Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA SỬ DỤNG HOÁ CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT ĐẾN SỨC KHOẺ NGƯỜI CHUYÊN CANH CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN VÀ HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.85 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
***


NGUYỄN TUẤN KHANH



ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA SỬ DỤNG HOÁ CHẤT
BẢO VỆ THỰC VẬT ĐẾN SỨC KHOẺ NGƯỜI CHUYÊN
CANH CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN VÀ HIỆU QUẢ CỦA
CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP


Chuyên ngành: Vệ sinh học xã hội và Tổ chức Y tế
Mã số: 62 72 73 15



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC






THÁI NGUYÊN NĂM 2010

Công trình được hoàn thành tại:


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Đỗ Văn Hàm
2. GS.TSKH. Nguyễn Văn Dịp

Phản biện 1: …………………………………………….

Phản biện 2: …………………………………………….

Phản biện 3: ………………………………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước
họp tại Trường đại học Y Dược Thái Nguyên
Vào hồi … giờ … ngày …tháng …năm 2010.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thư viện trường Đại học Y Dược Thái Nguyên


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc sử dụng các hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) là một
thực tế khách quan và là một yêu cầu không thể thiếu trong sản xuất
nông nghiệp. Trên thế giới do ảnh hưởng của HCBVTV ước có
khoảng 39 triệu người có thể bị ngộ độc cấp tính hàng năm trong đó
khoảng 3 triệu người bị nhiễm độc cấp tính nặng và 220 nghìn người
tử vong mỗi năm. Thực trạng nhiễm độc HCBVTV tại Việt Nam vẫn
nghiêm trọng. Theo Hà Minh Trung và cộng sự cả nước hiện có 11,5

triệu hộ nông nghiệp, với tỷ lệ nhiễm độc HCBVTV mạn tính là 18,26
% thì số người bị nhiễm độc mạn tính trong cả nước lên tới 2,1 triệu
người. Nguyên nhân chủ yếu do tình trạng lạm dụng và sử dụng bừa
bãi HCBVTV, 98,0 % lạm dụng hoặc pha đặc hơn so với hướng dẫn
trên bao bì 2-3 lần, có 84,17 % đến 93,23 % không sử dụng đầy đủ
phương tiện bảo vệ cá nhân khi phun.
Sử dụng HCBVTV trong canh tác chè đứng hàng đầu cả về số
lượng và số lần phun. Thái Nguyên có diện tích chè lớn với gần
16.000 ha, nhiều khu vực canh tác chè thuộc vùng sâu, vùng khó khăn,
điều kiện kinh tế xã hội còn chưa phát triển, trình độ học vấn còn thấp.
Kiến thức, thực hành về việc sử dụng HCBVTV còn hạn chế, gây ra
những ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người. Để góp phần vào việc
chăm sóc sức khoẻ cho người nông dân chuyên canh chè và xây dựng
mô hình can thiệp phù hợp điều kiện thực tế nơi đây chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của người chuyên canh
chè tiếp xúc với HCBVTV.
2. Xác định mô hình bệnh tật và mô tả một số yếu tố liên quan
đến sức khoẻ của người chuyên canh chè tiếp xúc với HCBVTV.
3. Xây dựng và đánh giá hiệu quả của mô hình can thiệp bảo vệ
sức khoẻ người chuyên canh chè phù hợp với điều kiện thực tế của
Thái Nguyên.
2
Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
HCBVTV được sử dụng phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới,
giá trị doanh thu của HCBVTV đã vượt quá 30 tỷ USD từ năm 2005.
1.1. Thực trạng sử dụng HCBVTV và kiến thức, thái độ, thực hành
của người nông dân thường xuyên tiếp xúc với HCBVTV
1.1.1. Thực trạng sử dụng HCBVTV

HCBVTV đã có từ xa xưa đến cuối thế kỷ 19 các HCBVTV
được sử dụng rộng rãi, nhưng biện pháp hoá học lúc này vẫn chưa có
vai trò đáng kể trong sản xuất nông nghiệp. Từ đầu thế kỷ XX đến
năm 1960 HCBVTV hữu cơ ra đời, biện pháp hoá học bị khai thác ở
mức tối đa, những hậu quả xấu của HCBVTV gây ra cho con người và
môi trường được phát hiện. Giai đoạn 1960 - 1980 do lạm dụng
HCBVTV đã để lại những hậu quả rất xấu cho môi trường và sức
khoẻ cộng đồng. Từ những năm 1980 đến nay vấn đề bảo vệ môi
trường được quan tâm hơn.
Tại Việt Nam HCBVTV được sử dụng từ năm 1957, giai đoạn từ
1957-1990 thời kỳ bao cấp, việc nhập khẩu quản lý và phân phối
HCBVTV hoàn toàn do nhà nước thực hiện. Lượng HCBVTV dùng
không nhiều, khoảng 15.000 tấn thành phẩm/năm. Đa phần là các
thuốc có độ tồn lưu lâu trong môi trường hay có độ độc cao. Giai đoạn
từ 1990 đến nay nền kinh tế thị trường, nguồn hàng phong phú, nhiều
chủng loại được cung ứng kịp thời. Lượng HCBVTV sử dụng trong
nông nghiệp ở Việt Nam ngày càng tăng.
1.1.2. Kiến thức, thái độ, thực hành của người tiếp xúc HCBVTV
Các nghiên cứu chỉ ra tình hình sử dụng, bảo quản HCBVTV
không an toàn, việc tuân thủ các biện pháp bảo hộ lao động kém. Phần
lớn nông dân thiếu trình độ hiểu biết, thiếu kiến thức, thái độ coi
thường chất độc và thực hành kém.
3
1.2. Ảnh hưởng của HCBVTV và một số yếu tố nguy cơ liên quan
đến sức khoẻ của người nông dân
Nguy cơ ô nhiễm môi trường: Kết quả nghiên cứu HCBVTV ở
một số địa phương cho thấy: dư lượng HCBVTV trong đất, nước và
thực phẩm đang ở mức báo động và có nguy cơ gia tăng.
Ảnh hưởng của HCBVTV đến sức khỏe con người bao gồm
nhiễm độc cấp và mạn tính.

