
 Đá xi măng : được tạo thành từ xi măng tương tác với nước và được để một
thời gian để rắn chắc lại
 Hệ thống mao quản,lỗ rỗng : có thể chứa nước,không khí và hơi nước
Bêtông trước khi trộn phải trộn theo đúng cấp phối tương ứng với mác bêtông theo
thiết kế.
Trong bê tông, chất kết dính (xi măng + nước, nhựa đường, ) làm vai trò liên kết
các cốt liệu thô (đá, sỏi, đôi khi sử dụng vật liệu tổng hợp trong bê tông nhẹ) và
cốt liệu mịn (thường là cát, đá mạt, đá xay, ) và khi đóng rắn, làm cho tất cả
thành một khối cứng như đá. Ba đặc tính quan trọng của bê tông là: Tính lưu
động, độ bền thích hợp và chi phí tối thiều. Điều chỉnh nó bằng việc thay đổi tỷ lệ
xi măng/Nước, tỷ lệ xi măng/cốt liệu, cỡ cốt liệu, tỷ lệ cốt liệu mịn/cốt liệu thô,
loại xi măng.
[2]



Bê tông khối lớn cần phải có các biện pháp thi công và cấu tạo đặc biệt (Ví dụ: sử
dụng lưới thép để chống lại ứng suất kéo chống nứt, khoảng cách thông thường a
=300 (trong vùng 300 bê tông đủ chịu kéo, cốt thép sinh ra để tăng cường khả
năng chịu kéo, gia cố phần bị nứt)).
[2]

Độ bền chịu nén của bê tông được xác định theo mẫu hình lập phương 15x15x15
cm (tiêu chuẩn Việt Nam) hình trụ đường kính 6 inch, cao 12 inch (tiêu chuẩn Mỹ)
dưỡng hộ ở điều kiện tiêu chuẩn trong 28 ngày (xem thêm TCVN 3105:1993,
TCVN 4453:1995). Độ bền bị ảnh hưởng lớn bởi tỷ lệ nước/xi măng. Trong quá
trình chịu lực độ bền bị ảnh hưởng bởi cách tác dụng tải trọng (ngắn, dài hạn), ảnh
hưởng của môi trường (khô, ẩm)
[2]

Vai trò của cách thành phần
 Cốt liệu lớn : là bộ khung chịu lực của bê tong sau khi hồ bê tong gắn kết
lại
 Cốt liệu nhỏ : làm tăng độ dặc và giảm khả năng chống co cho bê tông
 Chất kết dính và nước : là thành phần hoạt tính của bê tong, chúng tác
dụng với nhau tạo thành hồ chất kết dính bao bọc xung quanh hạt cốt
liệu.Nó lấp đầy các lỗ rỗng giữa các hạt cốt liệu, đồng thời làm vai trò là
chất bôi trơn tạo đỗ dẻo cho hỗn hợp bê tông.Trong quá trình ngưng kết rắn
chắc ,hồ chất kết dính làm nhiệm vụ lien kết các hạt cốt liệu với nhau tạo
thành 1 khối
 Phụ gia : dung để cải thiện một số tính chất của hỗn hợp bê tông và bê
tông.
Ưu điểm
Bê tông là một trong những loại vật liệu rất quan trọng được sử dụng rộng rãi
trong mọi lĩnh vực xây dựng vì nó có những ưu điểm sau :

 Có cường độ chịu nén cao , bền trong môi trường
 Cốt liệu có thể sử dụng nguyên liệu địa phương
 Dễ cơ giới hóa,tự động hóa quá trình sản xuất và thi công
 Có thể tạo được nhiều loại bê tông có tính chất khác nhau.
Các loại bê tông
Có các loại bê tông phổ biến là : bê tông nhựa, bê tông Asphalt, bê tông Polime và
các loại bê tông đặc biệt khác.Bê tông nhẹ có phụ gia tạo bọt để hàm lượng không
khí trong khối bê tông lớn hơn (4-6%), độ lún lớn hơn, nhẹ hơn so với bê tông
thường (hàm lượng KK dưới 1%), nhưng cường độ cũng thấp hơn. Bê tông nhẹ
dùng cốt liệu nhẹ.
[2]

Trong xây dựng các công trình , cốt thép được đưa vào trong bê tông đóng vai trò
là bộ khung chịu lực nhằm cải thiện khả năng chịu kéo của bê tông, được gọi là bê
tông cốt thép.
Ứng dụng
Bêtông và bêtông cốt thép là vật liệu xây dựng được sử dụng rộng rãi nhất để xây
dựng trên thế giới. Các kết cấu bêtông có thể được thi công tại chỗ hoặc tiền chế
trong các nhà máy, xưởng sản xuất bêtông.
Khoảng 84% các toà nhà có cấu trúc bêtông cốt thép và hơn 95% các toà nhà này
được xây dựng theo công nghệ thi công tại chỗ. Tuy nhiên công nghệ xây dựng
bêtông đúc sẵn hiện đang được áp dụng và phát triển đối với các công trình xây
dựng trong các năm gần đây.
Việt Nam cũng có thời kỳ phát triển mạnh mẽ các nhà máy bêtông đúc sẵn để xây
dựng các khu nhà ở cao tầng với trình độ cơ giới hoá của những năm 70-80 của
thế kỷ trước. Tuy nhiên do những thay đổi về chính sách quản lý và đường lối phát
triển nên các nhà máy chế tạo bêtông tiền chế có giai đoạn thu hẹp sản xuất, không
phát huy hết khả năng và không có cơ hội hiện đại hoá theo xu hướng chung của
thế giới là xây dựng với tốc độ cao, tăng năng suất lao động, cơ giới hoá, điều
khiển tự động và ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình sản xuất

Trong xây dựng dân dụng và công nghiệp trên thế giới sử dụng rộng rãi các chi
tiết và kết cấu bêtông đúc sẵn được chế tạo tại nhà máy hoặc các sân bãi và chuyển
đến công trường ở dạng đã hoàn thiện. Sử dụng các chi tiết bêtông cốt thép kích
thức lớn cho phép đưa phần lớn các công tác thi công xây dựng nhà và công trình
vào sản xuất tại nhà máy có trang bị các quá trình công nghệ cơ giới hoá cao, nâng
cao năng suất lao động trong xây dựng lên gấp 3 lần so với xây dựng truyền thống,
đông thời nâng cao chất lượng và độ bền lâu của sản phẩm.
Xu hướng thiết kế hiện nay dùng bê tông mác cao: giá thành công trình chưa chắc
đã rẻ hơn, nhưng không gian sử dụng rộng hơn do cường độ của bê tông cao hơn,
dẫn đến kích thước cấu kiện (dầm, cột, tường, sàn) nhỏ hơn, nhà cao tầng phải
dùng bê tông mác cao để còn lại diện tích sử dụng. Hơn nữa công nghệ hiện đại
cho phép chế tạo các loại xi măng giúp chế tạo bê tông mác cao
[2]
. Hiện nay một
số nước đã chế tạo được bê tông có cường độ nén đạt tới 150 N/mm
2
. Dưới đây là
liệt kê giữa cường độ (tiêu chuẩn) của bê tông và số tầng nhà hay được sử dụng:
- Bê tông cường độ ~ 36 N/mm
2
hay được sử dụng cho nhà cao khoảng 20 - 30
tầng (1980s).
- Bê tông cường độ 40 - 60 N/mm
2
hay được sử dụng cho nhà cao khoảng 30 - 40
tầng (1990s).
- Bê tông cường độ 80 - 150 N/mm2 hay được sử dụng cho nhà cao từ 50 tầng trở
lên (2000s).
[3



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×