Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình thị trường chứng khoán - Chương 5 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 10 trang )

CHƯƠNG
V

GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI SỞ GIAO D

CH

I MÔ HÌNH THỊ TR
Ư

NG

1 Thị trường khơp l

nh và thị trường khơp giá

Trong thị trường khớp giá (quote-driven/dealers market) có sự hi

n di

n
của
những người
tạo
thị
trường (market maker/dealer) cho một số
loại
chứng khoán nào đó Những người
tạo
thị trường có nghĩa
vụ


chào các mức giá mua và bán tôt nh

t. Giao dịch trong thị trường khớp giá được thực hi

n giữa m

t
bên là người
đầu
tư và một bên là người
tạo
thị trường. Giá thực hi

n được xác định trên cơ sở c

nh
tranh giữa những người
tạo
thị trường, người
đầu
tư chỉ
cần
lựa chọn mức giá được coi là phù hợp (thay

đặt l

nh giao dịch). Những người
tạo
thị trường được hưởng ph


n chênh l

ch (spread) giữa giá mua
và giá bán trong các giao dịch.
- Trong thị trường khớp l

nh (order-driven/auction market), l

nh giao dịch
của
người
đầu
tư đ
ượ
c
khớp trực
tiếp
với nhau không có sự tham gia
của
những người
tạo
thị trường. Mức giá thực hi

n là m

c
giá thỏa mãn
cả
bên mua và bên bán. Giá thực hi


n được xác định trên cơ sở c

nh tranh (đ

u giá) gi

a
những người
đầu
tư. Người
đầu
tư ph

i
trả
một kho

n phí môi giới cho công ty chứng khoán (theo tỷ l

quy định ho

c thỏa thu

n). Kho

n phí môi giới này nhìn chung th

p hơn so với thị trường khớp giá.
Thị trường khớp giá có những tác động tích cực cũng như tiêu cực đối với thị trường.
Hệ th


ng
những người
tạo
thị trường đóng vai trò tăng cường tính thanh kho

n
của
thị trường, song cũng có th

bóp méo cơ
chế
xác
lập
giá trên thị trường và gia tăng chi phí giao dịch
của
người
đầu
tư. Vi

c sử d

ng
hệ
thống khớp giá đòi hỏi ph

i có những định
chế
tài chính
đủ m


nh
về
vốn cũng như kỹ năng
đầu t
ư
chuyên nghi

p đ

m nhi

m vai trò những người
tạo
thị trường. Nói chung, thị trường khớp giá
vận
hành
rất
phức
tạp

vậy
không được áp
dụng
ở các thị trường mới hình thành. Bên c

nh đó, luôn ti

m


n
hành vi giao dịch không công b

ng
của
những người
tạo
thị trường do họ có được những
đặc quy

n v

thông tin thị trường. V

n
đề qu

n lý đối với thị trường khớp giá là một trong những lý do khi
ế
n cho các
sở giao dịch chứng khoán thiên
về
lựa chọn
hệ
thống khớp l

nh cho ho

t động giao dịch.
Hệ

thống khớp l

nh hi

n nay được các sở giao dịch chứng khoán trên
thế
giới áp
dụng
rộng rãi do có
những ưu
việt
so với thị trường khớp giá. Trước
hết,
quá trình xác
lập
giá được thực hi

n một cách
hi

u.qu

.
Tất cả
các l

nh mua và bán c

nh tranh với nhau, qua đó người
đầu

tư có
thể
giao dịch
tại mứ
c
giá tôt nh

t. Thêm vào đó, không có sự hi

n di

n
của
những người
tạo
thị trường,
hệ
thống khớp l

nh
đ

m
bảo
tính minh b

ch
của
thị trường do l


nh giao dịch
của
người
đầu
tư được thực hi

n theo nh

ng
quy
tắc
xác định trước. Đồng thời, b

ng cách theo dõi thông tin giao dịch được công bố, người
đầu
tư có
thể
đưa ra những quy
ế
t định kịp thời trước tình hình di