1.3. Một số mô hình can thiệp bảo vệ sức khỏe người tiếp xúc với
HCBVTV đã triển khai tại Việt Nam.
Ở nước ta, các đề tài can thiệp còn rất ít đặc biệt là ở các khu vực
miền núi, trung du như ở Thái Nguyên. Một số nghiên cứu can thiệp
đã triển khai ở một số vùng tại Việt Nam: Đề tài 11-08 của bộ NN &
PTNN phối hợp Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng đã được tiến hành từ năm
1996 đến năm 2000. Năm 2002 Bùi Thanh Tâm và CS đã nghiên cứu
mô hình cộng đồng sử dụng an toàn HCBVTV tại một huyện đồng
bằng và một huyện miền núi phía Bắc. Bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp
trường Đại học Y khoa - Đại học Thái Nguyên đã tiến hành nhiều đề
tài nghiên cứu về sức khỏe người lao động nông nghiệp song vẫn chỉ ở
mức thăm dò, thử nghiệm. Cho đến nay chưa có một đề tài nghiên cứu
can thiệp nào giúp bảo vệ sức khoẻ người chuyên canh chè khi tiếp
xúc với HCBVTV. Do đó tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học
nhằm mục đích chăm sóc sức khoẻ cho người nông dân chuyên canh
chè nơi đây là rất cần thiết.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu KAP, khám đánh giá thực trạng cơ cấu
bệnh thường gặp và can thiệp là những người trực tiếp đi phun
HCBVTV trong những hộ gia đình chuyên canh chè, có thời gian tiếp
4
xúc HCBVTV từ 5 năm và có diện tích chè từ 1800 m
2
(5 sào) trở lên.
- Đối tượng điều tra phỏng vấn sâu là các chủ cửa hàng buôn bán
HCBVTV tại xã Tân Linh, lãnh đạo UBND, Chủ tịch hội Nông dân
xã, Chủ tịch hội Liên hiệp Phụ nữ xã và một số người dân.
- Đối tượng nghiên cứu độc chất là chè thành phẩm.

2.2. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả được tiến hành tại xã
Phúc Xuân - thành phố Thái Nguyên và 2 xã Phục Linh, Tân Linh -
Đại Từ - Thái Nguyên. Nghiên cứu can thiệp được tiến hành tại Tân
Linh, xã đối chứng là xã Phục Linh.
2.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2007 đến tháng 6/2010.
2.4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu dịch tễ học mô tả theo
thiết kế cắt ngang kết hợp định tính và định lượng, có phân tích. Can
thiệp cộng đồng có đối chứng.
2.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.5.1. Chọn mẫu nghiên cứu mô tả
- Mẫu mô tả kiến thức, thái độ, thực hành (KAP).
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu theo tỷ lệ: n = z
2
(1- α/2)
p(1-p)/d
2
.
Thay số tính được n= 385 người. Đối tượng khám đánh giá thực trạng
cơ cấu bệnh thường gặp là toàn thể 877 lao động thường xuyên tiếp
xúc HCBVTV trong 385 hộ được chọn.
2.5.2. Chọn mẫu nghiên cứu can thiệp
- Tính cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp theo công thức:
n = (Z
1- α/2
+ Z
1 -β
)
2

p

1
q
1
+ p
2
q
2

(p
1
- p
2
)
2
Thay số tính được n= 90,16 làm tròn số 91 người. Lấy dư 20 %
như vậy cỡ mẫu mỗi xã là 119 người.
2.6. Kỹ thuật thiết kế nghiên cứu
5
2.6.1. Nghiên cứu mô tả: Thiết kế nghiên cứu dịch tễ học mô tả theo
thiết kế cắt ngang kết hợp định tính và định lượng.
2.6.2. Nghiên cứu can thiệp: Can thiệp cộng đồng có đối chứng.
Các hoạt động can thiệp
Truyền thông: kết hợp cả truyền thông trực tiếp và gián tiếp
nhằm làm thay đổi hành vi.
Truyền thông trực tiếp: qua các buổi tập huấn, hội thảo đầu bờ
cầm tay chỉ việc, hướng dẫn thực hành tại chỗ. Đặc biệt là qua sinh
hoạt câu lạc bộ "Nông - Tiểu - Cán".
Truyền thông gián tiếp: trên các phương tiện thông tin đại chúng,
kết hợp nhiều loại hình truyền thông, phương tiện truyền thông.
Khám phát hiện bệnh, tổ chức khám, cấp thuốc điều trị một số

bệnh thông thường. Tư vấn về sức khoẻ cho người sử dụng HCBVTV.

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu 385 đối tượng chúng tôi thu được các kết quả sau:
3.1. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của người chuyên
canh chè (n=385)
Bảng 3.2. Thời gian sử dụng HCBVTV theo giới
Giới tính
5-10 năm > 10 năm Tổng

SL % SL % SL %

Nam

47 12,2 134 34,8 181 47,0
Nữ

63 16,4 141 36,6 204 53,0
Cộng 110 28,6 275 71,4 385 100
Bảng 3.2 cho thấy:
6
Thời gian sử dụng HCBVTV của đối tượng trên 10 năm 71,4 %.
Nữ 53,0 % nhiều hơn nam 47,0 %, khác nhau chưa có ý nghĩa thống
kê p> 0,05.
Bảng 3.4. Kiến thức chọn thời tiết và hướng gió khi phun HCBVTV
STT

Nội dung


Biết Không biết
SL % SL %
1 Chọn trời mát 351 91,2 34 8,8
2 Đi giật lùi 311 80,8 74 19,2
3 Xuôi chiều gió 171 44,4 214 55,6
4 Biết đầy đủ 114 29,6 271 70,4
Bảng 3.4 cho thấy: Biết phun xuôi chiều gió tỷ lệ thấp 44,4 %, tỷ
lệ biết đầy đủ rất thấp 29,6 %.
Bảng 3.8. Hiểu biết về điều kiện đảm bảo sức khoẻ khi phun
TT

