CHƯƠNG
II
CHỨNG KHOÁN
Chứng khoán là hàng hoá
của
thị trường chứng khoán. Đó là những tài
sản
tài chính vì nó mang l
ạ
i
thu nh
ậ
p và khi
cần
người sở hữu nó có
thể
bán nó
để
thu
tiền về.
Theo sự phát tri
ể
n
của
thị tr
ườ
ng
hàng hoá ngày càng phong phú da d
ạ
ng. Nói chung, người ta phân chia chứng khoán thành 4 nhóm chính
là cổ phi
ế
u, trái phi
ế
u, các công
cụ chuy
ể
n đổi và các công
cụ
phái sinh.
I. CỔ PHI
Ế
U
Cổ phi
ế
u là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác
nhận quy
ề
n sở hữu và lợi ích hợp pháp
của
người sở hữu cổ phi
ế
u đối với tài sản hoặc vốn
của m
ộ
t
công ty cổ ph
ầ
n.
Khi mua cổ phi
ế
u, những người
đầu
tư (các cổ đông)
sẽ
rở thành những người
chủ
sở hữu đối v
ớ
i
công ty. Mức độ sở hữu đó tuỳ thuộc vào tỷ l
ệ
cổ ph
ầ
n mà cổ dông n
ắ
m giữ. Là
chủ
sở hữu, các c
ổ
đông cùng nhau chia
sẻ
mọi thành
quả
cũng như tổn
thất
trong quá trình ho
ạ
t động
của
công ty. Trong
trường hợp
xấu nh
ấ
t là công ty ph
ả
i thanh lý hay phá s
ả
n, cổ đông chỉ nh
ậ
n dược những gì còn
lại
sau
khi công ty đã trang
trải
xong các kho
ả
n nghĩa
vụ
khác (như thu
ế
, nợ ngân hàng hay trái phi
ế
u ). C
ổ
phi
ế
u là công
cụ
không có thời h
ạ
n.
Theo tính ch
ấ
t
của
các quy
ề
n lợi mà cổ phi
ế
u mang
lại
cho cổ dông, có hai
loại
cổ phi
ế
u cơ b
ả
n: c
ổ
phi
ế
u phổ thông và cổ phi
ế
u ưu đãi.
1. Phân
loại cổ phi
ế
u
1.1.
Cổ
phiêú
phổ
thông
Cổ phi
ế
u phổ thông là
loại
cổ phi
ế
u đi
ể
n hình nh
ấ
t. N
ế
u một công ty chỉ được phép phát hành m
ộ
t
loại
cổ phi
ế
u, nó
sẽ
phát hành cổ phi
ế
u phổ thông. cổ phi
ế
u phổ thông mang
lại
những quy
ề
n sau cho
các cổ đông:
Quy
ề
n hưởng cổ t
ứ
c
Cổ tức là ph
ầ
n lợi nhu
ậ
n
của
công ty dành
để trả
cho những người
chủ
sở hữu. Cổ tức có
thể đ
ượ
c
trả b
ằ
ng
tiền (d
ạ
ng phổ bi
ế
n nh
ấ
t), cũng có
thể
được
trả b
ằ
ng cổ phi
ế
u m
ớ
i.
Cổ phi
ế
u phổ thông không quy định mức cổ tức tối thi
ể
u hay tối đa mà cổ đông được nh
ậ
n. Vi
ệ
c có
trả
cổ tức hay không, tỷ l
ệ
và hình thức chi
trả
cổ tức cho cổ đông là tuỳ thuộc vào
kết quả ho
ạ
t đ
ộ
ng
và vào chính sách
của
công ty, và do hội đồng qu
ả
n trị quy
ế
t định. Vì
thế,
thu nh
ậ
p mà cổ phi
ế
u ph
ổ
thông mang
lại
cho cổ đông là thu nh
ậ
p không cố định.
Khi công ty ph
ả
i thanh lý tài s
ả
n, cổ đông phổ thông là những người cuối cùng được nh
ậ
n những gì
còn
lại (n
ế
u có) sau khi công ty trang
trải
xong
tất cả
các nghĩa
vụ
như thu
ế
, nợ và cổ phi
ế
u ưu đãi.
31
Quy
ề
n mua cổ phi
ế
u m
ớ
i
Khi công ty phát hành một đợt cổ phi
ế
u mới
để
tăng vốn, các cổ đông hi
ệ
n đang n
ắ
m giữ cổ phi
ế
u
phổ thông có quy
ề
n được mua trước cổ phi
ế
u mới, trước khi đợt phát hành được chào bán ra công
chúng, trong một thời
hạn nh
ấ
t định. Lượng cổ phi
ế
u mới được phép mua theo quy
ề
n này tương
ứ
ng
với tỷ l
ệ
cổ phi
ế
u dang n
ắ
m giữ. Như v
ậ
y, quy
ề
n này cho phép cổ đông hi
ệ
n hữu duy trì tỷ l
ệ
sở h
ữ
u
của
mình trong công ty sau khi công ty đã tăng thêm v
ố
n.
Mỗi cổ phi
ế
u đang n
ắ
m giữ mang
lại
cho cổ đông một quy
ề
n mua trước. Số lượng quy
ề
n
cần
có đ
ể
mua một cổ phi
ế
u mới
sẽ
được quy định
cụ thể
trong từng đợt chào bán, cùng với giá mua, thời
hạn c
ủ
a
quy
ề
n mua và ngày phát hành cổ phi
ế
u m
ớ
i.
Cổ phi
ế
u bán theo quy
ề
n thường có mức giá th
ấ
p hơn so với giá thị trường hi
ệ
n hành. Khi cổ đông
thực hi
ệ
n quy
ề
n, công ty
sẽ
huy động được thêm vốn. N
ế
u cổ đông không muốn thực hi
ệ
n quy
ề
n thì h
ọ
có
thể
bán quy
ề
n trên thị tr
ườ
ng.
Quy
ề
n bỏ phi
ế
u
Cổ đông phổ thông có quy
ề
n bỏ phi
ế
u
bầu
và ứng cử vào các chức
vụ qu
ả
n lý trong công ty; có
quy
ề
n tham gia các
dại
hội cổ đông và bỏ phi
ế
u quy
ế
t định các
vấn đề
quan trọng
của
công ty. N
ế
u
không tham dự được, cổ đông thường có
thể
uỷ quy
ề
n cho người khác thay
mặt
họ bi
ể
u quy
ế
t theo chỉ
thị
của
họ ho
ặ
c tuỳ ý người được uỷ quy
ề
n.
Tuỳ theo quy định, mỗi cổ đông có
thể
dược bỏ số phi
ế
u tối đa cho mỗi ứng cử viên b
ằ
ng số c
ổ
phi
ế
u n
ắ
m giữ, ho
ặ
c được dồn toàn bộ số phi
ế
u có
thể
chi phối (b
ằ
ng tổng số phi
ế
u nhân với số
ứ
ng
cừ viên)
để bầu
cho một (ho
ặ
c hơn) ứng cử viên. Cách thứ hai có lợi cho các cổ đông nhỏ, vì tuy có ít
phi
ế
u
bầu
nhưng họ
lại
có
thể tập
trung phi
ế
u
để
tăng thêm giá trị quy
ề
n bỏ phi
ế
u
của
mình.
Ngoài những quy
ề
n lợi cơ
bản về
kinh t
ế
trên đây, cổ đông phổ thông còn có những quy
ề
n pháp lý
khác nữa, như quy
ề
n được ki
ể
m tra sổ sách
của
công ty khi
cần thi
ế
t, quy
ề
n được yêu
cầu tri
ệ
u
tập
đ
ạ
i hội cổ đông
bất
thường, v.v
1.2.
Cổ phi
ế
u ưu đãi
Cổ phi
ế
u ưu đãi dành cho cổ đông những ưu đãi so với cổ đông phổ thông. Ki
ể
u ưu dãi lâu đời nh
ấ
t
và phổ bi
ế
n nh
ấ
t là ưu dãi
về
cổ t
ứ
c.
Cổ phi
ế
u ưu đãi cổ tức
ấn
định một tỷ l
ệ
cổ tức tối đa so với m
ệ
nh giá, hay một mức cổ tức tuy
ệ
t
đối tôi đa. Trong đi
ề
u ki
ệ
n công ty ho
ạ
t động bình thường, cổ đông ưu dãi
sẽ
được hưởng mức cổ t
ứ
c
này, vì
thế,
thu nh
ậ
p từ cổ tức
của
cổ phi
ế
u ưu đãi nói chung là cố định. Đổi
lại đi
ề
u đó, cổ đông ưu đãi
không được tham gia bỏ phi
ế
u quy
ế
t định những
vấn đề
quan trọng
của
công ty.
Trong trường hợp công ty không có
đủ
lợi nhu
ậ
n
để trả
theo tỷ l
ệ
đó công ty
sẽ trả
theo
khả
năng có
thể. Đ
ặ
c
biệt
khi thua lỗ, công ty có
thể
không
trả
cổ tức ưu đãi, nhưng một khi cổ đông ưu đãi ch
ư
a
dược
trả
cổ tức thì cổ đông phổ thông cũng chưa được tr
ả
.
32
Trong trường hợp công ty thanh lý tài s
ả
n, cổ đông ưu đãi được ưu tiên nh
ậ
n
lại
vốn trước cổ đông
phổ thông nhưng sau người có trái phi
ế
u.
Cổ phi
ế
u ưu đãi cũng có
thể
kèm theo đó những đi
ề
u kho
ả
n
để
tăng thêm tính
hấp dẫn của
nó. C
ổ
phi
ế
u ưu đãi cộng dồn quy định r
ằ
ng
nếu
chưa
trả
cổ tức cho cổ đông ưu đãi thì xem như công ty còn
m
ắ
c nợ. cho
dấn
khi nào có
đủ
lợi nhu
ậ
n
để trả,
và
tất
nhiên cho tới khi đó, cổ đông phổ thông cũng m
ớ
i
được nh
ậ
n cổ tức. Cổ phi
ế
u ưu đãi tham dự cho phép cổ đông ưu đãi được chia
sẻ
thành
quả ho
ạ
t đ
ộ
ng
của
công ty khi công ty làm ăn phát
đạt.
Cố đông
sẽ
được nh
ậ
n lượng cổ tức cao hơn mức tối đa đã quy
định
nếu
cổ tức
trả
cho cổ đông thường vượt quá một mức nh
ấ
t định. Cổ phi
ế
u ưa đãi có
thể chuy
ể
n
đổi cho phép cổ đông, trong những đi
ề
u ki
ệ
n
cụ thể
có
thể chuy
ể
n đổi cổ phi
ế
u ưu đãi thành cổ phi
ế
u
thường, thường là trong đi
ề
u ki
ệ
n công ty làm ăn phát đ
ạ
t.
Ngoài cổ phi
ế
u ưu đãi
về
cổ tức, còn có
thể
có cổ phi
ế
u ưu đãi
về quy
ề
n bỏ phi
ế
u (được nhi
ề
u
phi
ế
u
bầu
hơn) hay được quy
ề
n đòi
lại
vốn góp (theo Lu
ậ
t doanh nghi
ệ
p Vi
ệ
t Nam).
2. Lợi tức
của cổ phi
ế
u
Người n
ắ
m giữ cổ phi
ế
u có
thể
kỳ vọng ở tài
sản
tài chính này hai nguồn lợi tức ti
ề
m năng là cổ t
ứ
c
và lãi v
ố
n.
2.1.
Cổ tứ
c
Như trên dã nói, cổ tức là một ph
ầ
n trong lợi nhu
ậ
n
của
doanh nghi
ệ
p dành chia cho cổ đông, đ
ượ
c
gọi là,thu nh
ậ
p
của
cổ đông. Trừ trường hợp cổ phi
ế
u ưu đãi, nói chung cổ tức là không cố định. Tuy
nhiên mức độ cao th
ấ
p
của
cổ tức cũng như tính ch
ấ
t ổn định tương đối
của vi
ệ
c chi
trả
cổ tức giữa các
ngành và các công ty trong từng ngành có sự khác nhau.
2.2. Lãi v
ố
n
Lãi vốn là kho
ả
n chênh l
ệ
ch giữa giá thu được khi bán cổ phi
ế
u và giá đã mua vào. Lãi vốn
cấu
thành
một ph
ầ
n quan trọng trong tổng lợi tức mà cổ phi
ế
u đem
lại
cho cổ đông. Tuy nhiên, chỉ khi nào giá c
ổ
phi
ế
u tăng lên thì mới có lãi vốn. N
ế
u giá cổ phi
ế
u gi
ả
m xuống thì
sẽ
gây lỗ vốn. Người
đầu
tư vì th
ế
ph
ả
i quan tâm tới
khả
năng tăng giá
của
cổ phi
ế
u.
