Tư duy phản biện
Tư duy phản biện là một quá trình tư duy biện chứng gồm phân tích và
đánh giá một thông tin đã có theo các cách nhìn khác cho vấn đề đã đặt
ra nhằm làm sáng tỏ và khẳng định lại tính chính xác của vấn đề. Lập
luận phản biện phải rõ ràng, lôgíc, đầy đủ bằng chứng, tỉ mỉ và công
tâm.
Dựa vào những nghiên cứu gần đây, các nhà giáo dục đã hoàn toàn tin
tưởng rằng trường học nên tập trung hơn vào việc dạy học sinh tư duy
phản biện. Tư duy phản biện không chỉ đơn thuần là sự tiếp nhận và duy
trì thông tin thụ động. Đó có thể tóm tắt là quá trình tư duy tìm lập luận
phản bác lại kết quả của một quá trình tư duy khác để xác định lại tính
chính xác của thông tin.
Các bước thực hiện
Nhận dạng những ý kiến liên quan với vấn đề đưa ra.
Phân tích:
o Mỗi ý kiến đưa ra một vài luận cứ ủng hộ
o Với mỗi luận cứ đưa ra nhiều luận điểm khác nhau
Những ý kiến giống như những nhận định, xuất phát từ những tiên đề
(tiên đề A → lập luận B → lập luận C → nhận định D). Việc phân tích
là việc bắt nguồn từ D để đi tìm A, B và C.
Đánh giá:
o Khảo sát mâu thuẫn giữa những ý kiến
o Đong sức nặng (sức thuyết phục) của những ý kiến
o Đưa ra quan điểm của bản thân (ý kiến nào là đúng)
Trình bày kết quả của quá trình tư duy lô gíc
o Phát triển sức nặng của ý kiến (chỉ ra những đặc điểm nổi trội
của ý kiến đó và tìm những dẫn chứng thực tế giúp củng cố ý
kiến đó)
o Nêu ra các điểm không chuẩn xác trong lập luận của
người/nhóm người mang ý kiến đối lậpSơ đồ ý (mind-map) là
một dụng cụ hữu hiệu trong việc tổ chức và đánh giá thông
tin bởi nó giúp định vị luận điểm/luận cứ một cách rõ ràng.
Khi thu nhận được một thông tin, điều cần trước tiên là hiểu rõ nội dung
thông tin đó, về ai, về điều gì, liên quan đến những vấn đề gì, lĩnh vực
nào. Tiếp theo, dựa trên những cơ sở khoa học và lôgic, đặt ra các câu
hỏi như : tại sao lại khẳng định là A mà không phải là B, trong khi B
cũng có các khả năng như A. Nếu là B thì khi đó sẽ có kết quả là B1, kết
quả này có giống kết quả A1 của khả năng A không. Nếu có giống thì sẽ
rút ra kết luận như thế nào, và nếu không giống thì lý do là ở đâu
Tính thiên vị là một đặc tính có trong tiềm thức của con người mà không
phải ai cũng dễ dàng nhận ra.
Thay vì hỏi: "Điều này mâu thuẫn với điều mà tôi tin tưởng như
thế nào?" hãy hỏi rằng: "Điều này có nghĩa là gì?"
Trong những bước đầu tiên của việc thu thập và đánh giá thông tin,
đừng đưa ngay ra một kết luận (đặc biệt khi đang đọc tiểu thuyết
hoặc xem phim) bởi việc làm này sẽ đưa ra định hướng mang tính
cảm nhận (perceptive orientation) thay vì định hướng mang tính
phán xét (judgmental orientation), ngăn chặn việc phát triển cảm
nhận thành sự phán xét.
Ai cũng nên nhận thức rõ về khả năng mắc phải sai lầm của bản
thân bằng cách
o Chấp nhận rằng tất cả mọi người đều có thành kiến nằm
trong tiềm thức, và vì thế rất dễ tấn công những phán xét
chống lại mình.
o Từ tốn lắng nghe ý kiến của người khác trước khi đưa ra
quan điểm của mình. Nói cách khác là làm đúng quy trình tư
duy phản biện
o Nhận thức rằng trong lập luận của mình chắc chắn có sơ hở
Cuối cùng, sử dụng những câu hỏi sau có thể giúp tăng thời gian
trao đổi thông tin và lượng thông tin
o Khi dùng từ _____, ý bạn là?
o Tại sao bạn lại đưa ra được kết luận đó?
o Tại sao bạn cho rằng mình đúng?
o Bạn lấy thông tin này ở đâu?
o Giả định gì khiến bạn đưa ra kết luận đó?
o Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn sai?
o Tại sao điều này lại quan trọng thế?
o Điều gì nữa có thể giải thích cho hiện tượng này? Có một số
những phát biểu được cấu hình dưới dạng một tiên đề nhưng
thực ra lại là một nhận định cá nhân sai lầm (nguỵ biện).
Tư duy phản biện không chắc đã dẫn đến một kết luận chính xác. Thứ
nhất là vì không ai có thế có toàn bộ thông tin chính xác. Thật vậy,
những tin tức quan trọng thưòng được bảo mật rất cẩn thận và có rất
nhiều thông tin còn chưa được khám phá hết. Bên cạnh đó, thành kiến có
thể ngăn chặn sự thành công của việc tập trung, phân tích, đánh giá và
truyền đạt thông tin. Tư duy phản biện có thể phân biệt, nhưng không
thể tách rời khỏi cảm quan.
Kết luận đưa ra phải đơn giản và ngắn gọn.
Những cuộc thảo luận dưa trên một đề tài đưa ra sẵn có tác động mạnh
tới kĩ năng phản biện. Tư duy phản biện là lập luận trên một nhận định
là kết quả của tư duy lôgíc, không phải một phát biểu sai tiên đề.
Ví dụ: A: "1+1 = 3", B: "Không, 1+1 = 2 chứ."
→ Câu nói của B không mang tính phản biện
Tư duy phản biện không phải là việc đưa ra một nhận định cảm
quan mà là việc đưa ra một nhận định kèm theo lí lẽ và dẫn chứng.
Ví dụ: A: "C là một học sinh dốt", B: "Không, C là một học sinh giỏi"
→ Câu nói của B không mang tính phản biện