Điều kiện đảm bảo sức khoẻ khi
phun
Biết Không
SL % SL %
1 Không phun khi có bệnh, có thai và
cho con bú
333 86,5 52 13,5
2 Người già trẻ em không được đi phun 312 81,0 73 19,0
3 Khám sức khoẻ định kỳ 139 36,1 246 63,9
4 Không phun thời gian quá 2 giờ/ngày,
2 tuần/đợt
98 25,5 287 74,5
5 Biết đầy đủ 81 21,0 304 79,0
Kết quả bảng 3.8 cho thấy:
Tỷ lệ người biết đầy đủ điều kiện đảm bảo sức khoẻ khi phun
thấp 21,0 %. Vẫn còn19,0 % người già và trẻ em đi phun HCBVTV.
7
Bảng 3.12. Thực hành pha thuốc của người chuyên canh chè
TT


Thực hành pha thuốc

Có Không
SL % SL %
1 Đặc hơn 50 13,0 335 87,0
2 Ước lượng 8 2,1 377 97,9
3 Pha 1 loại 68 17,7 317 82,3
4 Pha trộn >2 loại 317 82,3 68 17,7
5 Pha đúng (đạt) 67 17,4 318 82,6
Bảng 3.12 cho thấy: Tỷ lệ pha trộn nhiều loại thuốc khi phun rất
cao 82,3 %, tỷ lệ người thực hành pha thuốc đúng rất thấp 17,4 %.
Bảng 3.13. Thực hành sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân của
người chuyên canh chè
TT

Sử dụng phương tiện
BVCN
Có Không
SL % SL %
1 Khẩu trang 355 92,2 30 7,8
2 Găng tay 208 54,0 177 46,0
3 Quần áo BHLĐ 263 68,3 122 31,7
4 Mũ, nón 246 63,9 139 36,1
5 Kính mắt 46 11,9 339 88,1
6 Sử dụng đầy đủ 25 6,5 360 93,5
Bảng 3.13 cho thấy:
- Tỷ lệ người đi phun sử dụng khẩu trang cao 92,2 %.
- Tỷ lệ thấp nhất là sử dụng kính mắt 11,9 %,
8

- Tỷ lệ sử dụng đầy đủ các loại phương tiệnbảo vệ cá nhân cần
thiết rất thấp 6,5 %.
Biểu đồ 4 cho thấy:
Có đến 83,4 % số người mua HCBVTV đã được người bán
hướng dẫn về cách sử dụng HCBVTV.




Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người bán hướng dẫn người mua sử
dụng và phòng ngộ độc HCBVTV
Không được
hướng dẫn,
16.6%
Được hướng
dẫn; 83,4%
Được hướng dẫn
Không được hướng dẫn
9

Bảng 3.16. Nguồn cung cấp thông tin
STT


Nguồn cung cấp thông tin


Có Không
SL % SL %
1 Cán bộ y tế 263 68,3 122 31,7

2 Cán bộ BVTV 37 9,6 348 90,4
3 Người bán thuốc 226 58,7 159 41,3
4 Đài 158 41,0 227 59,0
5 Báo 94 24,4 291 75,6
6 Ti vi 223 57,9 162 42,1
Bảng 3.16 cho thấy:
Nguồn cung cấp thông tin chiếm tỷ lệ cao nhất là từ cán bộ y tế
chiếm 68,3 %, sau đó đến người bán HCBVTV tỷ lệ 58,7 %.
3.2. Tình hình sức khỏe và một số yếu tố liên quan đến sức khoẻ của
người thường xuyên tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật
Các triệu chứng cơ năng ở những người tiếp xúc với HCBVTV
trong tháng qua gặp nhiều là các triệu chứng ở hệ thần kinh, tiêu hoá.
Triệu chứng có tỷ lệ người mắc cao: mệt mỏi (77,9 %), đau đầu
(73,1%), hoa mắt chóng mặt (78,4 %) (bảng 3.17). Một số nhóm bệnh
có tỷ lệ cao như các bệnh mũi họng (86,9 %), mắt (84,8 %), cơ xương
63,7 %, da liễu 40,1 % (bảng 3.18)
- Nguy cơ do: pha thuốc không an toàn, pha HCBVTV đặc hơn chỉ
dẫn, pha nhiều loại thuốc lẫn trong cùng 1 bình khi phun HCBVTV đối
với các bệnh mũi họng tăng gấp 2,66 lần so với pha đúng.
- Nguy cơ phun ngược chiều gió đối với các bệnh mũi họng tăng
gấp 2,55 lần so với phun xuôi chiều.
10
- Nguy cơ mắc các bệnh mắt do pha thuốc không an toàn tăng gấp
2,31 lần so với pha đúng.
- Nguy cơ mắc các bệnh mắt do phun ngược chiều gió tăng gấp
2,20 lần so với phun xuôi gió.
- Nguy cơ do không sử dụng kính khi phun HCBVTV đối với mắc
các bệnh mắt tăng gấp 3,27 lần so với có sử dụng kính.
3.3. Các hoạt động của mô hình phòng chống nhiễm độc HCBVTV,
bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và hiệu quả của các biện pháp can thiệp