Giữa mức cổ tức được chi
trả
và
khả
năng tăng giá
của
cổ phi
ế
u không có mối liên
hệ
cố định. Có
loại
cổ phi
ế
u có mức
trả
cổ tức cao và ổn định, nhưng
lại
kém ti
ề
m năng tăng giá. Trái
lại
có
loại c
ổ
phi
ế
u
trả
cổ tức th
ấ
p, th
ậ
m chí không
trả
cổ tức, nhưng
lại
hứa
hẹn ti
ề
m năng tăng giá m
ạ
nh. Tuỳ theo
mục
tiêu và mức độ ch
ấ
p nh
ậ
n
rủi
ro
của
từng người, người
đầu
tư có
thể
lựa chọn mua những
loại c
ổ
phi
ế
u mà những
đặc đi
ể
m
về khả
năng đem
lại
lợi tức là khác nhau. N
ế
u nhìn nh
ậ
n từ giác độ
khả
năng
đem
lại
lợi tức cổ phi
ế
u bao gồm các
loại
sau:
Cổ phi
ế
u thượng
hạng
là cổ phi
ế
u do những công ty có thành tích lâu dài và liên
tục về
lợi nhu
ậ
n và
chi
trả
cổ tức, phát hành. Đó là cổ phi
ế
u
của
những công ty lớn, có tên tuổi, ổn định và trưởng thành, có
33
ti
ề
m lực tài chính to lớn. Lo
ạ
i cổ phi
ế
u này ít khi bị
mất
giá, nhưng không nh
ấ
t thi
ế
t là giá
sẽ
tăng
nhanh, đồng thời cổ tức được chi
trả
ổn định và tăng
đều đ
ặ
n.
Cổ phi
ế
u tăng trưởng là cổ phi
ế
u
của
một công ty có doanh số, thu nh
ậ
p và thị ph
ầ
n đang tăng v
ớ
i
tốc độ nhanh hơn tốc độ
của nền
kinh t
ế
nói chung và nhanh hơn mức trung bình
của
ngành. Công ty này
thường quan tâm
đến vi
ệ
c mở rộng và
đến
lĩnh vực nghiên cứu và phát tri
ể
n, do đó nó thường giữ l
ạ
i
ph
ầ
n lớn lợi nhu
ậ
n
để
tài trợ cho vi
ệ
c mở rộng và nghiên cứu, và cũng vì
thế
thường
trả
tỷ l
ệ
cổ t
ứ
c
th
ấ
p, ho
ặ
c không
trả.
Tuy nhiên
loại
cổ phi
ế
u này có ti
ề
m năng tăng giá m
ạ
nh.
Cổ phi
ế
u phòng v
ệ
là cổ phi
ế
u
của
những công ty có sức chống đỡ với suy thoái. Đ
ặ
c trưng c
ủ
a
những công ty này là mức độ ổn định
của
chúng trong những thời kỳ mà toàn bộ
nền
kinh t
ế
suy thoái.
Đó thường là những công ty kinh doanh các
sản ph
ẩ
m thi
ế
t
yếu
như thuốc lá, nước
giải
khát, bánh k
ẹ
o
và thực ph
ẩ
m. Lo
ạ
i cổ phi
ế
u
nảy
có mức chi
trả
cổ tức ổn định, và vào thời kỳ đi xuống
của nền
kinh
t
ế
khi các cổ phi
ế
u khác suy gi
ả
m thì
loại
cổ phi
ế
u này không bị
mất
giá. Song khi
nền
kinh t
ế
phát đ
ạ
t
và các cổ phi
ế
u khác tăng giá, thì
loại
cổ phi
ế
u này cũng
lại
khó tăng giá h
ơ
n.
Cổ phi
ế
u thu nh
ậ
p là cổ phi
ế
u
của
những công ty
trả
lãi cao hơn mức trung bình. Lo
ạ
i cổ phi
ế
u này
nói chung có sức
hấp dẫn
đối với những người mua cổ phi
ế
u
để
có thu nh
ậ
p thường xuyên,
đặc biệt
là
người già và người
về
hưu, nhưng nó cũng không có ti
ề
m năng tăng giá. Thường đây là cổ phi
ế
u c
ủ
a
những công ty thuộc lĩnh vực công ích.
Cổ phi
ế
u chu kỳ là cổ phi
ế
u
của
những công ty có mức lợi nhu
ậ
n bi
ế
n đổi theo chu kỳ kinh doanh.
Khi đi
ề
u ki
ệ
n kinh doanh tốt lên,
khả
năng thu lợi nhu
ậ
n
của
công ty
phục
hồi, giá cổ phi
ế
u thường c
ủ
a
công ty tăng. Khi đi
ề
u ki
ệ
n kinh doanh
xấu
di, kinh doanh sa sút m
ạ
nh, lợi nhu
ậ
n gi
ả
m và do đó giá c
ổ
phi
ế
u cũng gi
ả
m. Các ngành kinh doanh có tính chu kỳ là thép, xi măng, máy công
cụ
và ôtô…
Cổ phi
ế
u thời
vụ
là cổ phi
ế
u
của
những công ty mà thu nh
ậ
p
của
nó có khuynh hướng bi
ế
n đ
ộ
ng
theo thời
vụ,
mà tiêu bi
ể
u là các công ty bán
lẻ.
Doanh số và lợi nhu
ậ
n
của
những công ty này th
ườ
ng
tăng lên vào những thời đi
ể
m nh
ấ
t định trong năm (như dịp khai gi
ả
ng, giáng sinh ).
3.
Rủi
ro
của cổ phi
ế
u
Rủi
ro
của
một công
cụ
tài chính nói chung, và đi
ể
n hình là cổ phi
ế
u, được hi
ể
u là tính ch
ấ
t không
ch
ắ
c ch
ắ
n trong nguồn lợi tức mà nó mang
lại
cho người n
ắ
m gi
ữ
.
Những lực lượng góp ph
ầ
n
tạo
nên những thay đổi trong lợi tức - giá ho
ặ
c cổ tức (lãi) -
cấu
thành
các
yếu
tố
của rủi
ro. Một số trong số những
yếu
tố
ảnh
hưởng này là từ bên ngoài công ty, không th
ể
ki
ể
m soát và tác động tới một số lớn chứng khoán. Một số
ảnh
hưởng khác là từ bên trong, có
thể ki
ể
m
soát ở một mức độ lớn. Trong
đầu
tư,
loại yếu
tố thứ nh
ấ
t được gọi là nguồn
rủi
ro
hệ
thống. Trái l
ạ
i,
loại yếu
tố thứ hai, những
yếu
tố nội
tại, ki
ể
m soát được, và ph
ầ
n nào chỉ riêng có đối với các ngành
hay công ty, được gọi là nguồn
rủi
ro không
hệ th
ố
ng.
34
Rủi
ro
hệ
thống là ph
ầ
n trong bi
ế
n động tổng
thể của
lợi nhu
ậ
n gây ra bởi những
yếu
tố tác đ
ộ
ng
tới giá
cả của tất cả
các chứng khoán. Những bi
ế
n đổi
về
kinh
tế,
chính trị và xã hội là những nguồn r
ủ
i
ro
hệ
thống. Hi
ệ
u ứng
của
chúng là làm cho giá
của hầu hết
các cổ phi
ế
u thường riêng l
ẻ
và
hầu hết
các
trái phi
ế
u riêng l
ẻ
cùng chuy
ể
n động theo một hướng. Nói cách khác, kho
ả
ng một nửa trong tổng số r
ủ
i
ro
của
một cơ phi
ế
u thường trung bình là
rủi
ro
hệ th
ố
ng.
Rủi
ro không
hệ
thống là ph
ầ
n
của
tổng
rủi
ro chỉ
xảy
ra với riêng một hãng hay một ngành. Các y
ế
u
tố như năng lực qu
ả
n lý, những ưu tiên tiêu dùng, các cuộc bãi công gây ra những bi
ế
n động
hệ th
ố
ng
của
lợi nhu
ậ
n trong một công ty. Các
yếu
tố không
hệ
thống
về
cơ
bản
là độc
lập
với những
yếu
tố tác
động
đến
thị trường chứng khoán nói chung. Vì những
yếu
tố này tác động
đến
một công ty, nên chúng
ph
ả
i được kh
ả
o sát riêng
biệt
cho từng công ty.
Rủi
ro là đi
ề
u không
thể loại
bỏ hoàn toàn, xét trên tổng
thể
thị trường và trong dài h
ạ
n. Song m
ỗ
i
cá nhân người
đầu
tư hay tổ chức
đầu
tư có
thể
áp
dụng
một hay nhi
ề
u trong số những bi
ệ
n pháp sau
đây
để gi
ả
m thi
ể
u
rủi
ro
của vi
ệ
c
đầu
tư cổ phi
ế
u:
- Lựa chọn những cổ phi
ế
u riêng l
ẻ
:
Quy
ế
t định
đầu
tư vào cổ phi
ế
u nào là
kết quả của
quá trình thu th
ậ
p và phân tích vô số thông tin.
Những thông tin đó bao gồm từ những
vấn đề của
kinh
tế,
chính trị
thế
giới, những bi
ế
n số kinh t
ế
vĩ
mô trong nước (GDP, thu nh
ậ
p quốc dân bình quân
đầu
người,
lạm
phát, năng su
ấ
t lao động ). Cho t
ớ
i
những
vấn đề của
ngành và cuối cùng là tình hình
của
công ty phát hành. Ngoài ra, lựa chọn một c
ổ
phi
ế
u riêng l
ẻ
còn liên quan tới những thông s
ố
cá nhân
của
người
đầu
tư, nh
ư
kh
ả
năng v
ề
tài
chính,mục
tiêu
đầu
tư, mức độ ch
ấ
p nh
ậ
n
rủi
ro
-Thi
ế
t lập danh
mục
đầu tư hoặc mua chứng chỉ
quỹ
đầu t
ư
:
Khi phối hợp nhi
ề
u cổ phi
ế
u (ho
ặ
c cổ phi
ế
u và trái phi
ế
u hay các công
cụ
khác nữa) trong cùng m
ộ
t
danh
mục,
thì hi
ệ
u ứng tổng
thể
là tổng
rủi
ro
của
danh
mục đầu
tư giám xuống. Đó là một ph
ươ
ng
pháp qu
ả
n lý
rủi
ro hữu hi
ệ
u. Tuy nhiên phương thức này
sẽ
không phù hợp với những nhà
đầu
tư có
lượng vốn
để dầu
tư không
đủ
lớn. Khí đó có một cách thay
thế
là mua chứng chỉ quỹ
dầu
tư, thay vì
mua các cổ phi
ế
u riêng l
ẻ
để thi
ế
t
lập
danh
mục.
Đây là phương thức
đầu
tư có
thể
giúp cho người đ
ầ
u
tư cá nhân, dù với một số vốn không lớn,
vẫn
có
thể
được hưởng lợi ích
của vi
ệ
c đa d
ạ
ng hoá danh m
ụ
c
đầu
tư và năng lực qu
ả
n lý chuyên nghi
ệ
p, đồng thời gi
ả
m được chi phí giao dịch.
- Sử
dụng
các công
cụ
phái sinh:
Một trong những chức năng kinh t
ế
của
các công
cụ
phái sinh là rào ch
ắ
n
rủi
ro,
bảo vệ
lợi nhu
ậ
n
của
những công
cụ
cơ sở. Vì
thế,
khi dự đoán giá tăng hay giá gi
ả
m, và
để bảo vệ
được lợi nhu
ậ
n c
ủ
a
các tài
sản
đang n
ắ
m giữ ho
ặ
c tìm cách ki
ế
m lợi với tỷ su
ấ
t lợi nhu
ậ
n cao, các nhà
đầu
tư có
thể s
ử
dụng
các công
cụ
phái sinh như quy
ề
n chọn mua, chọn bán, các hợp đồng tương lai, và những chi
ế
n
lược đi kèm theo nó.
35
II. TRÁI PHI
Ế
U
Trái phi
ế
u là một loại chứng khoán quy định nghĩa
vụ của
người phát hành (người vay ti
ề
n) phải tr
ả
cho người nắm gi
ữ
chứng khoán (người cho vay) một khoản
tiền
xác định, thường là trong nh
ữ
ng
khoảng thời gian
cụ thể,
và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo h
ạ
n.
1.
Đặc đi
ể
m
của
trái phi
ế
u
Trái phi
ế
u là một công
cụ
nợ đòi hỏi người phát hành (còn gọi là người đi vay hay con nợ) hoàn tr
ả
cho người cho vay (người
đầu
tư) khối lượng vốn đã vay cộng với
tiền
lãi trong một thời
hạn nh
ấ
t định.
Những
đặc
trưng quan trọng
của
trái phi
ế
u:
1.1.