n bi
ế
n
của
thị trường. Cuối cùng, một trong
những ưu đi

m đáng
kể của hệ

thống khớp l

nh là sự hi

u
quả về
chi phí giao dịch đối với người đ

u
t
ư
.
97


2. Khơp l

nh định kỳ và khơp l

nh liên t

c

Khớp l

nh định kỳ (call auction) là phương thức giao dịch trong đó giá thực hi

n được xác định theo
đi


u ki

n cho phép khối lượng giao dịch cao nh

t, trên cơ sở
tập
hợp
tất cả
các l

nh mua và l

nh bán
trong một khoảng thời gian nh

t định. Trong phương di

c khớp l

nh liên
tục
(continuous auction), giao
dịch được thực hi

n liên
tục
ngay khi có các l

nh đối ứng được nh


p vào
hệ th

ng.
Khớp l

nh định kỳ là phương thức phù hợp nh

m xác
lập
mức giá cân b

ng trên thị trường. Do l

nh
giao dịch
của
người
đầu
tư được
tập
hợp trong một kho

ng thời gian nh

t định nên khớp l

nh định kỳ

thể

ngăn ch

n được những đột bi
ế
n
về
giá thường xu

t hi

n dưới
ảnh
hưởng
của l

nh giao dịch có
khối lượng lớn ho

c thưa thớt. Phương thức này cũng
rất
hữu hi

u trong vi

c gi

m thi

u những bi
ế

n
động
về
giá
nảy
sinh từ tình tr

ng giao dịch
thất
thường,
tạo
sự ổn định giá
cần thi
ế
t trên thị tr
ườ
ng.
Tuy nhiên, giá chứng khoán được xác
lập
theo phương thức khớp l

nh định kỳ không ph

n ánh tức th

i
thông tin thị trường và
hạn chế
cơ hội giao dịch
của

người
đầu
tư. Khớp l

nh định kỳ thường được các
sở giao dịch sử
dụng để
xác định giá mở cửa, đóng cửa ho

c giá
của
chứng khoán được phép giao dịch
lại
sau một thời gian bị ngừng giao dịch.
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thời gian giao d

ch

Thời gian giao dịch
tại
sở giao dịch chứng khoán thường có hai d

ng: d

ng hai phiên giao dịch (phiên
sang và phiên chi

u) và d


ng một phiên. Y
ế
u tố quy
ế
t định thời gian giao dịch là quy mô
của
thị tr
ườ
ng
chứng khoán,
đặc biệt
là quy mô thanh kho

n.
Tại hầu hết
các sở giao dịch chứng khoán trên
thế
giới, giao dịch chứng khoán thường di

n ra trong
các ngày làm vi

c trong tu

n. Cũng có nơi, do thị trường nhỏ bé và kém thanh kho

n nên thực hi

n giao

dịch cách ngày. Tuy nhiên, vi

c giao dịch cách ngày cùng với chu kỳ thanh toán kéo dài có
thể ảnh h
ưở
ng
lớn
đến
tính thị trường
của
chứng khoán, cơ hội
đầu

của
công chúng cũng như vòng quay tài chính
của
thị tr
ườ
ng.
2.
Loại
giao d

ch

Giao dịch chứng khoán có
thể
được phân
loại
thành giao dịch thông thường, giao dịch giao ngay và

giao dịch kỳ
hạn
dựa trên chu kỳ thanh toán giao dịch.
Sau khi giao dịch chứng khoán di

n ra, xử lý thanh toán sau giao dịch là một quá trình phức
tạp
và đòi
hỏi có thời gian. FIBV và G-30 khuy
ế
n nghị chu

n mực chu kỳ thanh toán T+3 cho các giao dịch thông
thường (regular transaction) ở các thị trường. Vi

c rút ng

n chu kỳ thanh toán có ý nghĩa quan trọng trong
vi

c thu hút người
đầu
tư Ngoài ra, chu kỳ thanh toán càng được rút ng

n thì
rủi
ro thanh toán càng đ
ượ
c
gi


m thi

u.
Giao dịch giao ngay (cash transaction) là
loại
giao dịch được thanh toán ngay trong ngày giao dịch

(ngày T). Lo

i giao dịch này
hầu
như không có
rủi
ro thanh toán vì quá trình thanh toán được thực hi

n
98


ngay sau khi giao dịch di

n ra. Giao dịch giao ngay thường được áp
dụng
ở một số thị trường có h



thống thanh toán tiên
tiến


chủ yếu
đối với giao dịch trái phi
ế
u.

Giao dịch kỳ hạn (forward transaction) là
loại
giao dịch được thanh toán vào một ngày cố định đ
ượ
c
xác định trước ho

c theo sự thỏa thu

n giữa hai bên mua và bán. Hi

n nay
loại
giao dịch này
hầu nh
ư
không còn được sử d

ng.
3. Nguyên
tắc
khơp l

nh

Trong khớp l

nh định kỳ, mỗi
lần
khớp l

nh
sẽ
hình thành một mức giá thực hi

n duy nh

t - là m

c
giá thỏa mãn đi

u ki

n thực hi

n được một khối lượng giao dịch lớn nh

t.
Để
xác định những l

nh
được thực hi


n trong mỗi
lần
khớp l

nh, một số nguyên
tắc
khớp l

nh được áp
dụng.
Nguyên
tắc kh

p
l

nh chính
yếu
được
tất cả
các thị trường áp
dụng
là ưu tiên
về
giá - l

nh mua với giá cao nh

t và l


nh
bán với giá th

p nh

t được thực hi

n trước. Ngoài ra, một số nguyên
tắc
khớp l

nh thứ
yếu
thường đ
ượ
c
áp
dụng
bao gồm ưu tiên
về
thời gian, ưu tiên cho khách hàng, ưu tiên theo khối lượng và phân bổ theo t

l

.