3.3.1. Các hoạt động can thiệp
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện dự án, đề xuất UBND xã
thành lập câu lạc bộ "Nông - Tiểu - Cán" dựa trên mối liên kết chặt
chẽ "Người nông dân (Nông)- Người bán thuốc (Tiểu thương) - Cán
bộ y tế xã (Cán)", duy trì sinh hoạt câu lạc bộ 3 tháng/lần.
- Tổ chức 3 lớp tập huấn cho các cán bộ nòng cốt thực hiện
chương trình, tổ chức 14 buổi tập huấn tại các thôn (mỗi thôn 01 buổi)
có 856 người tham gia.
- Tổ chức 02 buổi hội thảo tại UBND xã có 397 người tham gia.
Tổ chức 04 buổi thực địa hướng dẫn ngay tại đầu bờ.
- Phát 1000 quyển sách: "Hoá chất dùng trong nông nghiệp và
sức khoẻ cộng đồng". Phát tờ rơi tới tất cả 1469 hộ gia đình. Phát
thanh trên hệ thống loa truyền thanh của xã (259 buổi).
- Tất cả 6 cán bộ y tế xã được đào tạo lại về xử trí ngộ độc
HCBVTV. Ban chỉ đạo dự án kết hợp với UBND xã quản lý người
cung cấp thuốc, chống bán thuốc rong.
- Hàng tháng, ban chỉ đạo dự án họp với câu lạc bộ "Nông - Tiểu
- Cán" để đánh giá kết quả rút kinh nghiệm các hoạt động trong tháng
và xây dựng giải pháp tiếp theo.
11
Bảng 3.21. Tổng hợp hoạt động tập huấn, truyền thông
TT Nội dung hoạt động

Đối tượng Số
lần
Số
người
1 Họp giao ban BCĐ Ban chỉ đạo 24 381
2 Tập huấn kỹ năng
truyền thông (lớp)

CTV, người bán HCBVTV,
cán bộ UBND, CB y tế xã.
3 96
3 Tập huấn chuyên
môn cho y tế xã
Cán bộ trạm 3 17
4 Hội thảo (buổi) Cán bộ UBND xã và đối
tượng nghiên cứu
2 297
5 Tập huấn tại thôn Bà con nông dân 14 856
6 Thực địa tại đầu bờ Đối tượng nghiên cứu 4 472
7 Sinh hoạt câu lạc bộ Thành viên câu lạc bộ 8 208
Các hoạt động chăm sóc sức khỏe người tiếp xúc HCBVTV
- Tổ chức khám định kỳ, tư vấn và chăm sóc sức khoẻ cho người
sử dụng HCBVTV, phát hiện các vấn đề sức khoẻ ở người có tiếp xúc
HCBVTV.
- Duy trì phòng khám phát hiện các vấn đề sức khoẻ ở người tiếp
xúc HCBVTV tại trạm y tế xã Tân Linh.
- Xét nghiệm máu định lượng enzym cholinstenase.
- Cấp thuốc điều trị miễn phí cho những người phát hiện bệnh, tư
vấn và giới thiệu đi điều trị những trường hợp mắc bệnh nặng.
- Tổ chức hội nghị tổng kết nhằm đánh giá hiệu quả của mô hình
can thiệp dựa vào mối liên kết "Nông - Tiểu - Cán".
12
3.3.2. Hiệu quả của các biện pháp can thiệp tại Tân Linh
Bảng 3.22. Kiến thức của cán bộ y tế và người bán HCBVTV

Chỉ tiêu
TCT SCT
SL % SL %

1. Cán bộ y tế (n=6)
Được tập huấn 0 0,0 6 100
Biết xử lý ngộ độc HCBVTV 3 50,0 6 100
Biết tư vấn phòng chống ngộ độc 4 66,7 6 100
Biết hướng dẫn cách sử dụng, bảo quản 2 33,3 6 100
2. Người bán HCBVTV (n=4)
Được tập huấn 0 0,0 4 100
Biết tư vấn phòng chống ngộ độc 1 25,0 4 100
Biết hướng dẫn cách sử dụng, bảo quản 3 75,0 4 100
Có đăng ký kinh doanh 2 50 4 100
Kết quả bảng 3.22 cho thấy:
- Trước can thiệp cán bộ y tế và người bán thuốc chưa lần nào
được tập huấn.
- Sau khi triển khai dự án, 100 % người bán thuốc và cán bộ y tế
nắm được kiến thức về sử dụng, bảo quản cũng như phòng chống ngộ
độc HCBVTV.
- Số cửa hàng bán HCBVTV có đăng ký kinh doanh tăng từ 50%
lên 100 %.
13
Bảng 3.32. So sánh kết quả xét nghiệm về hoạt tính Enzym
Cholinesterase (Bình thường 5300 -12900 U/L )


Chỉ số

Tân Linh Phục Linh
TCT
n=60
(1)


SCT
n=51
(2)

XN lần 1
n=60
(1)

XN lần 2
n=51
(2)

SL % SL % SL % SL

%
<5300U/L 5 8,33

1 1,96 4 6,66 6 11,76
X
±
±±
± SD 6744±1175 8800±2206 7324±1966 8354±2995

p
1,2
<0,001 >0.05
Kết quả bảng 3.32 cho thấy:
Tại Tân Linh sau 2 năm can thiệp hoạt tính enzym cholinesterase
trung bình đã tăng lên đáng kể. Tỷ lệ người có hoạt tính enzym dưới
mức bình thường giảm mạnh 8,33 % xuống 1,96 %.

Trong khi đó ở Phục Linh tỷ lệ người có hoạt tính enzym dưới
mức bình thường có chiều hướng tăng (từ 6,66 % lên 11,76 %).
Bảng 3.33. So sánh kết quả xét nghiệm HCBVTV trong chè thành
phẩm trước và sau can thiệp về tổng số loại HCBVTV /01 mẫu
(“HC/m”) và số loại HCBVTV trung bình /01 mẫu (“HC/TB")

Số loại HCBVTV /01 mẫu
Tân Linh Phục Linh
p
TCT
(15)
SCT
(15)
XN lần
1 (15)
XN lần2
(15)
Nhiều nhất 15 13 13 15
>0,05

Ít nhất 5 4 2 2
HCBVTV trung bình /01mẫu

6,46 5,80

6,00 6,86 <0,05

Kết quả bảng 3.33 cho thấy:
Tổng số loại hóa chất độc trung bình được phát hiện trên 01 mẫu
tại Tân Linh đã giảm từ 6,46 loại/mẫu xuống còn 5,80 loại/mẫu.