Người
phát hành
B
ả
n ch
ấ
t
của
người phát hành là một
đặc
trưng quan trọng
của
trái phi
ế
u. Có hai
loại
người phát
hành chính là chính
phủ
(trung ương và địa phương) và công ty. Chính
phủ
là người phát hành đáng tin
cậy nh
ấ
t do có dược những đi
ề
u ki
ệ
n đ
ả
m
bảo
cao nh
ấ
t cho vi
ệ
c hoàn
trả
gốc và
trả
lãi. Còn trong khu
vực công ty thì người phát hành có nhi
ề
u lo
ạ
i, mỗi
loại
có
khả
năng khác nhau trong vi
ệ
c đáp ứng các
nghĩa
vụ
đã thỏa thu
ậ
n với người cho vay. Nói cách khác, có
thể
coi
rủi
ro thanh toán
của
trái phi
ế
u
chính
phủ
là b
ằ
ng 0, còn các trái phi
ế
u công ty khác nhau có mức độ
rủi
ro thanh toán khác nhau.
Ngoài
rủi
ro thanh toán, trái phi
ế
u chính
phủ vẫn ph
ả
i chịu các
loại rủi
ro khác giống như
bất
kỳ m
ộ
t
trái phi
ế
u công ty nào, như
rủi
ro lãi su
ấ
t,
rủi
ro
lạm
phát
1.2.
Thời h
ạ
n
Thời
hạn của
trái phi
ế
u là số năm mà theo đó người phát hành hứa
hẹn
đáp ứng những đi
ề
u ki
ệ
n c
ủ
a
nghĩa
vụ.
Thời
hạn của
một trái phi
ế
u là ngày ch
ấ
m dứt sự tồn
tại của kho
ả
n nợ, người phát hành s
ẽ
thu hồi trái phi
ế
u b
ằ
ng cách hoàn
trả kho
ả
n vay gốc. Thời
hạn
này cũng còn được gọi là thời gian đáo
hạn của
trái phi
ế
u.
Nói chung những trái phi
ế
u có thời
hạn
từ 1
đến
5 năm dược gọi là trái phi
ế
u ng
ắ
n h
ạ
n; từ 5
đến
10
năm được gọi là trái phi
ế
u trung h
ạ
n; trên 12 năm là những trái phi
ế
u dài h
ạ
n.
Thời gian đáo
hạn của
trái phi
ế
u quan trọng vì 3 lý do:
- Nó cho
biết kho
ả
ng thời gian mà người n
ắ
m giữ trái phi
ế
u có
thể
mong đợi nh
ậ
n được các kho
ả
n
thanh toán lãi định kỳ, và cho
biết
số năm trước khi kho
ả
n vay gốc được hoàn
trả
toàn b
ộ
.
- Lợi tức
của
một trái phi
ế
u tùy thuộc vào thời
hạn
cua nó.
- Giá
của
trái phi
ế
u
sẽ bi
ế
n đổi qua quãng đời
của
nó khi lãi su
ấ
t trên thị trường thay đổi - tính bi
ế
n
động
của
giá trái phi
ế
u
phụ
thuộc vào thời gian đáo
hạn của
nó. N
ế
u các
yếu
tố khác không đổi, th
ờ
i
36
gian đáo
hạn
càng dài, tính bi
ế
n động giá
của
trái phi
ế
u càng lớn trước một sự thay đổi
của
lãi su
ấ
t thị
tr
ườ
ng.
1.3. M
ệ
nh giá và lãi
suất cu
ố
ng phi
ế
u
M
ệ
nh giá
của
một trái phi
ế
u là khối lượng
tiền
được ghi trên
mặt
trái phi
ế
u, mà người phát hành
đồng ý hoàn
trả
cho người n
ắ
m giữ trái phi
ế
u
tại
thời đi
ề
m đáo h
ạ
n
Lãi su
ấ
t cuống phi
ế
u, còn gọi là lãi su
ấ
t danh nghĩa, là lãi su
ấ
t mà người phát hành đồng ý
trả m
ỗ
i
năm. Khối lượng lãi hàng năm được
trả
cho người sở hữu trái phi
ế
u trong suốt thời
hạn của
trái phi
ế
u
được gọi là lãi cuống phi
ế
u. Lãi su
ấ
t cuống phi
ế
u đem nhân với m
ệ
nh giá trái phi
ế
u
sẽ
cho lãi cu
ố
ng
phi
ế
u.
Thông thường
tất cả
các trái phi
ế
u
đều trả
lãi cuống phi
ế
u theo định kỳ, mỗi năm một ho
ặ
c hai l
ầ
n,
trừ
loại
trái phi
ế
u không
trả
lãi định kỳ (zero-coupon bond). Người n
ắ
m giữ trái phi
ế
u này nh
ậ
n đ
ượ
c
tiền
lãi do vi
ệ
c mua trái phi
ế
u với giá th
ấ
p hơn nhi
ề
u so với m
ệ
nh giá
của
nó. Khi trái phi
ế
u đáo h
ạ
n, lãi
sẽ
được
trả,
chính b
ằ
ng kho
ả
n chênh l
ệ
ch giữa m
ệ
nh giá trái phi
ế
u và giá đã
trả để
mua trái phi
ế
u đó.
Cũng có
cả
trái phi
ế
u có lãi su
ấ
t
thả
nổi với lãi su
ấ
t cuống phi
ế
u được định kỳ
ấn
định
lại
theo m
ộ
t
chu
ẩ
n nào đó được định tr
ướ
c.
Ngoài vi
ệ
c cho
biết
các kho
ả
n thanh toán lãi cuống phi
ế
u mà người
dầu
tư có
thể nh
ậ
n được trong
thời
hạn của
trái phi
ế
u, lãi su
ấ
t cuống phi
ế
u còn chỉ ra mức độ mà theo đó giá
của
trái phi
ế
u
sẽ
chịu tác
động
của
những thay đổi
của
lãi su
ấ
t. N
ế
u các
yếu
tố khác không đổi, lãi su
ấ
t cuống phi
ế
u càng cao, giá
trái phi
ế
u càng ít thay đổi trước một thay đổi
của
lãi su
ấ
t.
Kết quả
là lãi su
ấ
t cuống phi
ế
u và thời gian
đáo
hạn
có những hi
ệ
u ứng ngược chi
ề
u đối với tính bi
ế
n động giá
của
một trái phi
ế
u.
2. Phân
loại
trái phi
ế
u
2.1. Trái phiêu vô danh là trái phi
ế
u không mang tên trái
chủ, cả
trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách
của
người phát hành. Những phi
ế
u
trả
lãi đính theo tờ chứng chỉ, và khi
đến hạn trả
lãi, người giữ trái
phi
ế
u chỉ vi
ệ
c xé ra và mang tới ngân hàng nh
ậ
n lãi, và khi trái phi
ế
u đáo h
ạ
n, người n
ắ
m giữ nó mang
chứng chỉ tới ngân hàng
để nh
ậ
n
lại kho
ả
n cho vay.
2.2. Trái phiêu ghi danh là
loại
trái phi
ế
u có ghi tên và địa chỉ
của
trái
chủ,
trên chứng chỉ và trên s
ổ
của
người phát hành. Hình thức ghi danh có
thể
chỉ thực hi
ệ
n cho ph
ầ
n vốn gốc, cũng có
thể
là ghi danh
toàn bộ,
cả
gốc
lẫn
lãi. D
ạ
ng ghi danh toàn bộ mà đang ngày càng phổ bi
ế
n là hình thức ghi sổ. Trái
phi
ế
u ghi sổ hoàn toàn không có d
ạ
ng
vật ch
ấ
t, quy
ề
n sở hữu được xác nh
ậ
n b
ằ
ng vi
ệ
c lưu giữ tên và
địa chỉ
của chủ
sở hữu trên máy tính.
2.3. Trái phi
ế
u chính
phủ
là những trái phi
ế
u do chính
phủ
phát hành. Chính
phủ
phát hành trái
phi
ế
u (hay các công
cụ
nợ nói chung) nh
ằ
m
mục
đích bù
đắp
thâm
hụt
ngân sách; tài trợ cho các công
trình công ích; ho
ặ
c làm công
cụ đi
ề
u
tiết tiền t
ệ
.
37
Trái phi
ế
u chính
phủ
là
loại
chứng khoán không có
rủi
ro thanh toán và cũng là
loại
trái phi
ế
u có tính
thanh kho
ả
n cao. Do
đặc đi
ể
m đó, lãi su
ấ
t
của
trái phi
ế
u chính
phủ
được xem là lãi su
ấ
t chu
ẩ
n
để
làm
căn cứ
ấn
định lãi su
ấ
t
của
các công
cụ
nợ khác có cùng kỳ h
ạ
n.
Trái phi
ế
u công trình là
loại
trái phi
ế
u được phát hành
để
huy động vốn cho những
mục
đích
cụ th
ể
,
thường là đê xây dựng những công trình cơ sở
hạ t
ầ
ng hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phi
ế
u này
có
thể
do chính
phủ
trung ương ho
ặ
c chính quy
ề
n địa phương phát hành.
2.4. Trái phi
ế
u công ty là những trái phi
ế
u do các công ty phát hành
để
vay vốn dài h
ạ
n. Đ
ặ
c đi
ể
m
chung
của
trái phi
ế
u công ty là:
- Người n
ắ
m giữ trái phi
ế
u được
trả
lãi định kỳ và
trả
gốc khi đáo h
ạ
n, song không được tham d
ự
vào các quy
ế
t định
của
công ty. (Cũng có những trái phi
ế
u không
trả
lãi định kỳ, người mua được mua
dưới m
ệ
nh giá và khi đáo
hạn
được nh
ậ
n
lại m
ệ
nh giá).
- Khi công ty
giải thể ho
ặ
c thanh lý, trái phi
ế
u được ưu tiên thanh toán trước các cổ phi
ế
u.
- Có những đi
ề
u ki
ệ
n
cụ thể
kèm theo, ho
ặ
c nhi
ề
u hình thức đ
ả
m
bảo
cho kho
ả
n vay.
Trái phi
ế
u công ty cũng bao gồm nhi
ề
u lo
ạ
i:
Trái phi
ế
u có bảo đ
ả
m
Đây là những trái phi
ế
u được
bảo đ
ả
m b
ằ
ng những tài
sản thế ch
ấ
p
cụ thể.
Người n
ắ
m giữ trái
phi
ế
u này được
bảo vệ
ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá s
ả
n, vì họ có quy
ề
n đòi nợ đ
ố
i
với một tài
sản cụ thể.
Tài
sản thế ch
ấ
p thường là
bất
động s
ả
n, các thi
ế
t bị (máy bay, tàu ho
ả
).
Trái phi
ế
u không bảo đ
ả
m
Trái phi
ế
u tín ch
ấ
p không được đ
ả
m
bảo b
ằ
ng tài s
ả
n, mà được
bảo đ
ả
m b
ằ
ng uy tín
của
công ty.
N
ế
u công ty bị phá s
ả
n, những trái
chủ của
trái phi
ế
u này được
giải quy
ế
t quy
ề
n lợi sau các trái
chủ
có
bảo đ
ả
m, nhưng trước các cổ đông.
Các trái phi
ế
u tín ch
ấ
p có
thể chuy
ể
n đổi cho phép trái
chủ
được quy
ề
n chuy
ể
n trái phi
ế
u thành c
ổ
phi
ế
u thường
của
công ty phát hành. Tuỳ theo quy định, vi
ệ
c chuy
ể
n đổi có
thể
được
tiến
hành vào b
ấ
t
cứ thời đi
ể
m nào, ho
ặ
c chỉ vào những thời đi
ể
m
cụ thể
xác định.
Với những
đặc
trưng trên đây,
nếu
trái phi
ế
u được n
ắ
m giữ cho tới khi
hết h
ạ
n, người
đầu
tư trái
phi
ế
u có
thể biết
trước được thời đi
ể
m mình được nh
ậ
n các kho
ả
n thanh toán, và giá trị
của
mỗi kho
ả
n
thanh toán đó là bao nhiêu.
Tuy nhiên có những trái phi
ế
u có kèm theo những đi
ề
u kho
ả
n
đặc bi
ệ
t, khi
ế
n cho người
đầu t
ư
không
thể
dự ki
ế
n chính xác được các kho
ả
n thu nh
ậ
p:
- Trái phi
ế
u có lãi suất thả nổi, trong đó quy định cứ định kỳ (6 tháng, một năm, hai năm )
lại
ấ
n
định
lại
lãi su
ấ
t theo thị trường. Lo
ạ
i trái phi
ế
u này được phát hành trong những kho
ả
ng thời gian có
những bi
ế
n động m
ạ
nh
về
lãi su
ấ
t thị trường.
Để hạn chế thi
ệ
t
hại
cho hai bên tham gia vi
ệ
c vay
m
ượ
n.
38
-Trái phi
ế
u có
thể
mua lại là
loại
trái phi
ế
u cho phép người vay (người phát hành) trong những đi
ề
u
ki
ệ
n nh
ấ
t định, có
thể
mua
lại
toàn bộ hay một ph
ầ
n những trái phi
ế
u dã phát hành, tức là
trả lại v
ố
n
cho người cho vay trước khi trái phi
ế
u
hết h
ạ
n. Khi đó, các dòng thanh toán
của
trái phi
ế
u
sẽ kết
thúc
sớm hơn so với thời
hạn của
trái phi
ế
u.