4. L

nh giao d


ch

Trên các thị trường chứng khoán quốc
tế,

rất nhi

u
loại l

nh giao dịch được sử
dụng
nhưng các
nguyên
tắc
khớp l

nh thì không thay đổi. Trên thực
tế, ph

n lớn các l

nh giao dịch được người
đầu t
ư
sử
dụng
là l

nh giới

hạn
và l

nh thị tr
ườ
ng.
L

nh giới
hạn
(limit order) là
loại l

nh giao dịch trong đó người
đặt l

nh chỉ ra mức giá giới
hạn đ

i
với vi

c thực hi

n giao dịch
của
mình. L

nh giới
hạn

mua chỉ ra mức giá tối đa mà người
đặt l

nh ch

p
nh

n thực hi

n giao dịch; l

nh giới
hạn
bán chỉ ra mức giá tối thi

u mà người
đặt l

nh ch

p nh

n th

c
hi

n giao dịch. L


nh thị trường (market order) là
loại l

nh được sử
dụng
rất
phổ bi
ế
n ở các thị trường tiên
ti
ế
n. Khi sử
dụng loại l

nh này, người
đầu

sẵn
sàng mua ho

c bán chứng khoán theo mức giá thị
trường hi

n
tại,
hay mức giá tốt nh

t hi

n có trên thị trường (mức giá

đặt
mua cao nh

t và mức giá đ

t
bán th

p nh

t). Đối với l

nh thị trường, người
đầu
tư có
thể
yên tâm
về khả
năng l

nh giao dịch
của
mình
sẽ
được thực hi

n, nhưng không ch

c ch


n
về
mức giá thực hi

n.
L

nh thị trường là một công
cụ
hữu hi

u có
thể
sử
dụng nh

m nâng tỷ l

giao dịch được thực hi

n
trên thị trường, đồng nghĩa với tăng cường tính thanh kho

n
của
thị trường. L

nh thị trường cũng tỏ ra
thu


n
tiện
cho người
đầu
tư vì họ không
cần ph

i chỉ ra mức giá giao dịch
cụ thể.
Bên c

nh đó, vi

c áp
dụng l

nh thị trường giúp cho các công ty chứng khoán
tiết ki

m được thời gian và nâng cao hi

u qu

ho

t động do gi

m bớt được sự sai sót và nh

m

lẫn xu

t phát từ yêu
cầu
sửa và
hủy l

nh
của ng
ườ
i
đầu
tư. M

c dù v

y, l

nh thị trường có
thể
gây ra sự bi
ế
n động giá
bất
thường,
ảnh
hưởng đên sự

n
định giá chứng khoán trên thị trường, do l


nh thị trường luôn ti

m
ẩn khả
năng được thực hi

n ở m

t
mức giá không
thể
dự tính trước. Do đó, l

nh thị trường thường không được áp
dụng
ngay từ
đầu
ở các
thị trường mới hình thành.
99


Ngoài l

nh giới
hạn
và l

nh thị trường còn có hai

loại l

nh
đặc biệt
khác là l

nh dừng và l

nh gi

i
hạn
dừng. Đối với l

nh dừng (stop order), người
đầu
tư ph

i chỉ rõ mức giá dừng.
Tại
thời đi

m đ

t
l

nh,
nếu
là l


nh bán, mức giá dừng ph

i th

p hơn mức giá hi

n hành và ngược
lại, nếu
là l

nh mua,
mức giá dừng ph

i cao hơn. Sau khi
đặt l

nh,
nếu
giá thị trường
đạt
tới ho

c vượt qua mức giá dừng thì


khi đó l

nh dừng thực t
ế


sẽ
trở thành l

nh thị


trường (vì
vậy l

nh dừng có
thể
được coi là l

nh thị


trườngcó đi

u ki

n). L

nh giới hạn dừng (stop limit order) là
loại l

nh được sử
dụng nh

m kh


c ph

c
sự
bất
định
về
mức giá thực hi

n ti

m
ẩn
trong l

nh dừng. Đối với l

nh giới
hạn
dừng, người
đầu t
ư
ph

i chỉ rõ hai mức giá - một mức giá dừng và một mức giá giới h

n. Khi giá thị trường
đạt
tới ho


c
vượt qua mức giá dừng thì l

nh giới
hạn
dừng thực t
ế

sẽ
trở thành l

nh giới
hạn tại
mức giá giới h

n
(vì
vậy l

nh giới
hạn
dừng có
thể
được coi là l

nh giới
hạn
có đi


u ki

n).
Tại
các thị trường phát tri

n, thông thường khi
đặt l

nh người
đầu

sẽ
chỉ rõ giới
hạn
thời gian đ

i
với vi

c thực hi

n l

nh, nghĩa là kho

ng thời gian người môi giới
cần
cố g


ng thực hi

n được l

nh cho
khách hàng. Đối với l

nh ngày (day order), người môi giới
sẽ
cố g

ng thực hi

n l

nh trong ngày (n
ế
u
người
đầu
tư không chỉ rõ giới
hạn
thời gian, người môi giới
sẽ
tự coi đó là l