Trong khi tại Phục Linh tăng từ 6,0 loại/ mẫu lên 6,86 loại/mẫu.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.
14
Bảng 3.37. Hiệu quả thực sự đối với KAP của người chuyên canh
chè tiếp xúc với HCBVTV sau 2 năm can thiệp tại Tân Linh
Nhóm Các chỉ tiêu cụ thể CSHQ

CT %
CSHQ

ĐC %
HQCT
%



Kiến
thức
Biết xử trí ngộ độc 88,7 22,1 66,6
Kể được đầy đủ các loại PTBVCN 74,8 19,2 55,6
Biết điều kiện sức khoẻ khi phun 64,9 9,5 55,4
Hiểu vạch màu trên bao, vỏ 67,1 13,5 53,6
Hiểu cách pha thuốc 56,0 3,7 52,3
Hiểu cách bảo quản, cất giữ 64,5 16,7 47,8
Hiểu cách phun thuốc 72,0 25,1 46,9
Hiểu mục đích sử dụng HCBVTV 52,3 17,0 35,3
Biết các đường xâm nhập vào cơ
thể
43,6 15,4 28,2
Hiểu tác hại của HCBVTV 36,9 14,5 22,4

Kể được triệu chứng ngộ độc 44,1 22,6 21,5
Thái
độ
Quan tâm đến hướng gió khi phun 10,9 3,5 7,4
Cần sử dụng PTBVCN 3,4 0,8 2,6
Lo lắng khi tiếp xúc HCBVTV 2,6 2,5 0,1

Thực
hành
Pha thuốc đúng 72,1 10,6 61,5
Phun thuốc đúng 46,7 2,6 44,1
Sử dụng đầy đủ PTBVCN 88,0 60,5 27,5
Không sử dụng thuốc cấm 23,1 10,1 13,0
Kết quả bảng 3.37 cho thấy: Sau 2 năm can thiệp, mô hình giáo dục
phòng chống tác hại của HCBVTV đã đem lại kết quả rõ ràng, kiến
thức và thực hành đã được nâng cao, HQCT kiến thức có chỉ số đạt
66,6 % và thực hành cũng được nâng lên HQCT đạt 61,5 %.
15
Bảng 3.38. Hiệu quả thực sự đối với sức khoẻ của người chuyên canh
chè tiếp xúc với HCBVTV sau 2 năm can thiệp tại Tân Linh
Nhóm Các chỉ tiêu CSHQ %
CT

CSHQ %
Đ
C

HQCT %






Triệu
chứng

năng


Tăng ti
ết n
ư
ớc bọt

63,4

8,4

55,0

Bu
ồn nôn

55,3

4,4

50,9

Y

ếu c
ơ

53,3

8,4

44,9

D
ễ kích thích

43,5

2,6

40,9

Khô h
ọng

40,7

0
,0

40,7

Ng
ứa da


43,9

5,6

38,3

Ch
ảy n
ư
ớc mắt

39,7

1,8

37,9

Nhìn m


39

2,8

36,2

Run tay, chân

38,2


3,3

34,9

Hoa m
ắt, chóng mặt

34,9

0,1

34,8

Ho

35

1,5

33,5

M
ất ngủ

32,9

1,2

31,7


U
ể oải

31,8

1
,0

30,8

Đau đ
ầu

36

8,4

27,6

M
ệt mỏi

29,5

3,5

2
6,0




Bệnh
thực
thể
Ti
ết niệu

60,3

5,1

55,2

Hô h
ấp

61,4

9,3

52,1

M
ắt

52,3

8,8


43,5

Cơ xư
ơng

39,9

4
,0

35,9

M
ũi họng

42,6

7,8

34,8

Da li
ễu

45,5

12,1

33,4


Tim m
ạch

35,8

13,8

22,0

Tâm th
ần kinh

30,6

14,9

15,7

Tiêu hóa

21,8

7
,0

14,8

Nhận xét : Qua kết quả bảng 3.38 cho thấy sau 2 năm can thiệp tỷ lệ
một số bệnh giảm rõ rệt, sức khoẻ của người sử dụng HCBVTV đã
được cải thiện. HQCT cao nhất đạt 55 % (tăng tiết nước bọt), thấp

nhất đạt 14,8 % (tiêu hoá).
16
Chương4.
BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) sử dụng, bảo quản và
phòng chống ngộ độc HCBVTV của người canh tác chè
4.1.1. Một số đặc điểm về đối tượng nghiên cứu
Qua nghiên cứu 385 đối tượng chúng tôi nhận thấy: trình độ học
vấn THCS chiếm 76,6 %, THPT 13,5 %, tiểu học chỉ chiếm 9,9 %.
Không có đối tượng thất học và mù chữ. Do đó việc đào tạo, tập huấn,
tư vấn các kiến thức về phòng chống ngộ độc HCBVTV dễ tiếp thu
hơn. Về giới tính nam chiếm tỷ lệ thấp hơn nữ (nữ 53 % và 47,0 %).
Một điều đáng quan tâm là tỷ lệ nữ có thời gian sử dụng HCBVTV
trên 10 năm chiếm tỷ lệ nhiều hơn nam giới.
Trong kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy có những đối tượng 20
tuổi đã có 5 năm tiếp xúc với HCBVTV, như vậy 15 tuổi họ đã đi
phun HCBVTV. Phỏng vấn sâu ông Trần Đình D…trạm trưởng trạm y
tế cho biết: "Một số người già vẫn thường xuyên phải đi phun
HCBVTV vì con cái đi làm xa, ở xóm 7 có ông Hoàng Quốc A…79
tuổi và bà Lê Thị H…74 tuổi vẫn khoác bình đi phun thuốc". Đây là
vấn đề mà y tế công cộng phải quan tâm hơn nữa trong việc khám sức
khỏe định kỳ và bảo vệ sức khỏe cho người dân nơi đây.
4.1.2. KAP sử dụng, bảo quản và phòng chống ngộ độc HCBVTV
Kiến thức, thực hành về sử dụng, bảo quản HCBVTV thấp, hầu
hết các chỉ số KAP chưa đạt 50 %. Thái độ của người nông dân canh
tác chè sử dụng HCBVTV đại đa số có thái độ tích cực (chiếm trên
90%), đây cũng là lý do rất quan trọng giúp cho mô hình can thiệp
thành công. Chính thái độ tốt của người dân trong việc phòng chống
nhiễm độc HCBVTV đã giúp đề tài mang tính khả thi và mô hình
được duy trì bền vững tại cộng đồng.