- Trái phi
ế
u có
thể
bán lại cho phép người mua trái phi
ế
u trong những đi
ề
u ki
ệ
n nh
ấ
t định có th
ể
bán
lại
trái phi
ế
u cho người phát hành, thu hồi vốn trước khi trái phi
ế
u đáo h
ạ
n. Cũng như trường h
ợ
p
trên, vi
ệ
c bán
lại sẽ
phá vỡ dự ki
ế
n
về
các dòng thanh toán nh
ậ
n được từ trái phi
ế
u trong đi
ề
u ki
ệ
n bình
th
ườ
ng.
- Trái phi
ế
u có
thể chuy
ể
n đổi cho phép người mua trái phi
ế
u, trong những di
ề
u ki
ệ
n nào đó, có th
ể
đổi trái phi
ế
u
lấy
cổ phi
ế
u thường, theo một tỷ l
ệ
và mức giá đã
ấn
định.
3. Những ngu
ồ
n lợi tức ti
ề
m năng
của
trái phi
ế
u
Trái phi
ế
u có
thể
đem
lại
ba kho
ả
n lợi tức ti
ề
m năng:
Ti
ề
n lãi định kỳ thường
trả
nửa năm một
lần,
được quy định bởi lãi su
ấ
t cuống phi
ế
u. Kho
ả
n này
dược
ấn
định từ
đầu
và không thay đổi cho
đến
khi trái phi
ế
u đáo
h
ạ
n. Ví
dụ,
lãi su
ấ
t cuống phi
ế
u là 10%/năm, với m
ệ
nh giá là 1 tri
ệ
u đồng, mỗi năm
trả
lãi hai l
ầ
n,
thì
tiền
lãi định kỳ
sẽ
là 10%: 2 x 1 000 000 =50.000 đ
ồ
ng.
Chênh l
ệ
ch giá khi trái phi
ế
u đáo h
ạ
n, bị mua
lại ho
ặ
c bị bán ra trước khi đáo h
ạ
n. Đây là kho
ả
n
chênh l
ệ
ch giữa mức giá mua trái phi
ế
u và giá nh
ậ
n được trong những trường hợp trên, nó có
thể
là
dương hoặc âm tuỳ theo chi
ề
u hướng bi
ế
n động
của
giá trái phi
ế
u. C
ầ
n lưu ý r
ằ
ng giá trái phi
ế
u bi
ế
n
động theo chi
ề
u hướng ngược
1ại
với bi
ế
n động
của
lãi su
ấ
t mà thị trường đòi hỏi với trái phi
ế
u đó.
Lãi
của
lãi, do tái
đầu
tư các kho
ả
n thanh toán lãi định kỳ. Bộ ph
ậ
n này
của
tổng lợi tức
phụ thu
ộ
c
vào lãi suất tái đầu tư, tức là thay đổi theo lãi su
ấ
t thị tr
ườ
ng.
Tổng lợi tức ti
ề
m năng này chỉ có
thể
tính toán được chính xác với
giả
định
về
một mức lãi su
ấ
t thị
trường xác định và trái phi
ế
u được n
ắ
m giữ cho tới khi đáo h
ạ
n. N
ế
u trái phi
ế
u bị bán ra hay bị mua l
ạ
i
trước khi đáo h
ạ
n, và
nếu
lãi su
ấ
t thị trường thay đổi trong quá trình n
ắ
m giữ hay
tại
thời đi
ể
m bán ra,
thì lợi su
ấ
t thực t
ế
mà trái phi
ế
u đem
lại
cho người n
ắ
m giữ nó
sẽ
cao hơn ho
ặ
c th
ấ
p hơn mức dự tính
với những
giả
định trên. Vì
thế, để
tính toán lợi tức
của
một trái phi
ế
u
cụ thể để
so sánh với lợi tức c
ủ
a
các phương án
đầu
tư khác,
cần ph
ả
i dựa trên những
giả
định
về
một kỳ
đầu
tư
cụ thể
với một m
ứ
c
thay đổi lãi su
ấ
t
cụ thể
trên thị tr
ườ
ng.
M
ặ
c dù là công
cụ đầu
tư an toàn hơn so với cổ phi
ế
u,nh
ư
ng trái phi
ế
u
vẫn
có
rủi
ro. Những
rủi
ro
đi
ể
n hình thường
gặp
ở trái phi
ế
u là:
-Rủi
ro lãi su
ấ
t: là
rủi
ro giá
của
trái phi
ế
u thay đổi khi lãi su
ấ
t thị trường dao
động. N
ế
u trái phi
ế
u được n
ắ
m giữ tới khi đáo
hạn
thì không có
rủi
ro này.
-
Rủi
ro tái
đầu
tư: là
rủi
ro cũng
bắt
nguồn từ bi
ế
n động
của
lãi su
ấ
t thị tr
ườ
ng,
39
nhưng tác động tới lợi tức
của
các kho
ả
n tái
đầu
tư
tiền
lãi nh
ậ
n được từ trái phi
ế
u.
-Rủi
ro thanh toán:
xảy
ra khi phía người phát hành trái phi
ế
u
mất khả
năng
thanh toán (t
ạ
m thời ho
ặ
c do phá s
ả
n).
-
Rủi
ro
lạm
phát:
xảy
ra khi các kho
ả
n thanh toán cố định
của
trái phi
ế
u bị
gi
ả
m sức mua do tình tr
ạ
ng
lạm
phát trong
nền
kinh t
ế
.
Tất cả
những
rủi
ro này
đều
có nghĩa là kho
ả
n thu nh
ậ
p dự ki
ế
n nh
ậ
n được từ một kho
ả
n
đầu
tư vào trái phi
ế
u là không ch
ắ
c ch
ắ
n.
1.
Quỹ đầu
tư chứng khoán
III. CHỨNG CHỈ QUỸ
Theo ngôn ngữ thông thường, một khối lượng
tiền
do nhi
ề
u người góp
lại
vì một
mục
đích chung
nào đó được gọi là một quỹ. Quỹ
đầu
tư chứng khoán cũng v
ậ
y, nó là quỹ hình thành từ vốn góp c
ủ
a
người
đầu
tư
để đầu
tư vào các chứng khoán.
Vi
ệ
c huy động vốn vào quỹ
đầu
tư chứng khoán được thực hi
ệ
n theo hai cách
Cách thứ nh
ấ
t, một công ty được thành
lập
theo quy định
của
pháp
luật hi
ệ
n hành
sẽ
phát hành các
cổ ph
ầ
n ra công chúng. Khi mua cổ ph
ầ
n, người
đầu
tư trở thành cổ đông
của
quỹ và có
đầy đủ
các
quy
ề
n do pháp
luật
quy định. B
ả
n thân quỹ là một công ty, có tư cách pháp nhân, có hội đồng qu
ả
n trị
quỹ là cơ quan đi
ề
u hành cao nh
ấ
t. Hội đồng qu
ả
n trị
sẽ
thuê người qu
ả
n lý quỹ, giám sát công vi
ệ
c
qu
ả
n lý sao cho
đạt
được các
mục
tiêu
của
quỹ, quỹ này được gọi là quỹ
đầu
tư d
ạ
ng công ty.
Cách thứ hai, một công ty qu
ả
n lý quỹ
sẽ
huy động vốn b
ằ
ng cách
lấy
tổng lượng vốn dự ki
ế
n huy
động chia nhỏ thành các ph
ầ
n b
ằ
ng nhau, mỗi ph
ầ
n tương ứng với một chứng chỉ quỹ và công ty
sẽ
bán
các chứng chỉ ra công chúng, như là những đơn vị
đầu
tư. Trong mô hình này, (quỹ
dầu
tư d
ạ
ng h
ợ
p
đồng), người mua chứng chỉ không dược tham gia vào quá trình ra quy
ế
t định
đầu
tư
của
quỹ mà
sẽ u
ỷ
thác vi
ệ
c qu
ả
n lý quỹ cho công ty, quỹ chỉ đơn thu
ầ
n là một kho
ả
n ti
ề
n, không có tư cách pháp nhân.
Công ty qu
ả
n lý quỹ
sẽ đ
ả
m nh
ậ
n
cả
hai khâu huy động vốn và
đầu
tư vốn vào các chứng khoán.
Hai mô hình trên có
đặc đi
ể
m chung là:
- Người
đầu
tư không trực
tiếp đầu
tư vào chứng khoán mà chỉ
đầu
tư vào quỹ b
ằ
ng cách mua c
ổ
ph
ầ
n hay chửng chỉ. Vi
ệ
c
đầu
tư vào chứng khoán do một tổ chức khác được thuê hay được uỷ thác ti
ế
n
hành, vì
thế,
tính chuyên nghi
ệ
p
của ho
ạ
t động
đầu
tư cao hơn nhi
ề
u so với vi
ệ
c một cá nhân trung bình
tự ra quy
ế
t định
đầu t
ư
.
- Người
đầu
tư
sẽ
được hưởng lợi từ
kết quả đầu
tư
của
quỹ, theo số lượng cổ ph
ầ
n hay chứng chỉ
mà mình n
ắ
m giữ. Xét
về
lợi su
ấ
t
đầu
tư,
tất cả
những người
đầu
tư trong cùng một quỹ
đều đạt đ
ượ
c
kết quả
như nhau, không phân
biệt
số lượng vốn góp
của
mỗi người nhi
ề
u hay ít.
Kết quả
đó là do
thành
quả ho
ạ
t động
đầu
tư chung
của
quỹ quy đinh.
2.Ưu đi
ể
m và lợi tức ti
ề
m năng
của
chứng chỉ -
cổ ph
ầ
n
quỹ đầu t
ư
.
40
Các nhà
đầu
tư cá nhân, nh
ấ
t là những người có ít vốn, khi
tiến
hành
đầu
tư vào các chứng khoán
riêng l
ẻ
thường hay
gặp ph
ả
i những
bất
lợi sau:
- Do
hạn chế về
vốn, họ khó có
thể
thực hi
ệ
n đa d
ạ
ng hoá
đầu
tư
để gi
ả
m thi
ể
u được tổng
rủi
ro
của đầu t
ư
.
- Với những giao dịch có khối lương nhỏ, phí giao dịch
sẽ chi
ế
m tỷ trọng lớn trong giá trị giao dịch.
- Đ
ầ
u tư có hi
ệ
u
quả
đòi hỏi ph
ả
i có ki
ế
n thức
về đầu
tư, ph
ả
i có thời gian dành cho vi
ệ
c phân tích
thị trường và phân tích
sản ph
ẩ
m.
Đại
đa số các nhà
đầu
tư cá nhân không đáp ứng được những yêu c
ầ
u
đó.
Những
bất
lợi trên hoàn toàn có
thể giải quy
ế
t được b
ằ
ng cách sử
dụng
quỹ
đầu
tư. Khi mua c
ổ
ph
ầ
n quỹ ho
ặ
c chứng chỉ quỹ, nhà
đầu
tư, dù chỉ với một lượng vốn
đầu
tư khiêm tốn, đương nhiên s
ở
hữu một ph
ầ
n trong một danh
mục đầu
tư da d
ạ
ng hoá. Hi
ệ
u
quả đầu
tư được nâng lên do nhi
ề
u y
ế
u
tố:
rủi
ro gi
ả
m, chi phí gi
ả
m, kỹ năng
đầu
tư chuyên nghi
ệ
p. Ngoài ra, vi
ệ
c lựa chọn một quỹ theo lo
ạ
i
chứng khoán mà nó
đầu
tư vào còn giúp cho mỗi nhà
đầu
tư có
thể tho
ả
mãn một nhu
cầu
nào đó nh
ư
tránh thu
ế
,
bảo
toàn vốn, tăng trưởng vốn hay thu nh
ậ
p thường xuyên. Hơn nữa, các quỹ
đầu
tư có th
ể
giúp cung
cấp nhi
ề
u
loại
dịch
vụ
khác cho người
thụ h
ưở
ng.
Người
chủ
sở hữu chứng chỉ hay cổ ph
ầ
n quỹ
đầu
tư
sẽ ki
ế
m được
tiền
theo ba cách:
(l) Nh
ậ
n cổ tức
của
quỹ. Kho
ả
n cổ tức này được chi
trả
từ số thu nh
ậ
p
của
các kho
ả
n
đầu
tư c
ủ
a
quỹ, ví
dụ
cổ tức
của
cổ phi
ế
u,
tiền
lãi từ trái phi
ế
u
(2) Nh
ậ
n được kho
ả
n lợi vốn (ho
ặ
c lỗ vốn) khi nhà qu
ả
n lý quỹ bán ra một ph
ầ
n trong danh m
ụ
c
đầu
tư
của
quỹ
để
thu lợi nhu
ậ
n.
(3) Được hưởng lợi từ những thay đổi có lợi trong giá trị thị tr
ườ
ng.