nh ngày),
nếu đến cu

i

ngày
vẫn
chưa được thực hi

n, l

nh giao dịch
sẽ
bị
hủy.
L

nh ngỏ (open orđer), hay còn gọi là l

nh
hi

u lực - đên khi -
hủy
bỏ (good - til1- cancel), có hi

u lực tới khi được thực hi

n ho

c người
đầu t
ư
quy
ế

t định
hủy
bỏ. Ngược
lại
với l

nh ngỏ là l

nh thực hi

n - hoặc - không (fill - or - kill). L

nh này s

bị
hủy
bỏ
nếu
người môi giới không
thể
thực hi

n được ngay
lập t

c.
5. Đơn vị giao d

ch


Các sở giao dịch thường có quy định
về
khối lượng giao dịch tối thi

u
của
một l

nh giao dịch, gọi là
lô ch

n (round - lot hay board - lot) hay đơn vị giao dịch (trading unit). Đơn vị giao dịch là một trong
những
yếu
tố có
thể
tác động
đến
cung -
cầu
trong giao dịch chứng khoán. Đơn vị giao dịch lớn có th

hạn chế khả
năng tham gia giao dịch
của
người
đầu
tư cá nhân; ngược
lại,
đơn vị giao địch nhỏ có th


gây
mất
thời gian do ph

i xử lý khối lượng l

nh giao dịch quá lớn. Thông thường, đơn vị giao dịch đ
ượ
c
quy định thống nh

t (100 ho

c 1.000 cổ phi
ế
u), song cũng có trường hợp đơn vị giao dịch được quy định
tương ứng với thị giá
của
chứng khoán trên thị tr
ườ
ng.
6. Đơn vị y
ế
t giá

Đơn vị
yết
giá (quotation unit) là bước giá tối thi


u (tick-size) trong giao dịch chứng khoán. Đơn vị
yết
giá là
yếu
tố có tác động
đến
tính thanh kho

n
của
chứng khoán cũng như hi

u
quả đầu
tư c

a
người
đầu
tư. Đơn vị giao dịch lớn có
thể
mang
lại
sự
tập
trung
về
mức giá
của l


nh giao dịch nh
ư
ng
lại hạn chế
lựa chọn
về
số lượng mức giá đối với người
đầu
tư; ngược
lại,
đơn vị
yết
giá nhỏ cho phép
người
đầu
tư có
thể
có nhi

u lựa chọn
về
mức giá giao dịch nhưng l

nh giao dịch có
thể
bị dàn tr

i.
7. Biên
độ

dao đ

ng giá
100


H

u
hết
các sở giao dịch trên
thế
giới
đều
có những công
cụ nh

m ngăn ch

n những bi
ế
n động b

t
thường
của
giá chứng khoán trong ngày giao dịch. T

p trung l


nh giao dịch thông qua áp
dụng
khớp l

nh
định kỳ và thời gian giao dịch ng

n là những bi

n pháp thường th

y nh

m
hạn chế
những bi
ế
n động giá
bất
thường
của
chứng khoán
tại
các thị trường mới hình thành.
Tại
các thị trường phát tri

n, khi ho

t

động di

n ra liên
tục, bi

n pháp thường được sử
dụng
là ngừng giao dịch trong những tình huống giá
chứng khoán bi
ế
n động
bất th
ườ
ng.
Trong số các bi

n pháp ổn định giá trên thị trường chứng khoán, biên độ dao động giá (price change
limits) được sử
dụng
phổ bi
ế
n,
đặc biệt

tại
các thị trường mới hình thành. Biên độ dao động giá quy
định kho

ng dao động giá cho phép đối với từng chứng khoán trong ngày giao dịch. Theo đó, l


nh giao
dịch
của
người
đầu
tư khi
đặt ph

i n

m trong khuâng biên độ cho phép. Lênh giao dịch có mức giá v
ượ
t
quá giới
hạn
trên (giá tr

n - ceiling) ho

c giới
hạn
dưới (giá sàn - floor) bị coi là không hợp l


sẽ
bị
hệ
thống giao dịch từ ch

i.