17
Nguồn cung cấp thông tin cho người dân về cách sử dụng, bảo
quản và phòng chống ngộ độc chiếm tỷ lệ cao (68,3 %) từ cán bộ y tế,
58,7 % từ người bán HCBVTV. Đây là điểm lưu ý mà trong hoạt động
truyền thông trực tiếp nhóm nghiên cứu đã chọn làm điểm đột phá, tác
động vào đúng đối tượng. Có đến 83,4 % người mua đã được người
bán hướng dẫn sử dụng. Tuy nhiên thông tin họ nhận được nghèo nàn
mới chỉ chọn loại thuốc thích hợp cho từng loại cây, loại sâu bệnh.
Qua phỏng vấn sâu các chủ cửa hàng thì kiến thức của họ còn hạn chế,
nguồn thông tin mà họ cung cấp cho khách hàng nghèo nàn. Thông
thường họ chỉ hướng dẫn loại HCBVTV phù hợp với loại sâu bệnh
nào. Còn kiến thức về sử dụng HCBVTV an toàn họ nắm không chắc,
đặc biệt kiến thức phòng chống ngộ độc HCBVTV rất kém. Thiếu tài
liệu truyền thông. Chị Nguyễn Thị Th…39 tuổi xóm 6 Tân Linh chủ
cửa hàng kinh doanh HCBVTV cho biết: "Hầu hết người dân đến đây
mua thuốc đều được chúng em hướng dẫn cách sử dụng, nhưng người
mua thông thường chỉ hỏi chè nhà em bị bệnh này bệnh kia thì mua
thuốc gì, ít ai hỏi đến cách đề phòng ngộ độc. Mà có hỏi thì chúng em
cũng không hiểu mấy mà giải thích".
4.2. Tình hình sức khỏe của người chuyên canh chè
Các biểu hiện hoa mắt, chóng mặt cao nhất là 78,4 %, mệt mỏi là
77,9 %, nhức đầu là 73,1 % (bảng 3.17).
Điều đáng chú ý là các biểu hiện về bệnh lý thực thể ở một số cơ
quan cao. Bệnh về mắt (84,8 %), mũi họng (86,9 %), cơ xương khớp
(63,7 %) tâm thần kinh (51,1 %)… (bảng 3.18).
4.3. Xác định vấn đề can thiệp và xây dựng mô hình phòng chống
nhiễm độc HCBVTV và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
4.3.1. Xác định vấn đề can thiệp và xây dựng mô hình
Từ kết quả phân tích trên chúng tôi lựa chọn các giải pháp và xây
18

dựng mô hình can thiệp. Tên mô hình "Phòng chống nhiễm độc
HCBVTV" các biện pháp kỹ thuật trong can thiệp: nghiên cứu này đã
sử dụng cả truyền thông trực tiếp và gián tiếp nhằm thay đổi hành vi,
kết hợp khám bệnh định kỳ phát hiện, điều trị một số bệnh liên quan
HCBVTV. Một trong những hướng đi mới và những giải pháp mới:
Gắn kết giữa người sử dụng HCBVTV (Nông dân), người buôn bán
HCBVTV (Tiểu thương), người làm công tác y tế (Cán bộ y tế).
Chúng tôi gọi tắt là mô hình " Nông - Tiểu - Cán". Trong đề tài này
chúng tôi đã chọn điểm đột phá vào khâu then chốt là nguyên nhân
chính của vấn đề để can thiệp có tính chọn lọc và trọng điểm nhằm đạt
hiệu quả cao đó là:
- Người nông dân tiếp xúc với HCBVTV là đối tượng cần can
thiệp để thay đổi hành vi có lợi cho sức khoẻ và là đối tượng cần được
khám, quản lý và chăm sóc sức khoẻ.
- Người bán HCBVTV là đối tượng cần can thiệp để nâng cao
kiến thức và kỹ năng tư vấn và là người truyền thông trực tiếp có hiệu
quả nhất đối với việc sử dụng, bảo quản HCBVTV. Thực tế có đến
83,4 % người mua được người bán hướng dẫn cách sử dụng
HCBVTV.
- Cán bộ y tế xã là đối tượng cần can thiệp để nâng cao năng lực
xử trí ngộ độc và kỹ năng tư vấn. Cũng là người truyền thông trực tiếp
có hiệu quả nhất đối với việc phòng chống ngộ độc HCBVTV.
4.3.2. Hiệu quả của các biện pháp can thiệp
4.3.2.1. Hiệu quả của các biện pháp can thiệp làm thay đổi KAP của
người sử dụng HCBVTV
Kiến thức của người dân sau 2 năm can thiệp đã nâng lên rõ rệt,
các CSHQ đạt từ 36,9 % đến 88,7 %. Hiệu quả thực sự sau can thiệp
đạt từ 21,5 % đến 66,6 % (bảng 3.37). Hầu hết những kiến thức của
người nông dân canh tác chè ở xã can thiệp đều được nâng trên 20 %
19