Ngoài ra người ta cũng có
thể
tái
đầu
tư những kho
ả
n phân phối từ cổ tức hay lợi vốn vào quỹ, t
ứ
c
là có thêm cổ ph
ầ
n
của
quỹ và
tiếp tục
được hưởng những lợi ích như trên đối với những cổ ph
ầ
n m
ớ
i
này.
3. Phân
loại qu
ỹ
Dựa trên hình thái
vận
động
của
vốn, có
thể
phân
loại
thành quỹ đóng và quỹ m
ở
.
Trong quỹ đóng, các chứng chỉ hay cổ ph
ầ
n qu
ỹ
chỉ được phát hành một
lần,
với một số lượng xác
định. Sau khi phát hành
lần đầu
ra công chúng, quỹ không mua
lại
những chứng chỉ - cổ ph
ầ
n khi nhà
đầu
tư có nhu
cầu
bán
lại
cũng không phát hành bổ sung. Người
đầu
tư nào muốn mua hay bán cổ ph
ầ
n
hay chứng chỉ
của
quỹ
sẽ tiến
hành giao dịch trên thị trường chứng khoán
tập
trung, giống như với b
ấ
t
kỳ một chứng khoán niêm
yết
nào khác.Thông qua những giao dịch trên thị trường thứ
cấp
như
thế, v
ố
n
sẽ
lưu chuy
ể
n giữa các nhà
đầu
tư với nhau mà không làm
ảnh
hưởng tới nguồn vốn
của
quỹ. Quỹ đóng
thích hợp cho vi
ệ
c kinh doanh các chứng khoán có mức độ bi
ế
n động cao và ít được giao dịch.
41
Trái
lại,
quỹ
đầu
tư d
ạ
ng mở liên
tục
phát hành cổ phi
ế
u hay chứng chỉ ra công chúng, số lượng c
ổ
ph
ầ
n hay chứng chỉ có
thể
không
hạn ch
ế
; và quỹ
sẵn
sàng mua
lại
cổ phi
ế
u hay chứng chỉ mỗi khi
người
đầu
tư có nhu
cầu
bán. Cổ phi
ế
u hay chứng chỉ
của
quỹ mở không giao dịch trên thị trường th
ứ
cấp
mà giao dịch th
ẳ
ng với quỹ ho
ặ
c các
đại
lý được
ủy quy
ề
n
của qu
ỹ
.
IV. CHỨNG KHOÁN CÓ THỂ CHUYỂN Đ
Ổ
I
1. Khái ni
ệ
m
Chứng khoán có
thể chuy
ể
n đổi là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tuỳ theo l
ự
a
chọn và trong những đi
ề
u ki
ệ
n nhất định, có
thể
đổi nó lấy một chứng khoán khác.
Thông thường có cổ phi
ế
u
ưu đãi được chuy
ể
n đổi thành c
ổ
phi
ế
u thường và trái phi
ế
u đ
ượ
c
chuy
ể
n đổi thành cổ phi
ế
u th
ườ
ng.
2. Những ưu đi
ể
m
của
chứng khoán chuy
ể
n đ
ổ
i
- Các nhà
đầu
tư có kinh nghi
ệ
m có
thể
sử
dụng
những chứng khoán chuy
ể
n đổi
để
rào ch
ắ
n
rủi
ro
trước những dao động
của
giá thị trường. Rào ch
ắ
n
rủi
ro liên quan tới vi
ệ
c mua một chứng khoán và
đồng thời bán khống một chứng khoán có liên quan. Ví
dụ,
mua chứng khoán chuy
ể
n đổi và bán kh
ố
ng
cổ phi
ế
u có liên quan, trong trường hợp tốt nh
ấ
t
sẽ
thu được một kho
ả
n lợi nhu
ậ
n, còn t
ệ
nh
ấ
t thì gây
ra một kho
ả
n lỗ nhỏ do những bi
ế
n động trong giá thị trường
của
cổ phi
ế
u.
- Chứng khoán chuy
ể
n đổi đem
lại ti
ề
m năng
về
một kho
ả
n lợi vốn thông qua sự tăng giá
của c
ổ
phi
ế
u phổ thông, đồng thời một sự
bảo vệ
khi giá thị trường
của
cổ phi
ế
u phổ thông rơi xuống dưới giá
trị chuy
ể
n đổi, vì công
cụ chuy
ể
n đổi
sẽ
được đánh giá không th
ấ
p hơn một trái phi
ế
u thông th
ườ
ng
(hay cổ phi
ế
u ưu đãi).
-Lãi nh
ậ
n được từ trái phi
ế
u chuy
ể
n đổi (hay cổ tức từ cổ phi
ế
u ưu đãi chuy
ể
n đổi) nói chung là
cao hơn cổ tức do cổ phi
ế
u phổ thông tương đương
trả.
Một số công ty có chứng khoán chuy
ể
n đổi có
thể
không
trả
cổ tức cho cổ phi
ế
u phổ thông và có
thể dễ
dàng xoá bỏ những kho
ả
n cổ tức đó khi thu
nh
ậ
p
của
họ gi
ả
m sút. Tuy nhiên
nếu
không
trả
được lãi nợ, công ty
sẽ
buộc ph
ả
i phá s
ả
n.
- Các chứng khoán chuy
ể
n đổi có tác
dụng bảo vệ
trong trường hợp
lạm
phát vì giá thị trường c
ủ
a
cổ phi
ế
u phổ thông và
cả
trái phi
ế
u chuy
ể
n đổi
đều
tăng lên cùng với
lạm
phát. Tuy nhiên
nếu vi
ệ
c
chuy
ể
n đổi không di
ễ
n ra có nghĩa là
nếu
giá thị trường
của
cổ phi
ế
u phổ thông không tăng lên trên m
ứ
c
giá trị chuy
ể
n đổi, thì người
đầu
tư không được
bảo vệ
trước
lạm
phát, vì
tiền
lãi và cổ tức nh
ậ
n đ
ượ
c
từ chứng khoán chuy
ể
n đổi là cố định.
3.
Bất
lợi
của
các chứng khoán chuy
ể
n đ
ổ
i
-Lợi su
ấ
t
của
chứng khoán chuy
ể
n đổi thường th
ấ
p hơn so với các trái phi
ế
u thông th
ườ
ng.
- Trong trường hợp ph
ả
i thanh lý, trái phi
ế
u chuy
ể
n đổi đứng sau các kho
ả
n nợ khác
của
công ty phát
hành
về
thứ tự ưu tiên đòi tài s
ả
n. Cổ đông ưu đãi có cổ phi
ế
u chuy
ể
n đổi
sẽ
được
trả tiền
sau nh
ữ
ng
42
người cho vay nhưng trước cổ đông phổ thông.
Rủi
ro tuỳ thuộc vào sức m
ạ
nh tổng
thể của
công ty phát
hành.
- Khi lãi su
ấ
t thị trường gi
ả
m thì
rủi
ro trái phi
ế
u chuy
ể
n đổi bị công ty phát hành gọi mua
lại sẽ
tăng
lên. Khi đó công ty phát hành cớ
thể
tái tài trợ các công
cụ chuy
ể
n đổi
của
mình b
ằ
ng những kho
ả
n n
ợ
khác r
ẻ
h
ơ
n.
- Các nhà
đầu
tư có
thể gặp rủi
ro pha loãng cổ phi
ế
u phổ thông
của
công ty. Đi
ề
u này
xảy
ra khi giá
trị
của
cổ phi
ế
u phổ thông gi
ả
m sút do lượng cổ phi
ế
u phổ thông lưu hành bị tăng lên do chuy
ể
n đổi hay
do có những phát hành cổ phi
ế
u phổ thông m
ớ
i.
- Trong trường hợp
xảy
ra sự thâu tóm đối với công ty phát hành b
ằ
ng hình thức vay
để
mua, các nhà
đầu
tư có
thể
chỉ còn
lại
trong tay những chứng khoán không
thể chuy
ể
n đổi được, có lợi su
ấ
t th
ấ
p h
ơ
n
các kho
ả
n nợ khác
của
công ty.
V. CÁC CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
1. Quy
ề
n mua
cổ ph
ầ
n
Quy
ề
n mua cổ ph
ầ
n (hay quy
ề
n mua trước) là quy
ề
n ưu tiên mua trước dành cho các cổ đông hi
ệ
n
hữu
của
một công ty cổ ph
ầ
n được mua một số lượng cổ ph
ầ
n trong một đợt phát hành cổ phi
ế
u ph
ổ
thông mới tương ứng với tỷ l
ệ
cổ ph
ầ
n hi
ệ
n có
của
họ trong công ty,
tại
một mức giá xác định, th
ấ
p
hơn mức giá chào mời ra công chúng và trong một thời
hạn nh
ấ
t định, đôi khi chỉ vài tu
ầ
n.
Đặc đi
ể
m
của quy
ề
n mua
cổ ph
ầ
n:
Mức giá đăng ký trong
tất cả
các d
ạ
ng quy
ề
n mua cổ ph
ầ
n
đất th
ấ
p hơn mức giá hi
ệ
n hành
của
cổ phi
ế
u vào thời đi
ể
m quy
ề
n được phát hành. Sở dĩ giữa giá thị trường và giá đăng ký có một s
ự
chênh l
ệ
ch đáng
kể
là vì hai lý do. Thứ nh
ấ
t,
rủi
ro có
thể xảy
ra khi giá thị trường gi
ả
m trong thời h
ạ
n
phát hành quy
ề
n và đi
ề
u đó có
thể
phá ho
ạ
i sự thành công
của
đợt phát hành. Thứ hai, mức chênh l
ệ
ch
đáng
kể
này làm tăng tính
hấp dẫn của
đợt phát hành.
Mỗi cổ ph
ầ
n đang lưu hành được đi kèm một quy
ề
n. Số lượng quy
ề
n
cần thi
ế
t
để
mua m
ộ
t
cổ ph
ầ
n mới
sẽ
được quy định tuỳ theo từng đợt phát hành. Các công ty thường sử
dụng
một ph
ươ
ng
pháp đơn gi
ả
n
để
xác định số lượng quy
ề
n
cần để
mua một cổ ph
ầ
n mới như sau:
Số lượng quy
ề
n
cần để
mua 1 cổ ph
ầ
n mới = số lượng cổ ph
ầ
n cũ đang lưu hành: số l
ượ
ng
cổ ph
ầ
n m
ớ
i.
Trong đó: số lượng cổ ph
ầ
n mới = mức vốn
cần
huy động: giá đăng ký mua.
Ví
dụ: Giả
sử một công ty có 1 tri
ệ
u cổ ph
ầ
n đang lưu hành và muốn phát hành thêm 50.000
cổ ph
ầ
n mới. Một tri
ệ
u quy
ề
n
sẽ
được phát hành tương ứng và kèm theo một tri
ệ
u cổ ph
ầ
n đó. Công ty
không muốn bán nhi
ề
u hơn 50.000 cổ ph
ầ
n. Vì
vậy
họ quy
ế
t định r
ằ
ng
để
mua 1 cổ ph
ầ
n mới các c
ổ
đông
cần ph
ả
i có 20 quy
ề
n.
43
N
ế
u các cổ đông không muốn thực hi
ệ
n quy
ề
n, họ có
thể
bán chúng trên thị trường trong
thời gian quy
ề
n chưa
hết h
ạ
n. Giá quy
ề
n có
thể
lên ho
ặ
c xuống trong kho
ả
ng thời gian chào bán, do giá
thị trường
của
cổ phi
ế
u tăng ho
ặ
c gi
ả
m.
2. Chứng quy
ề
n
Chứng quy
ề
n là một
loại
chứng khoán trao cho người n
ắ
m giữ nó quy
ề
n được mua một s
ố
lượng xác định một
loại
chứng khoán khác, thường là cổ phi
ế
u thường, với một mức giá xác định và
trong một thời
hạn nh
ấ
t định. Quy
ề
n này được phát hành khi tổ chức
lại
các công ty, ho
ặ
c khi công ty
nh
ằ
m
mục
tiêu khuy
ế
n khích các nhà
đầu
tư ti
ề
m năng mua các trái phi
ế
u ho
ặ
c cổ phi
ế
u ưu đãi có
những đi
ề
u ki
ệ
n kém thu
ậ
n lợi.
Để ch
ấ
p nh
ậ
n những di
ề
u ki
ệ
n đó, nhà
đầu
tư có được một lựa ch
ọ
n
đối với sự lên giá có
thể xảy
ra
của
cổ phi
ế
u th
ườ
ng.
2.1.