Biên độ dao động giá, với
khả
năng ngăn ch

n những đột bi
ế
n
về
giá, có
thể đ

m
bảo
tính ổn định
của
thị trường, góp ph

n
củng
cố long tin
của
công chúng
đầu
tư vào thị trường chứng khoán. Tuy nhiên,
biên độ dao động giá cũng có
thể
làm tổn
hại đến

chế

xác
lập
giá
của
thị trường vốn dựa trên s

tương tác cung-c

u, theo đó có
thể
làm gi

m tính thanh kho

n
của
thị tr
ườ
ng.
III. THỰC HIÊN GIAO D

CH


1. Mở tài kho

n

Để bắt đầu
tham gia giao dịch chứng khoán, người

đầu
tư ph

i mở một tài kho

n giao dịch
tại m

t
công ty chứng khoán là thành viên
của
sở giao dịch.
Thủ tục
mở tài kho

n giao dịch chứng khoán cũng
tương tự như mở tài kho

n ngân hàng, trong đó
chủ
tài kho

n ph

i cung
cấp
những thông tin thi
ế
t y
ế

u
để phục vụ
cho
mục
đích qu

n lý
của
công ty chứng khoán. Theo thông l

quốc
tế,
khi ký hợp đồng m

tài kho

n cho khách hàng, công ty chứng khoán có trách nhi

m tìm hi

u
đầy đủ
thông tin
về
khách hàng
của
mình và tư
vấn
cho họ hi


u rõ
về
các
rủi
ro
gắn liền
với ho

t động
đầu
tư chứng khoán.
2.
Loại
tài kho

n

Trước nhu
cầu
đa d

ng
của
người
đầu
tư, các công ty chứng khoán cũng có
thể
cung
cấp
các dịch

vụ
da d

ng dưới các hình thức tài kho

n giao dịch khác nhau. Tài kho

n giao dịch có
thể
được phân thành ba
lo

i: (1) tài kho

n thông thường (Cash account); (2) tài kho

n tư
vấn
(advisorry account); va (3) tài kho

n
ủy
thác (discretionaryaccount).
Ph

n lớn người
đầu
tư sử
dụng loại
tài khoản thông thường. Đây là

loại
tài kho

n sử
dụng
dịch v

của
công ty chứng khoán ở mức tối thi

u. Đối với các khách hàng sử
dụng loại
tài kho

n này, công ty
chứng khoán chỉ đơn thu

n cung
cấp
dịch
vụ
môi gi

i.
Những người
đầu
tư không có ki
ế
n thức, kinh nghi


m, thời gian ho

c sự ưa thích trong vi

c phân
tích
đầu
tư chứng khoán có
thể
sử
dụng loại
tài khoản tư vấn. Đối với
loại
tài kho

n này, người
đầu t
ư

101


sẽ
ký một hợp đồng sử
dụng
dịch
vụ

vấn
do những chuyên gia

đầu

của
công ty chứng khoán cung
c

p. Theo đó, người
đầu

ủy quy

n cho chuyên gia
đầu
tư thực hi

n các giao dịch chứng khoán theo
những đi

u ki

n quy định trong hợp đồng; chuyên gia
đầu
tư có trách nhi

m thực hi

n các giao dịch
chứng khoán theo những nguyên
tắc cẩn
trọng

cần thi
ế
t nh

m
đạt
được
mục
tiêu
đầu
tư đã thỏa thu

n.
Người
đầu
tư chịu mọi phí tổn liên quan
đến
các giao dịch được thực hi

n cũng như phí qu

n lý tài
kho

n
trả
cho chuyên gia
đầu
tư. Thông thường, công ty chứng khoán chỉ ch


p nh

n mở
loại
tài kho

n
này với một giá trị tài
sản
tối thi

u nh

t định.
Tài khoản
ủy
thác là
loại
tài kho

n cho phép người qu

n lý tài kho

n (chuyên gia
đầu

của
công ty
chứng khoán) thực hi


n vi

c mua, bán chứng khoán mà không
cần
thông báo cho
chủ
tài kho

n ho

c
được sự ch

p thu

n trước
của chủ
tài kho

n. Đối với
loại
tài kho

n này, người
đầu

(chủ
tài kho


n)
thường
ủy
thác cho người qu

n lý một quy

n
hạn rất
rộng tương ứng với những đi

u ki

n qu

n lý tài
kho

n quy định trong hợp đồng đã ký. Trên thực
tế, loại
tài kho

n này luôn ti

m
ẩn
mối xung đột lợi ích
giữa người qu

n lý tài kho


n và
chủ
tài kho

n.
3. Qu

n lý tài kho

n

3.1.
Đặt l

nh

Người
đầu
tư có
thể
sử
dụng nhi

u phương
tiện
khác nhau
để đặt l

nh như

đặt l

nh trực
tiếp b

ng
phi
ế
u l

nh (order slip), đi

n tho

i, fax hay PC. Khi nh

n l

nh, nhân viên môi giới
của
công ty ch

ng
khoán
sẽ ki

m tra số hi

u tài kho


n (account ID),
mật kh

u (password), và tình tr

ng tài kho

n cũng nh
ư
tính hợp l


của l

nh trước khi chuyên l

nh giao dịch đó
đến
sở giao dịch.
3.2. Xác nh

n giao d

ch

Khi l

nh giao dịch
của
khách hàng được thực hi


n, công ty chứng khoán có trách nhi

m thông báo
cho khách hang bi
ế
t. Thông thường, công ty chứng khoán có
thể
thông báo ngay
lập
tức
kết quả
giao
dịch cho khách hàng qua đi