so với trước can thiệp.
Thái độ tích cực ủng hộ việc sử dụng bảo hộ lao động và phòng
chống ngộ độc đạt 100 %, đây cũng là yếu tố thuận lợi giúp cho sự
thành công của dự án.
Thực hành đúng của người dân đã nâng lên rõ rệt sau 2 năm can
thiệp chỉ số hiệu quả đạt từ 23,1 % đến 88,0 %. Hiệu quả can thiệp
thực sự đạt từ 13,0 % đến 61,5 %. So sánh hiệu quả của các biện pháp
can thiệp tại xã Tân Linh và xã Phục Linh khác nhau có ý nghĩa thống
kê (p<0,05).
4.3.2.2. Hiệu quả của các biện pháp can thiệp cải thiện sức khoẻ của
người nông dân canh tác chè
Nhìn chung tỷ lệ các triệu chứng cơ năng đều giảm rõ rệt trên
25% so với trước can thiệp (p<0,05). Đau đầu giảm từ 84,0 % xuống
53,8 %, mệt mỏi từ 82,4 % xuống 58,1 %, hoa mắt chóng mặt từ 86,6
% xuống 56,4 %, run chân tay từ 70,6 % xuống 43,6 %, dễ kích thích
từ 52,9 % xuống 29,9 % (bảng 3.35). So sánh chỉ số hiệu quả của
nhóm can thiệp (29,5 % đến 63,4 %) cao hơn hẳn nhóm chứng (0 %
đến 8,4 %). Hiệu quả can thiệp thực sự 26,0 % đến 55,0 % (bảng 3.38)
Bệnh thực thể ở cơ quan mũi - họng từ 84,9 % xuống còn 48,7
%, mắt 95,0 % xuống 45,3 %. So sánh chỉ số hiệu quả của nhóm can
thiệp (21,8 % đến 61,4 %) cao hơn hẳn nhóm chứng ( 4,0 % đến 14,9
%) (bảng 3.38). Theo chúng tôi ở nhóm can thiệp tỷ lệ thực hành đúng
được nâng lên, việc tỷ lệ sử dụng khẩu trang, kính bảo vệ mắt cao đã
phần nào hạn chế sự xâm nhập của HCBVTV vào cơ thể do đó tỷ lệ bị
bệnh thấp hơn nhóm chứng. Bên cạnh đó hoạt động khám, điều trị
ngay các bệnh khi mới mắc lên tỷ lệ bệnh của nhóm can thiệp thấp
hơn nhóm chứng là hợp lý.
Qua kết quả tại bảng 3.38 chúng tôi thấy sau can thiệp tỷ lệ bệnh
20
thực thể tại các cơ quan đều thuyên giảm. Hiệu quả can thiệp thực sự đạt

14,8 % đến 55,2 %. Như vậy mục tiêu ban đầu của dự án đều đạt và
vượt các chỉ tiêu đề ra.
4.4. Khả năng duy trì và mở rộng của mô hình
4.4.1. Tính khả thi và bền vững của mô hình
- Mô hình phù hợp với đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, sức khoẻ của
người nông dân đang được toàn xã hội quan tâm. Mô hình can thiệp đã
được ủng hộ mọi mặt của Đảng ủy và chính quyền xã được triển khai dự
án. Chính quyền xã đã cam kết tiếp tục chỉ đạo duy trì và phát huy tác
dụng của mô hình “Nông - Tiểu - Cán” mà trong đó nòng cốt cho các
hoạt động là cán bộ trạm y tế xã, người bán thuốc đặc biệt là sự hưởng
ứng của bà con nông dân.
- Mô hình can thiệp đã gắn kết được mối quan hệ giữa “ Nông dân
- Tiểu thương buôn bán HCBVTV - Cán bộ y tế”. Qua những lớp tập
huấn, hội thảo người buôn bán HCBVTV và cán bộ y tế cơ sở đã nắm
được kỹ năng truyền thông giáo dục sức khoẻ, biết hướng dẫn người
nông dân sử dụng phương tiệnbảo vệ cá nhân và các phương tiện phòng
chống ngộ độc HCBVTV. Người nông dân sau khi được tập huấn cũng
nắm được những kiến thức cơ bản về phòng chống ngộ độc HCBVTV
và đặc biệt là niềm tin của họ vào người buôn bán HCBVTV và cán bộ
y tế cơ sở. Họ sẵn sàng trao đổi những khó khăn vướng mắc của mình
khi sử dụng HCBVTV với người bán HCBVTV và cán bộ y tế cơ sở.
- Mô hình can thiệp này “đơn giản mà hiệu quả” rất dễ triển khai ra
diện rộng, nguồn lực cần không nhiều phù hợp với điều kiện kinh tế của
các xã miền núi, vùng cao. Mô hình đã khắc phục được một số hạn chế
mà một số mô hình trước gặp phải là: cần nguồn lực lớn, bộ máy hoạt
động phức tạp, khi đổ tiền của vào thì đạt kết quả tốt, kết thúc dự án
không còn đầu tư thì mô hình không duy trì được, không tồn tại.
21
- Tính bền vững của mô hình vì hoạt động của mô hình đã đem lại

lợi ích cho cả 3 nhân tố tạo nên mô hình: người nông dân biết cách
phòng chống ngộ độc HCBVTV, giảm số người mắc bệnh, giảm thời
gian nằm viện, tiền viện phí đặc biệt là sức khoẻ luôn được đảm bảo,
đây chính là tài sản quý nhất của họ. Khi họ có sức khoẻ họ sẽ làm ra
của cải cho chính họ và cho xã hội, vươn lên làm giàu, góp phần xoá đói
giảm nghèo cho họ nói riêng và cộng đồng nói chung. Người buôn bán
HCBVTV bán được nhiều HCBVTV vì được người dân tin tưởng chỉ
mua HCBVTV ở cửa hàng của họ. Người cán bộ y tế cơ sở hoàn thành
kế hoạch chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, góp phần thực hiện
thắng lợi các chỉ tiêu về kinh tế xã hội tại địa phương, nâng cao chất
lượng sống cho người nông dân. Kết quả hoạt động của mô hình là một
minh chứng thuyết phục đối với lãnh đạo địa phương và người nông dân
sử dụng HCBVTV. Những yếu tố cơ bản trên giúp mô hình thành công
và duy trì sự bền vững của mô hình.
4.4.2. Những điểm mới của luận án
- Luận án đã đưa ra được bộ chỉ số về KAP và cơ cấu bệnh tật của
người nông dân chuyên canh chè tại Thái Nguyên đặc biệt là xây dựng
được mô hình can thiệp bảo vệ sức khoẻ của người nông dân chuyên
canh chè đầu tiên phù hợp với đặc thù của khu vực miền núi đó là mô
hình dựa trên sự gắn kết 3 nhân tố “Nông dân - Tiểu thương buôn bán
HCBVTV - Cán bộ y tế”.
- Mô hình “Nông - Tiểu - Cán” là một phát hiện mới mang tính đột
phá về cách tiếp cận. Đây là mô hình đầu tiên được triển khai tại cộng
đồng nhằm cải thiện sức khoẻ người nông dân chuyên canh chè, có sự
phân tích chọn điểm nhấn để can thiệp và can thiệp có trọng điểm. Mô
hình tìm ra được mối quan hệ biện chứng khách quan giữa “ Nông dân -
Tiểu thương buôn bán HCBVTV - Cán bộ y tế” .
Người nông dân cần cán bộ y tế, cần người bán thuốc và ngược lại
22
người cán bộ y tế và người bán thuốc cần nông dân. Mối quan hệ hữu cơ