Đặc đi
ể
m
Chứng quy
ề
n cho phép người n
ắ
m giữ mua cổ phi
ế
u thường với một mức giá xác định và trong m
ộ
t
thời
hạn nh
ấ
t định
(về đi
ể
m này chứng quy
ề
n giống với quy
ề
n chọn mua, được
đề cập
dưới đây). Tuy
nhiên, đi
ể
m khác
biệt
giữa hai
loại
chứng khoán phái sinh này là cách thức phát hành và thời
hạn c
ủ
a
chúng. Quy
ề
n chọn mua thường chỉ có hi
ệ
u lực trong vòng vài tháng, trong khi chứng quy
ề
n có thời h
ạ
n
dài hơn và th
ậ
m chí là vĩnh vi
ễ
n. Các chứng quy
ề
n do các công ty phát hành chứng khoán cơ sở phát
hành, khi được thực hi
ệ
n, chúng
tạo
thành dòng
tiền
vào cho công ty và làm tăng số lượng cổ phi
ế
u
lưu
hành trên thị trường. Ph
ầ
n lớn các chứng quy
ề
n sau một kho
ả
ng thời gian nh
ấ
t định có
thể
tách rời kh
ỏ
i
các chứng khoán cơ sở và khi đó chúng có
thể
được giao dịch riêng
biệt
trên thị tr
ườ
ng.
Với tư cách là người sở hữu chứng quy
ề
n, nhà
đầu
tư không có quy
ề
n cổ đông trong công ty, không
được nh
ậ
n cổ tức, và không có quy
ề
n bi
ể
u quy
ế
t. Các đi
ề
u kho
ả
n
của
chứng quy
ề
n được ghi rõ trên t
ờ
chứng chỉ chứng quy
ề
n: số cổ phi
ế
u được mua theo mỗi chứng quy
ề
n (thường là 1 : l); giá thực hi
ệ
n
(mua) đối với mỗi cổ phi
ế
u và ngày
hết hạn hi
ệ
u lực
của
mỗi chứng quy
ề
n.
Tại
thời đi
ể
m phát hành
chứng quy
ề
n, giá mua cổ phi
ế
u ghi trong chứng quy
ề
n bao giờ cũng cao hơn giá thị trường
của
cổ phi
ế
u
cơ sở (thường kho
ả
ng 15%), và giá đó có
thể
cố định, có
thề
được tăng lên định kỳ; ph
ầ
n lớn các ch
ứ
ng
quy
ề
n có thời
hạn
từ 5 năm
đến
10 năm, tuy nhiên cũng có một vài d
ạ
ng chứng quy
ề
n có thời
hạn
vĩnh
vi
ễ
n.
2.2. Giá trị
của
chứng quy
ề
n
Giá trị
của
chứng quy
ề
n được quy
ế
t định bởi hai
yếu
tố. Y
ế
u tố thứ nh
ấ
t là giá trị
đầu
tư (giá trị n
ộ
i
t
ạ
i). Ví
dụ, nếu
như một chứng quy
ề
n cho phép mua 10 cổ phi
ế
u
tại
mức giá 20.000 VND/cổ phi
ế
u, và
giá trị thị trường
của
cổ phi
ế
u hi
ệ
n là 30.000 VND, chứng quy
ề
n
sẽ
có giá trị nội
tại
là 100.000 VND
(10 x 10.000 VND) và
sẽ
được bán ở mức giá th
ấ
p nh
ấ
t là 100.000 VND.
Y
ế
u tố thứ hai là độ dài thời
hạn của
chứng quy
ề
n. Nói chung, thời gian cho
đến
khi
hết hạn
càng
dài thì giá trị
của
chứng quy
ề
n càng cao. N
ế
u như một cổ phi
ế
u được bán dưới mức giá thực hi
ệ
n và chỉ
44
còn 1 ngày nữa là
hết hạn
chứng quy
ề
n thì quy
ề
n đó
sẽ
bị coi là vô giá trị. Tuy nhiên,
nếu
giá trị
của m
ộ
t
cổ phi
ế
u th
ấ
p hơn mức giá thực hi
ệ
n, nhưng thời
hạn
còn
lại của
chứng quy
ề
n là dài, thì giá trị th
ờ
i
gian
sẽ
góp một ph
ầ
n đáng
kể
vào giá trị thị trường
của
chứng quy
ề
n. Độ chính xác
để
xác định giá trị
của
chứng quy
ề
n
phụ
thuộc vào
rất nhi
ề
u
yếu
tố như thời
hạn
còn
lại của
chứng quy
ề
n, mức chênh
l
ệ
ch giữa mức giá hi
ệ
n
tại của
cổ phi
ế
u th
ấ
p hơn so với mức giá thực hi
ệ
n, sự xem xét
của
công chúng
đầu
tư đối với cổ phi
ế
u này và vi
ệ
c
trả
cổ tức, các mức lãi su
ấ
t, và các đi
ề
u ki
ệ
n thị trường nói chung.
Về
cơ b
ả
n, các mức giá chứng quy
ề
n
sẽ
có xu hướng tăng trong một thị trường giá lên và gi
ả
m trong
một thị trường giá
xuống.
3. Hợp đ
ồ
ng kỳ h
ạ
n
Hợp đồng kỳ
hạn
là một thỏa thu
ậ
n trong đó một người mua và một người bán ch
ấ
p thu
ậ
n thực hi
ệ
n
một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định,
tại
một thời đi
ể
m xác định trong tương lai với một m
ứ
c
giá được
ấn
định vào ngày hôm nay.
Đi
ể
m khác
biệt
giữa một hợp đồng kỳ
hạn
và giao dịch giao ngay là thời đi
ể
m thanh toán giao dịch.
Trong ph
ầ
n lớn các giao dịch giao ngay, hàng hóa được trao đổi và vi
ệ
c thanh toán được
tiến
hành ngay
lập
tức (n
ế
u
trả b
ằ
ng
tiền m
ặ
t) ho
ặ
c trong vòng hai ngày giao dịch
kể
từ khi ký
kết
hợp đồng. Đối v
ớ
i
hợp đồng kỳ h
ạ
n, thời
hạn kết
thúc giao dịch được
để
lùi
lại
một kho
ả
ng thời gian trong tương lai. Các
hợp đồng kỳ
hạn
xác định một ngày thanh toán
cụ thể ho
ặ
c một thời đi
ể
m
tiến
hành giao dịch trên th
ự
c
tế.
Khi ngày thanh toán tới, người mua
trả tiền để
mua hàng hóa
tại
mức giá thỏa thu
ậ
n ban
dầu
và
người bán chuy
ể
n giao hàng với số lượng
ấn
định ban đ
ầ
u.
Trong hợp đồng kỳ
hạn
chỉ có hai bên tham gia vào vi
ệ
c ký
kết,
giá
cả
do hai bên tự thỏa thu
ậ
n v
ớ
i
nhau, dựa theo những ước tính mang tính cá nhân. Giá hàng hóa đó trên thị trường giao ngay vào th
ờ
i
đi
ể
m giao nh
ậ
n hàng có
thể
thay đổi, tăng lên ho
ặ
c gi
ả
m xuống so với mức giá đã ký
kết
trong h
ợ
p
đồng. Khi đó, một trong hai bên mua ho
ặ
c bán
sẽ
bị thi
ệ
t
hại
do đã cam
kết
một mức giá th
ấ
p hơn (đ
ố
i
với bên bán) ho
ặ
c cao hơn (đối với bên mua) giá thị tr
ườ
ng.
Như v
ậ
y, b
ằ
ng vi
ệ
c tham gia vào một hợp đồng kỳ h
ạ
n,
cả
hai bên
đều
giới
hạn
được
rủi
ro ti
ề
m
năng cũng như
hạn chế
lợi nhu
ậ
n ti
ề
m năng
của
mình. Vì chỉ có hai bên tham gia vào hợp đồng, cho nên
mỗi bên
đều phụ
thuộc duy nh
ấ
t vào bên kia trong vi
ệ
c thực hi
ệ
n hợp đồng. Khi có thay đổi giá
cả
trên
thị trường giao ngay,
rủi
ro thanh toán
sẽ
tăng lên khi một trong hai bên không thực hi
ệ
n hợp đồng. Ngoài
ra, vì giá
cả đặt
ra mang tính cá nhân và
chủ
quan nên
rất
có
thể
không chính xác.
4. Hợp đ
ồ
ng tương lai
Hợp đồng tương lai là một tho
ả
thu
ậ
n đòi hỏi một bên
của
hợp đồng
sẽ
mua ho
ặ
c bán một hàng hoá
nào đó
tại
một thời
hạn
xác định trong tương lai theo một mức giá dã định trước. Chức năng kinh t
ế
c
ơ
bản của
các thị trường hợp đồng tương lai là cung
cấp
một cơ hội cho những người tham gia thị tr
ườ
ng
để
phòng ngừa
rủi
ro
về
những bi
ế
n động giá
bất l
ợ
i.
45
Hợp đồng tương lai là những
sản ph
ẩ
m do các sở giao dịch
tạo
ra.
Để tạo
ra một hợp đồng tương lai
cụ thể,
một sở giao dịch ph
ả
i được sự ch
ấ
p thu
ậ
n
của
CFTC, một cơ quan qu
ả
n lý nhà nước. Khi đ
ệ
trình
để
được CFTC ch
ấ
p thu
ậ
n vi
ệ
c
tạo
ra một hợp đồng tương lai, sở giao dịch ph
ả
i chứng minh đ
ượ
c
r
ằ
ng hợp đồng này có một
mục
đích kinh
tế.
Trong khi có nhi
ề
u hợp đồng tương lai được ch
ấ
p thu
ậ
n
cho giao dịch thì không ph
ả
i
tất cả đều
thành công
nếu
không được sự quan tâm
của
người
đầu t
ư
.
Trước năm 1972, chỉ có các hợp đồng tương lai liên quan tới những nông
sản truy
ề
n thống như ngũ
cốc hay gia súc, thực ph
ẩ
m nh
ậ
p kh
ẩ
u (cà phê, ca cao và đường), hay các hàng công nghi
ệ
p, được giao
dịch. Chúng được gọi chung là các hợp đồng tương lai hàng hoá.
Các hợp đồng tương lai dựa trên cơ sở một công
cụ
tài chính hay một chỉ số tài chính được gọi là
hợp đồng tương lai tài chính, bao gồm hợp đồng tương lai chỉ số cổ phi
ế
u; hợp đồng tương lai lãi su
ấ
t;
hợp đồng tương lai
tiền t
ệ
.
Cơ ch
ế
giao dịch
hợp đ
ồ
ng
tương
lai
Một hợp đồng tương lai là một tho
ả
thu
ậ
n pháp lý ch
ắ
c ch
ắ
n giữa một người mua (ho
ặ
c ng
ườ
i
bán) và một sở giao dịch có uy tín ho
ặ
c trung tâm thanh toán
của
sở giao dịch đó,
tại
đó người mua (bán)
đồng ý
sẽ nh
ậ
n (ho
ặ
c giao) một
mặt
hàng nào đó
tại
một mức giá
cụ thể
vào lúc
kết
thúc
của
một th
ờ
i
kỳ được xác định. Mức giá theo đó các bên tho
ả thuậ
n giao dịch trong tương lai được gọi là giá hợp
đ
ồ
ng tương lai. Thời
hạn
được
ấn
định theo đó các bên ph
ả
i
tiến
hành giao dịch được gọi là thời
hạn
thanh toán hay thời
hạn
giao nh
ậ
n.
Giả
sử có một hợp đồng tương lai được giao dịch trên một sở giao dịch và
mặt
hàng được mua hay
bán đó là tài
sản
XYZ, thời
hạn
thanh toán là sau đó 3 tháng.
Giả
sử
tiếp r
ằ
ng ông A mua hợp đ
ồ
ng
tương lai này và ông B là người bán, mức giá mà họ đồng ý giao dịch trong tương lai là 1.000.000 VND.
V
ậ
y 1.000.000 VND đó là giá hợp đồng tương lai. Tới
hạn
thanh toán, ông B
sẽ
giao tài
sản
XYZ cho
ông A; ông A
sẽ
giao cho ông B 1.000.000 VND là giá
của
hợp đồng tương lai.
Thoát
khỏi một
vị th
ế
Đa số các hợp đồng tương lai tài chính có
hạn
thanh toán là vào các tháng ba, sáu, chín và mười hai.
Đi
ề
u này có nghĩa là
tại
một thời đi
ể
m xác định trong tháng thanh toán hợp đồng, hợp đồng
sẽ ng
ừ
ng
giao dịch. Hợp đồng
gần nh
ấ
t với thời đi
ể
m thanh toán được gọi là hợp đồng tương lai
gần nh
ấ
t.
Kế
đó
là hợp đồng tương lai được thanh toán ngay sau hợp đồng
gần nh
ấ
t. Hợp đồng xa thời
hạn
thanh toán
nh
ấ
t được gọi là hợp đồng tương lai xa nh
ấ
t.
Một bên
của
hợp đồng tương lai có hai lựa chọn đối với vi
ệ
c
giải toả
khỏi một vị
thế.
Thứ nh
ấ
t, vị
thế
có
thể
được thanh lý trước
hạn
thanh toán.