n tho

i và sau đó gửi phi
ế
u xác nh

n (confirmation) chính thức qua đ
ườ
ng
bưu đi

n.
3.3. Sao kê tài kho

n


Công ty chứng khoán có trách nhi

m gửi sao kê tài kho

n (account statement)
của
khách hàng theo
định kỳ (hang tháng), trong đó
liệt
kê chi
tiết
mọi thay đổi
của
tài kho

n. Người
đầu
tư ph

i ki

m tra
tính chính xác
của
các giao dịch phát sinh như mua, bán, cổ tức nh

n được v.v. cũng như số dư cuối cùng
của
tài kho


n. N
ế
u phát hi

n
bất
kỳ sai sót, nh

m
lẫn
nào, người
đầu

cần
thông báo kịp thời cho công
ty chứng khoán.
4. Ký
quỹ bảo đ

m

Khi
đặt l

nh giao dịch, người
đầu
tư ph

i có số dư

tiền ho

c chứng khoán trong tài kho

n (theo quy
định
của
từng thị trường)
để đ

m
bảo
cho giao dịch
của
mình. Thông thường,
cả tiền
và chứng khoán
đều

thể
sử
dụng
làm ký quỹ
bảo đ

m (good-faith deposit). Khi chứng khoán được sử
dụng,
giá trị quy
102



đổi
của
chứng khoán được tính toán trên cơ sở giá thị trường chi
ế
t kh

u theo một tỷ l

quy định (hair-
cut).
Trên
thế
giới, các thị trường chứng khoán thường có quy định khác nhau
về
tỷ l

ký quỹ
bảo đ

m.
Đối với các thị trường mới hình thành, tỷ l

ký quỹ
bảo đ

m thường được áp
dụng
cố định và th


ng
nh

t cho toàn thị trường. Trong khi ở các thị trường phát tri

n, tỷ l

ký quỹ
bảo đ

m thường do các công
ty chứng khoán quy
ế
t định trên cơ sở phân
loại
khách hàng.
Yêu
cầu
ký quỹ
bảo đ

m có tác động trực
tiếp
đên ho

t động
đầu
tư trên thị trường chứng khoán. Vì
v


y, tỷ l

ký quỹ
bảo đ

m có
thể
được sử
dụng
như một công
cụ đi

u
tiết
thị trường
của
cơ quan qu

n
lý. Khi thị trường quá "nóng", vi

c nâng tỷ l

ký quỹ
bảo đ

m có
thể
góp ph


n ki

m
chế
và ổn định thị
trường; ngược
lại,
khi thị trường tr

m l

ng, gi

m tỷ l

ký quỹ
bảo đ

m có
thể
kích thích ho

t đ

ng
giao dịch.
IV MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP GIAO DỊCH ĐẶC BI

T


1. Cô phi
ế
u mơi niêm y
ế
t

Sau khi quá trình chào bán ra công chúng và đăng ký niêm
yết
hoàn
tất,
cổ phi
ế
u
của
tổ chức phát
hành
sẽ
được giao dịch trên sở giao dịch. Giá phát hành
của
cổ phi
ế
u thường được xác định dựa trên vị
thế
tài chính và tình hình ho

t động
của
công ty. Trong các đợt chào bán ra công chúng,
đặc biệt tại
các

thị trường mới hình thành, giá phát hành thường được
ấn
định với một mức chi
ế
t kh

u nh

t định nh

m
đ

m
bảo khả
năng thành công
của
đợt phát hành, do
vậy
thường
dẫn
đên tình tr

ng
cầu
vượt quá cung
trong những ngày giao dịch
đầu
tiên.
Trong ngày giao dịch

đầu
tiên, các sở giao dịch thường có những phương thức khác nhau trong vi

c
xác định mức giá
đầu
tiên cho cổ phi
ế
u niêm
yết
(giá tham chiêu - reference price). Do tình tr

ng
mất
cân
đối cung-c

u,
nếu
viêc xác định mức giá
đầu
tiên không hi

u
quả sẽ

thể dẫn đến
tình tr

ng không có

giao dịch ho

c thao túng thị trường. Thông thường, tùy theo đi

u ki

n thị trường, các sở giao dịch có th

lựa chọn áp
dụng
một số phương thức xác định giá tham chi
ế
u như: (i) giá chào bán (offering price); (ii)
giá mở cửa (opening price); và (iii) giá trung bình (median price).
Ngoài ra,
luật
chứng khoán ở các thị trường cũng thường quy định nghĩa
vụ tạo
thị trường (market
making)
của
tổ chức
bảo
lãnh phát hành nh