và biện chứng này đã giúp cho đề tài được triển khai thuận lợi và thành
công. Đặc biệt là giai đoạn sau duy trì tính bền vững của mô hình.
KẾT LUẬN
1. Thực trạng KAP của người nông dân chuyên canh chè
- Kiến thức về HCBVTV của người nông dân chuyên canh chè:
Hiểu biết đầy đủ về tác dụng của HCBVTV tỷ lệ 37,9 %, hiểu đầy đủ
về tác hại của thuốc chiếm 50,1 %. Hiểu biết cách chọn thời tiết và
hướng gió khi phun 29,6 %, hiểu đầy đủ cất giữ an toàn tỷ lệ 24,7 %.
Biết đọc cảnh báo mức độ độc hại qua vạch màu trên nhãn thuốc
chiếm tỷ lệ 14,5 %. Biết đầy đủ đường xâm nhập của HCBVTV vào
cơ thể 40,5 %. Hiểu biết đầy đủ về điều cần thiết đảm bảo sức khoẻ
khi phun HCBVTV đạt 21,0 %. Biết đầy đủ các triệu chứng ngộ độc
HCBVTV 22,6 %, biết xử trí ngộ độc 5,5 %.
- Thái độ của người chuyên canh chè sử dụng HCBVTV: Có
97,4% lo lắng cho sức khoẻ khi phun HCBVTV, có 98,7 % người sử
dụng HCBVTV cho rằng cần thiết và rất cần phải sử dụng PTBVCN.
- Thực hành sử dụng HCBVTV: Trộn nhiều loại thuốc vào một
bình trong lần phun tỷ lệ là 82,3 %. Sử dụng đầy đủ các phương tiện
BVCN 6,5 %. Mua và sử dụng thuốc cấm sử dụng 17,1 %. Xử lý chai
lọ sau sử dụng: vứt lung tung hoặc dùng lại 21,8 %.
- Nguồn cung cấp thông tin cho người dân về cách sử dụng, bảo
quản và phòng chống ngộ độc chiếm tỷ lệ cao 68,3 % là từ cán bộ y tế,
58,7 % là từ người bán HCBVTV.
2. Ảnh hưởng của HCBVTV đến sức khoẻ người nông dân
- Tỷ lệ một số triệu chứng cơ năng: hoa mắt, chóng mặt là 78,4
%, mệt mỏi là 77,9 %, nhức đầu là 73,1 % (bảng 3.17)
- Tỷ lệ một số bệnh thực thể: Bệnh mắt (84,8 %), mũi họng (86,9
23
%), cơ xương khớp (63,7 %), tâm thần kinh (51,1 %), da liễu (40,1 %)
(bảng 3.18)

3. Hiệu quả của mô hình can thiệp
- Kết quả sau 2 năm can thiệp kiến thức của người dân đã nâng
lên rõ rệt, tỷ lệ các chỉ số hiệu quả đạt từ 36,9 % đến 88,7 %. Hiệu quả
thực sự sau can thiệp đạt từ 21,5 % đến 66,6 %. Tỷ lệ thực hành đúng
của người dân đã nâng lên rõ rệt, chỉ số hiệu quả đạt từ 23,10 % đến
88,0 %. Hiệu quả can thiệp thực sự đạt từ 13,0 % đến 61,5 % (bảng
3.37).
- Về các triệu trứng cơ năng thường gặp cũng như bệnh thực thể
ở những người tiếp xúc với HCBVTV giảm rõ rệt sau can thiệp, đặc
biệt là các triệu chứng đau đầu (từ 84,0 % xuống 53,8 %), mệt mỏi (từ
82,4 % xuống 58,1 %), hoa mắt chóng mặt (từ 86,6 % xuống 56,4 %),
run chân tay (từ 70,6 % xuống 43,6 %). Bệnh thực thể ở cơ quan mũi-
họng (từ 84,9 % xuống còn 48,7 %), bệnh mắt của nhóm can thiệp đã
giảm hẳn (95,0 % xuống 45,3 %). Hiêụ quả can thiệp thực sự đạt từ
14,8 % đến 55,2 % (bảng 3.38).
- Hoạt tính enzym Cholinesterase ở nhóm can thiệp đã có cải
thiện nhiều, tỷ lệ giảm dưới mức bình thường chỉ còn khoảng 1,96 %,
trong khi đó nhóm đối chứng là 11,76 %. So sánh thì đã có sự khác
biệt rõ rệt giữa nhóm can thiệp nhóm đối chứng (p<0,001).
- Năng lực của cán bộ y tế xã được nâng lên, đặc biệt là kỹ năng
truyền thông phòng chống ngộ độc, khám phát hiện xử trí các triệu
chứng ngộ độc HCBVTV. Đưa được người kinh doanh HCBVTV vào
mô hình, chính họ là người tuyên truyền, hướng dẫn nông dân sử
dụng, bảo quản và phòng chống ngộ độc HCBVTV (bảng 3.32).
- Lãnh đạo Đảng uỷ, UBND xã và người nông dân đánh giá cao
mô hình và chấp nhận duy trì mô hình sau khi dự án kết thúc.

×