Để
làm đi
ề
u này, bên tham gia ph
ả
i mở một vị
thế tri
ệ
t
tiêu trong cùng hợp đồng. Đối với người mua hợp đồng tương lai thì di
ề
u này có nghĩa là ph
ả
i bán cùng
một lượng hợp đồng tương lai tương tự; còn đối với người bán, nghĩa là ph
ả
i mua cùng số lượng các
hợp đồng tương lai tương t
ự
.
46
Phương án khác là chờ cho tới
hạn
thanh toán.
Tại
thời đi
ể
m này bên mua một hợp đồng tương lai
sẽ nh
ậ
n tài
sản
cơ sở (công
cụ
tài chính, đồng
tiền
hay hàng hoá thông thường) với giá đã tho
ả
thu
ậ
n;
bên bán hợp đồng tương lai
sẽ
thanh lý vị
thế b
ằ
ng vi
ệ
c giao hàng theo giá tho
ả
thu
ậ
n. Đối với một s
ố
hợp đồng tương lai vi
ệ
c thanh toán chỉ thực hi
ệ
n b
ằ
ng
tiền m
ặ
t, và được gọi là các hợp đồng thanh toán
b
ằ
ng
tiền m
ặ
t.
So sánh giữa
hợp đ
ồ
ng kỳ
hạn
và
hợp đ
ồ
ng
tương hợp đ
ồ
ng
tương
lai.
Hợp đồng tương lai, nhờ
đặc
tính linh ho
ạ
t
của
nó, đã kh
ắ
c
phục
được những nhược đi
ể
m
của h
ợ
p
đồng kỳ
hạn
và thường được xem là một phương thức tốt hơn
để
rào ch
ắ
n
rủi
ro trong kinh doanh. Bên
c
ạ
nh những
đặc đi
ể
m tương tự như hợp đồng kỳ h
ạ
n, hợp đồng tương lai có những đi
ể
m khác
biệt c
ơ
bản
sau:
1. Niêm
yết
trên sở giao dịch: Đi
ể
m khác
biệt
lớn nh
ấ
t chính là tồn
tại
một sở giao dịch có tổ ch
ứ
c
đối với hợp đồng tương lai, trong khi đối với hợp đồng kỳ
hạn
thì không. Sở giao dịch hợp đồng t
ươ
ng
lai cho phép các nhà giao dịch vô danh dược mua và bán các hợp đồng tương lai mà không ph
ả
i xác định
rõ phía đối tác trong một hợp đồng
cụ thể.
Sở giao dịch hợp đồng tương lai cũng
tập
trung vào vi
ệ
c giao
dịch các hợp đồng tương lai
cụ thể,
giúp cho các bên mua và bán có
thể
tìm được nhau trong một th
ờ
i
gian tương đối ng
ắ
n. Ngoài ra, sở giao dịch còn
tạo
ra tính thanh kho
ả
n cao cho thị trường hợp đ
ồ
ng
tương lai, giúp cho các đối tác tham gia vào hợp đồng tương lai thực hi
ệ
n các nghĩa
vụ của
họ có hi
ệ
u
quả
hơn so với khi tham gia vào hợp đồng kỳ h
ạ
n.
2. Tiêu chu
ẩ
n hóa: Không giống như các hợp đồng kỳ h
ạ
n, các hợp đồng tương lai được tiêu chu
ẩ
n
hóa. Các hợp đồng kỳ
hạn
có
thể
được
lập
ra cho
bất
kỳ
loại
hàng hóa nào, với
bất
kỳ số lượng và ch
ấ
t
lượng như
thế
nào và đối với thời
hạn
thanh toán
bất
kỳ được hai bên tham gia hợp đồng ch
ấ
p thu
ậ
n.
Trong khi đó, các hợp đồng tương lai niêm
yết tại
các sở giao dịch quy định một số d
ạ
ng hàng hóa c
ụ
thể,
với một số lượng nh
ấ
t định đáp ứng các yêu
cầu
tối thi
ể
u
về ch
ấ
t lượng và
tại
một thời đi
ể
m giao
hàng xác đinh.
3. Ki
ể
m soát
rủi
ro thanh toán: Với vi
ệ
c sử
dụng
các hợp đồng tương lai được niêm
yết
trên sở giao
dịch thay vì dùng các hợp đồng kỳ h
ạ
n, hai bên tham gia vào hợp đồng tương lai
sẽ ki
ể
m soát được r
ủ
i
ro thanh toán. Trong các giao dịch hợp đồng tương lai,
cả
bên mua và bên bán không
hề biết
ai là "phía
đối tác bên kia". Công ty thanh toán bù trừ
sẽ
thực hi
ệ
n chức năng trung gian trong
tất cả
các giao dịch.
Người bán
sẽ
bán hợp đồng tương lai cho công ty thanh toán bù trừ và người mua
sẽ
mua hợp đồng t
ừ
công ty. Vi
ệ
c thực hi
ệ
n các hợp đồng tương lai
sẽ
được đ
ả
m
bảo b
ằ
ng sự công b
ằ
ng và uy tín
của
các
sở giao dịch và
của
các công ty thanh toán bù tr
ừ
.
Đối với các hợp đồng kỳ
hạn
các kho
ả
n lỗ và lãi
sẽ
chỉ được thanh toán khi hợp đồng
đến h
ạ
n. Đ
ố
i
với các hợp đồng tương lai, những thay đổi
về
giá trị
của
các tài kho
ả
n
của
các bên tham gia hợp đ
ồ
ng
được đi
ề
u chỉnh hàng ngày theo mức giá thị trường và được ghi nh
ậ
n. Bên c
ạ
nh đó, các hợp đồng t
ươ
ng
47
lai còn có một số yêu
cầu
ký quỹ nh
ấ
t định. Như v
ậ
y, sự
kết
hợp giữa vi
ệ
c thanh toán hàng ngày và yêu
cầu
ký quỹ
sẽ
giúp công ty thanh toán bù trừ phòng ngừa được
rủi
ro thanh toán
của
các hợp đồng t
ươ
ng
lai.
4. Tính thanh kho
ả
n: Sự tồn
tại của
công ty thanh toán bù trừ và sự thu
ậ
n lợi
của vi
ệ
c giao dịch qua
sở khi
ế
n cho tính thanh kho
ả
n
của
các hợp đồng tương lai cao hơn nhi
ề
u so với các hợp đồng kỳ h
ạ
n.
5. Quy
ề
n lựa ch
ọ
n
5.1. Định nghĩa
Một quy
ề
n chọn là một hợp đồng cho phép người n
ắ
m giữ nó được mua (n
ế
u là quy
ề
n chọn mua)
ho
ặ
c được bán (n
ế
u là quy
ề
n chọn bán) một khối lượng nh
ấ
t định hàng hóa
tại
một mức giá xác định và
trong một thời
hạn nh
ấ
t định.
Các hàng hóa cơ sở này có
thể
là cổ phi
ế
u, chỉ số cổ phi
ế
u, trái phi
ế
u, chỉ số trái phi
ế
u, th
ươ
ng
ph
ẩ
m, đồng
tiền
hay hợp đồng tương lai:
Một hợp đồng quy
ề
n lựa chọn
bất
kỳ
đều
bao gồm 4
đặc đi
ể
m cơ
bản
sau:
1) Lo
ạ
i quy
ề
n (quy
ề
n chọn bán ho
ặ
c chọn mua)
2) Tên hàng hóa cơ sở và khối lượng được mua ho
ặ
c bán theo quy
ề
n
3) Ngày
hết h
ạ
n
4) Giá thực hi
ệ
n
Người bán quy
ề
n, trao quy
ề
n cho người mua
để
đổi
lấy
một kho
ả
n
tiền
được gọi là giá quy
ề
n ho
ặ
c
phí quy
ề
n. Mức giá mà
tại
đó công
cụ
này có
thể
được mua ho
ặ
c được bán gọi là mức giá thực hi
ệ
n
quy
ề
n. Ngày mà sau đó quy
ề
n
hết
giá trị gọi là ngày
hết h
ạ
n. Một quy
ề
n chọn Mỹ có
thể
được th
ự
c
hi
ệ
n vào
bất
kỳ thời đi
ể
m nào cho
đến tận
ngày
hết hạn
và bao gồm
cả
ngày
hết h
ạ
n. Một quy
ề
n ch
ọ
n
Châu Âu chỉ có
thể
được thực hi
ệ
n vào ngày
hết h
ạ
n.
Như v
ậ
y, những mức giá liên quan tới một quy
ề
n lựa chọn là:
- Giá thị trường hi
ệ
n hành
của loại
hàng hoá cơ s
ở
.
- Giá hàng hoá cơ sở thực hi
ệ
n theo quy
ề
n.
- Giá
của bản
thân quy
ề
n lựa ch
ọ
n.
Ví
dụ:
Cổ phi
ế
u phổ thông XYZ đang giao địch với giá 42.000 VND/cổ ph
ầ
n, và người ta dự đoán mức
giá này
sẽ
tăng lên tới 50.000 VND trong vòng 6 tháng tới.
Giả
sử quy
ề
n lựa chọn được niêm y
ế
t
để
giao dịch đối với cổ phi
ế
u XYZ, và
bạn
có
thể
mua một quy
ề
n chọn “mua XYZ do 40.000”. Quy
ề
n này
cho phép
bạn
mua 100 cổ ph
ầ
n XYZ vào
bất
cứ thời đi
ể
m nào trong vòng 6 tháng tới
tại
mức giá
40.000 VND/cổ ph
ầ
n (4.000.000VND cho 100 cổ ph
ầ
n).
Lại giả
sử giá
của quy
ề
n chọn này là 400.000
VND người bán quy
ề
n này nh
ậ
n được 4.000.000 VND, đổi
lại,
ông ta ph
ả
i
sẵn
sàng bán 100 cổ ph
ầ
n
XYZ với giá 4.000.000 VND vào
bất
cứ lúc nào mà
bạn
chọn
để
mua, cho tới khi quy
ề
n
hết h
ạ
n. B
ạ
n có
thể
thông báo với người bán
về vi
ệ
c
bạn
đòi ông ta ph
ả
i giao cho
bạn
100 cổ ph
ầ
n cơ sở
để nh
ậ
48
4.000.000 VND vào
bất
cứ lúc nào trong vòng 6 tháng đó. Buộc người bán ph
ả
i tôn trọng những đi
ề
u
kho
ả
n
của
hợp đồng quy
ề
n lựa chọn được gọi là thực hi
ệ
n quy
ề
n.
Giả
sử
bạn
mua quy
ề
n chọn và giá XYZ tăng lên 50.000 VND/cổ ph
ầ
n trong vòng 6 tháng tới. B
ạ
n
có
thể
thực hi
ệ
n quy
ề
n
tại
mức giá 40.000 VND/cổ ph
ầ
n và bán ra thị trường
để
thu lợi nhu
ậ
n.
Như
vậy bạn
đã bỏ ra 400.000 VND
để
mua quy
ề
n, nhưng đã thu
lại
1.000.000 VND b
ằ
ng vi
ệ
c mua
và bán ngay 100 cổ ph
ầ
n XYZ. .B
ạ
n đã có được món lợi 600.000 VND trên một kho
ả
n
đầu
tư 400.000
VND, với tỷ su
ấ
t lợi nhu
ậ
n là 150% trong 6 tháng.
5.2. Các
bộ phận cấu
thành nên giá quy
ề
n
Chi phí mà một người mua quy
ề
n bỏ ra trước
hết
là sự ph
ả
n ánh giá trị nội
tại của quy
ề
n cộng thêm
bất
kỳ kho
ả
n
phụ
trội nào. Mức
phụ
trội cao hơn giá trị nội
tại
được gọi là giá trị thời gian.
Giá trị nội tại
của quy
ề
n
Giá trị nội
tại của
một quy
ề
n chọn là giá trị mà người n
ắ
m giữ quy
ề
n lựa chọn
sẽ nh
ậ
n được b
ằ
ng
cách thực hi
ệ
n quy
ề
n ngay
lập
tức. Do người mua quy
ề
n không
bắt
buộc ph
ả
i thực hi
ệ
n quy
ề
n, và trong
thực t
ế
họ
sẽ
không làm di
ề
u đó
nếu
như không thu được hi
ệ
u
quả
kinh t
ế
nào từ vi
ệ
c thực hi
ệ
n quy
ề
n,
nên giá trị nội
tại của
một quy
ề
n th
ấ
p nh
ấ
t
sẽ b
ằ
ng 0.
Đối với một quy
ề
n chọn mua,
nếu
giá thực hi
ệ
n quy
ề
n th
ấ
p hơn giá
của
chứng khoán cơ sở, quy
ề
n
chọn mua đó được coi là lãi (in the money). Một quy
ề
n chọn có mức giá thực hi
ệ
n ngang b
ằ
ng với giá
hi
ệ
n hành
của
chứng khoán cơ sở được coi là hòa vốn(at the money), còn
nếu th
ấ
p hơn giá hi
ệ
n hành
của
chứng khoán thì bị coi là lỗ (out of money).