m duy trì sự ổn định giá
của
cổ phi
ế
u mới niêm

yết
trong
một kho

ng thời gian nh

t định
kể
từ ngày được chính thức niêm y
ế
t.
2. Tách,
gộp cổ phi
ế
u

Tách, gộp cổ phi
ế
u (stock split) là vi

c chia nhỏ ho

c gộp m

nh giá
của
các cổ phi
ế
u đang lưu hành.
Về

lý thuy
ế
t, vi

c tách, gộp cổ phi
ế
u không
ảnh
hưởng tới giá cổ phi
ế
u vì đi

u đó không làm thay đ

i
giá trị thực
của
cổ phi
ế
u mà chỉ làm thay đổi tổng số lượng cổ phi
ế
u lưu hành
của
tổ chức phát hành.
Tuy nhiên những nghiên cứu thực chứng cho th

y vi

c tách cổ phi
ế

u có xu hướng
dẫn đến
tăng giá c

phi
ế
u và
hấp dẫn
người
đầu
tư cá nhân do tính thanh kho

n
của
cổ phi
ế
u được nâng lên.
103


Theo
luật
chứng khoán các nước, vi

c tách, gộp cổ phi
ế
u thường ph

i được hội đồng qu


n trị c

a
tổ chức phát hành thông qua và có
thể
được sử
dụng để đi

u chỉnh số lượng cổ phi
ế
u lưu hành. Một s

công ty thực hi

n tách cổ phi
ế
u nh

m tăng cường mức độ phân bố sở hữu trong công chúng
đầu
tư, qua đó
cải thi

n tính thanh kho

n
của
cổ phi
ế
u. Đối với một số công ty khác, tách cổ phi

ế
u có
thể
được sử d

ng
như một bi

n pháp nâng số lượng cổ phi
ế
u lưu hành nh

m thỏa mãn đi

u ki

n niêm
yết của
sở giao dịch.
3. Giao dịch lô l
ơ
n

Trong ho

t động giao dịch chứng khoán, sự xu

t hi

n

của
một l

nh giao dịch với khối lượng l

n
(block trading) có
thể
tác động
đến
giá chứng khoán theo một chi

u hướng
bất
lợi. Vì v

y,
hầu hết
các
sở giao dịch
đều thi
ế
t
lập
một phương thức giao dịch riêng
biệt
dành cho các giao dịch có khối lượng l

n
nh


m gi

m thi

u
ảnh
hưởng gây bi
ế
n động giá
của
các l

nh giao dịch lô lớn đối với thị trường chung.
Nhìn chung, đi

u ki

n
về
giao dịch lô lớn được quy định dựa trên khối lượng và giá trị
của
giao dịch.
Những tiêu chí này được xác
lập
trên cơ sở quy mô vốn cổ ph

n
của
các công ty niêm

yết,
dung l
ượ
ng
và tính thanh kho

n
của
thị trường. Một số hình thức giao dịch lô lớn dược áp
dụng
phổ bi
ế
n như: (i)
giao dịch lô lớn thỏa thu

n và (ii) giao dịch lô lớn theo giá cố định.
4. Giao dịch lô l



Giao dịch lô l

(odd-lot) là các giao dịch có khối lượng nhỏ hơn một đơn vị giao dịch quy định. Lô l

thường phát sinh do vi

c
trả
cổ tức b


ng cổ phi
ế
u, cổ phi
ế
u thưởng, tách cổ phi
ế
u ho

c thực hi

n
quy

n mua cổ phi
ế
u v.v Đê đ

m
bảo
tính hi

u
quả của
thị trường, sở giao dịch có quy định riêng đ

i
với giao dịch lô
lẻ.
Trong giao dịch lô
lẻ,

thường thì giao dịch được thực hi

n giữa một bên là người đ

u
tư và một bên là công ty chứng khoán. Giao dịch lô l


thể
được thực hi

n trên sở giao dịch ho

c trên
thị trường OTC. Giá thực hi

n trong giao dịch lô l


thế
được xác định trên cơ sở
lấy
giá giao dịch c

a
loại
chứng khoán đó trên sở giao dịch và chi
ế
t kh


u theo một tỷ l

quy định ho

c thỏa thu

n giữa công
ty chứng khoán và người
đầu t
ư
.
5. Giao dịch không được hưởng
cổ
tức
hoặc quy

n

Theo định kỳ hàng năm (ho

c 6 tháng, 3 tháng) công ty cổ ph

n thực hi

n vi

c
trả
cổ tức (b


ng ti

n
mặt ho

c cổ phi
ế
u) cho các cổ đông. Do cổ phi
ế
u được mua đi bán
lại
thường xuyên trên thị trường nên
tổ chức phát hành ph

i xác định những cổ đông hi

n hành
của
mình
để
chi
trả
cổ tức.
Để
làm được đi

u
này, tổ chức phát hành công bố ngày đăng ký sở hữu (record date). Theo đó, người
đầu
tư có tên trong s


cổ đông
của
tổ chức phát hành vào ngày đăng ký sở hữu
sẽ
được nh

n cổ tức. Theo chu kỳ thanh toán
T+3, người
đầu
tư mua cổ phi
ế
u 2 ngày trước ngày đăng ký sở hữu
sẽ
không có tên trong sổ cổ đông vì
giao dịch chưa được thanh toán, do
vậy sẽ
không được nh

n cổ tức. Khi đó, ngày T+1, T+2 và T+3 đ
ượ
c
sở giao dịch công bố là các ngày giao dịch không được hưởng cổ tức (ex dividend date). Vào ngày c

phi
ế
u
bắt đầu
giao không được hưởng cổ tức, giá
của

cổ phi
ế
u
sẽ
được sở giao dịch đi

u chỉnh gi

m đi
tương ứng với giá trị
của kho

n cổ tức
sẽ
được chi
trả
cho các cổ đông.
104


Tương tự như v

y, căn cứ theo chu kỳ thanh toán, ngày đăng ký sở hữu và thời
đi

m thực hi

n giao dịch, người
đầu
tư có

thể
không được hưởng quy

n mua cổ
phi
ế
u trong trường hợp công ty phát hành tăng vốn. Vào ngày giao dịch không được
hưởng quy

n (ex-right date) , sở giao dịch cũng thông báo cho công chúng
đầu
tư và
đi

u chỉnh gi

m giá
loại
cổ phi
ế
u đó tương ứng với giá trị
của quy

n mua c


phi
ế
u.



V.
GIAO
DỊCH

QUỸ

Giao dịch ký quỹ (margin trading) là vi

c mua ho

c bán chứng khoán trong đó
người
đầu
tư chỉ th

c có một nh

n
tiền ho

c chứng khoán, ph

n còn
lại
do công ty
chứng khoán cho vay. B

ng cách sử d


ng giao dịch ký quỹ, những người
đầu
tư có
thể
gia tăng lợi nhu

n
đầu
tư. Giao dịch ký quỹ có
thể
mang
lại
những tác động
tích cực như ổn định giá chứng khoán và tăng cường tính thanh kho

n
của
thị tr
ườ
ng.
Tuy nhiên, giao dịch ký quỹ cũng
ẩn
chứa mức độ
rủi
ro cao có
khả
năng làm tổn
hại đến ho

t đ


ng
của
thị trường. Do v

y, giao dịch ký quỹ chỉ được các thị
trường áp
dụng
khi đã
đạt đến
một trình
độ
phát tri

n nh

t định. Giao dịch ký quỹ
có hai lo

i: mua ký quỹ và bán kh

ng
Trong giao dịch mua ký
quỹ
(margin purchase), người
đầu
tư chỉ
cần
có một
ph


n
tiền
trong tổng giá trị số chứng khoán
đặt
mua, ph

n còn
lại
do công ty chứng
khoán cho vay. Sau khi giao dịch được th

c hi

n, số chứng khoán đã mua
của
khách hàng được công ty chứng khoán giữ làm
thế ch

p cho kho

n vay.
Bán không (short sale) là giao dịch trong đó người
đầu

đặt l

nh bán chứng
khoán khi không có chứng khoán trong tài kho


n. Khi thực hi

n giao dịch này,
người
đầu
tư thường mong đợi giá ch

ng khoán
sẽ gi

m trong tương lai, khi đó
người
đầu

sẽ
mua với giá th

p hơn (mức giá đã bán)
để trả
cho công ty chứng
khoán, và như
vậy sẽ ki
ế
m dược một kho

n lợi nhu

n. Bán khống có
thể
gây ra

tình tr

ng gi

m giá chứng khoán trong ng

n
hạn
và tăng giá trong dài
hạn
- khi
đến
h

n, người
đầu
tư ph

i mua chứng khoán
để
hoàn
trả
số chứng khoán đã bán khống
trước đó.
105


Tại
các thị trường chứng khoán phát tri


n trên
thế
giới, cơ quan qu

n lý thị
trường thường áp d

ng những quy định qu

n ]ý
cụ thể nh

m
bảo đ

m năng lực tài
chính
của
các công ty chứng khoán,
bảo v

người
đầu
tư và ngăn ch

n vi

c
đầu


thái quá thông qua giao dịch ký quỹ. Các quy định này có
thể
bao gồm quy định
về
tỷ l

ký quỹ ban
đầu
(initial margin requirement);
khả
năng tài chính tối thi

u
c

a người
đầu
tư thực hi

n giao dịch ký quỹ;
loại
chứng khoán được phép giao
dịch ký quỹ; giới
hạn
cho vay
của
công ty chứng khoán; lãi su

t cho vay v.v


×