Cả
hai
loại quy
ề
n lỗ và hòa vốn
đều
có giá trị nội t
ạ
i
b
ằ
ng 0 bởi vì người thực hi
ệ
n quy
ề
n không thu được lãi.
Đối với quy
ề
n chọn bán thì ngược
lại,
người thực hi
ệ
n quy
ề
n
sẽ
có lãi
nếu
giá thực hi
ệ
n quy
ề
n cao
hơn giá hi
ệ
n hành
của
chứng khoán cơ sở và
sẽ
bị lỗ
nếu
giá thực hi
ệ
n quy
ề
n th
ấ
p hơn giá thị tr
ườ
ng
của
chứng khoán cơ s
ở
.
Ví
dụ:
Với cổ phi
ế
u cơ sở có giá 42.500 VND, quy
ề
n chọn mua có giá thực hi
ệ
n là 40.000 VND là
ở
vào tr
ạ
ng thái "có lãi". Quy
ề
n chọn mua có giá thực hi
ệ
n 45.000 VND
sẽ
là bị lỗ. Trái
lại
một quy
ề
n
chọn bán XYZ 40.000 VND
sẽ
là có lãi khi cổ phi
ế
u XYZ giao dịch với giá 38.000 VND. Người n
ắ
m
giữ
quy
ề
n có
thể
mua cổ phi
ế
u với giá 38.000 VND trên thị trường và bán nó cho người bán quy
ề
n l
ấ
y
40.000 VND. Nhưng
nếu
XYZ có giá là 42.000 VND thì quy
ề
n chọn bán này là lỗ vốn. Người có quy
ề
n
sẽ
bị
mất tiền nếu
mua XYZ trên thị trường và thực hi
ệ
n quy
ề
n bán.
Giá trị thời gian
của quy
ề
n
Giá từ thời gian
của
một quy
ề
n lựa chọn là kho
ả
n trội ra giữa giá
của
một quy
ề
n so với giá trị n
ộ
i
tại của
nó.
Giá
của quy
ề
n chọn mua XYZ 40.000 là 400.000 VND, với giá giao dịch trên thị trường
của
XYZ là
42.000 VND. Người sở hữu quy
ề
n này có
thể
thu hồi được 200.000 VND b
ằ
ng cách thực hi
ệ
n quy
ề
n
49
(mua cổ phi
ế
u với giá 4.000.000 VND) và bán ngay ra thị trường với giá 4.200.000 VNĐ. Như
thế quy
ề
n
lựa chọn này có giá trị nội
tại
là 200.000 VND. Kho
ả
n chênh l
ệ
ch theo thời gian do đó
sẽ
là 400.000
VND - 200.000 VND = 200.000 VNĐ.
Một quy
ề
n chọn bán XYZ 50.000 được bán với giá 200.000 VND, khi XYZ đang giao dịch
tại mứ
c
giá 52.000 VNĐ. Vì quy
ề
n này là lỗ vốn (giá cổ phi
ế
u cao hơn giá thực hi
ệ
n) nên nó có giá trị nội t
ạ
i
b
ằ
ng 0. Kho
ả
n 200.000 VND được gọi là giá trị
phụ
trội thu
ầ
n tuý
của quy
ề
n ch
ọ
n.
5.3. Các yêu t
ố
ảnh hưởng đ
ế
n giá
của quy
ề
n lựa ch
ọ
n
Giá hi
ệ
n hành
của
chứng khoán nguồn: Đối với một quy
ề
n chọn mua,
nếu
giá hi
ệ
n hành
của ch
ứ
ng
khoán nguồn tăng (gi
ả
m) thì giá
của quy
ề
n chọn mua tăng (gi
ả
m). Đối với một quy
ề
n chọn bán,
nếu
giá
hi
ệ
n hành
của
một chứng khoán nguồn gi
ả
m (tăng) thì giá
của quy
ế
n tăng (gi
ả
m).
Giá thực hi
ệ
n:
Tất cả
các
yếu
tố khác giữ nguyên, mức giá thực hi
ệ
n càng cao thì giá
của m
ộ
t
quy
ề
n chọn mua càng th
ấ
p. Đối với một quy
ề
n chọn bán thì ngược
lại:
mức giá thực hi
ệ
n càng cao thì
giá
của quy
ề
n chọn bán càng.
Thời gian cho
đến
khi
hết
hạn: Đối với các quy
ề
n chọn Mỹ
(cả quy
ề
n chọn mua và chọn bán), t
ấ
t
cả
các
yếu
tố khác giữ nguyên, thời gian cho
đến
khi
hết hạn
càng dài thì giá
của quy
ề
n càng cao, vì giá
của
cổ phi
ế
u nguồn càng có
khả
năng bi
ế
n động
để
cho quy
ề
n chọn trở thành có lãi và đem
lại lợ
i
nhu
ậ
n. (Đối với các quy
ề
n chọn Châu Âu,
ảnh
hưởng
của
thời gian cho
đến
khi
hết hạn phụ
thuộc vào
vi
ệ
c quy
ề
n chọn là quy
ề
n chọn mua hay chọn bán).
Lãi suất ngắn hạn phi
rủi
ro trong suốt thời hạn
của quy
ề
n. Giữ
tất cả
các
yếu
tố khác không đ
ổ
i,
giá
của
một quy
ề
n chọn mua
của
một trái phi
ế
u
sẽ
tăng khi lãi su
ấ
t ng
ắ
n
hạn
phi
rủi
ro tăng. đối v
ớ
i
một quy
ề
n chọn bán
của
trái phi
ế
u thì ngược
lại:
một sự gia tăng mức lãi su
ấ
t ng
ắ
n
hạn
phi
rủi
ro s
ẽ
làm gi
ả
m giá
của
một quy
ề
n chọn bán.
Lãi suất coupon: đối với các quy
ề
n chọn
của
các trái phi
ế
u, các coupon
sẽ
có xu hướng làm gi
ả
m
giá
của quy
ề
n chọn mua bởi vì các coupon
sẽ
làm cho vi
ệ
c n
ắ
m giữ trái phi
ế
u trở nên
hấp dẫn
hơn so
với n
ắ
m giữ quy
ề
n. Vì
vậy
các quan chọn mua
của
(các trái phi
ế
u coupon
sẽ
bị định giá th
ấ
p hơn so v
ớ
i
các quy
ề
n chọn mua
của
các trái phi
ế
u không có coupon. Ngược
lại,
các coupon có xu hướng làm tăng
giá
của
các quy
ề
n chọn bán.
Mức dao động dự đoán
của
các mức lãi suất trong suốt thời hạn
của quy
ề
n: N
ế
u mức dao động d
ự
đoán
của
các mức lãi su
ấ
t trong suốt thời
hạn của quy
ề
n tăng, giá
của quy
ề
n cũng
sẽ
tăng. Lý do là m
ứ
c
dao động dự đoán càng cao, được đo b
ằ
ng độ l
ệ
ch chu
ẩ
n ho
ặ
c phương sai
của
các mức lãi su
ấ
t, thì xác
su
ấ
t giá
của
chứng khoán nguồn dịch chuy
ể
n theo hướng có lợi cho người mua chứng khoán
sẽ lại
càng
cao.
5.4. Chức năng kinh t
ế
của quy
ề
n lựa ch
ọ
n
Quy
ề
n lựa chọn cho phép nhà đầu tư nâng cao được
tỷ
suất lợi nhuận trên vốn đầu t
ư
.
50
Ví
dụ:
Trở
lại
ví
dụ
ở ph
ầ
n trên,
giả
sử giá thị trường hi
ệ
n nay
của
cổ
phi
ế
u XYZ là 42.000
VND/cổ ph
ầ
n, và
bạn
dự đoán sau nửa năm nữa, giá cổ phi
ế
u XYZ
sẽ
tăng m
ạ
nh,
lên tới 50.000 VND.
Giả
sử các quy
ề
n lựa chọn có liên quan
đến
giao dịch cổ
phi
ế
u XYZ được niêm
yết, bạn
có
thể
mua một quy
ề
n chọn mua cổ phi
ế
u XYZ
với giá thực hi
ệ
n quy
ề
n là 40.000VND/cổ ph
ầ
n.
Trong vòng 6 tháng giá cổ phi
ế
u XYZ tăng lên 50.000 VND/cổ ph
ầ
n. B
ạ
n có
thể
buộc người bán quy
ề
n giao 100 cổ ph
ầ
n XYZ cho
bạn
với giá 40.000 VND/cổ
ph
ầ
n, sau đó bán
lại
chúng trên thị tr
ườ
ng với giá 50.000 VND/cổ ph
ầ
n.
Như v
ậ
y, trong vòng 6 tháng
bạn
đã thu được một kho
ả
n lợi nhu
ậ
n đáng
kể
là
600.000 VND trên kho
ả
n
đầu
tư 400.000 VND, tương đương lợi su
ấ
t 150%.
Nêu thay vì sử
dụng quy
ề
n lựa chọn,
bạn
bỏ ra 4.200.000 VND
để
mua 100 cổ
ph
ầ
n XYZ và chờ khi giá tăng tới 50.000 VND/cổ ph
ầ
n thì bán ra, lợi su
ấ
t
của bạn
chỉ là 19%.
Quy
ề
n lựa chọn giúp nhà đầu tư phòng ngừa
rủi
ro
Chức năng kinh t
ế
quan trọng nh
ấ
t
của quy
ề
n lựa chọn là nh
ằ
m cung
cấp
công
cụ gi
ả
m thi
ể
u
rủi
ro. Một người đang ph
ả
i chịu
rủi
ro từ một sự thay đổi giá
bất
lợi có
thể
sử
dụng
các quy
ề
n lựa chọn đ
ể
loại
trừ
rủi
ro đó. Một quy
ề
n chọn mua
có
thể
được xem như là một công
cụ đ
ả
m
bảo
một mức giá mua tốt (n
ế
u giá thị
trường
của
chứng khoán cao hơn mức giá thực hi
ệ
n, quy
ề
n
sẽ
giúp nhà
đầu
tư mua
đ
ượ
c chứng khoán
tại
mức giá thực hi
ệ
n). Một quy
ề
n chọn bán
sẽ đ
ả
m
bảo
một
mức giá bán tốt (vi
ệ
c th
ự
c hi
ệ
n quy
ề
n
sẽ
giúp cho nhà
đầu
tư bán chứng khoán
ở mức giá thực hi
ệ
n trong trường hợp giá thị trường
của
chúng khoán th
ấ
p hơn
mức giá thực hi
ệ
n). Như
vậy
các quy
ề
n lựa chọn có
thể
được xem như một công
cụ
phòng ngừa những sự thay đổi giá
bất lợi.
Ví
dụ:
N
ế
u giá cổ phi
ế
u XYZ đang là 42.000 VND/cổ ph
ầ
n, người sở hữu
100 cổ ph
ầ
n XYZ bán một quy
ề
n chọn mua XYZ với giá quy
ề
n là 400.000 VND.
N
ế
u giá thị trường
của
XYZ gi
ả
m xuống 38.000 VND, người bán quy
ề
n
sẽ
phòng ngừa được kho
ả
n lỗ do giá cổ phi
ế
u
sụt b
ằ
ng kho
ả
n phí bán quy
ề
n 400.000
VND. Tuy nhiên,
nếu
giá XYZ
tiếp tục gi
ả
m xuống dưới mức 37.000 VND/cổ
ph
ầ
n thì người bán quy
ề
n
sẽ bắt dầu ph
ả
i chịu một kho
ả
n lỗ. Nh
ư
vậy kho
ả
n
51
thu 400.000 VND từ vi
ệ
c bán quy
ề
n đã
tạo
ra một sự phòng ngừa các bộ dối với
tình tr
ạ
ng
sụt
giá cổ phi
ế
u. M
ặ
t khác,
nếu
giá quy
ề
n tăng lên,
giả
sử tới 46.000
VND/cổ ph
ầ
n, người mua quy
ề
n
sẽ
thực hi
ệ
n quy
ề
n được mua và người bán
quy
ề
n buộc ph
ả
i giao 100 cổ phi
ế
u với giá thực hi
ệ
n là
42.000 VND, thay vì 46.000 VND. V
ậ
y, trong khi rào ch
ắ
n
rủi
ro cho tài
sản của
mình, người bán quy
ề
n cũng “rào ch
ắ
n” luôn
cả
lợi nhu
ậ
n ti
ề
m năng nữa. Nhược
đi
ể
m
của chi
ế
n lược này có
thể kh
ắ
c ph
ụ
c được b
ằ
ng cách, thay vì bán quy
ề
n
chọn mua, ông ta có
thể
mua quy
ề
n chọn bán đối với XYZ. Khi đó,
nếu
giá thị
trường
của
cổ phi
ế
u tăng lên ông ta có
thể
hưởng toàn bộ lợi nhu
ậ
n do vi
ệ
c bán tài
sản c
ủ
a mình ra thị tr
ườ
ng.