Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo trình thị trường chứng khoán - Chương 8 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.41 MB, 20 trang )

CHƯƠNG
VIII

C VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ
ĐẦU T
Ư


I KHÁI NIỆM VỀ
QUỸ
ĐẦƯ TƯ uỹ
đầu
tư là gì?

quỹ
đầu

tại
Mỹ được định nghĩa là các tổ chức hính phi ngân hàng thu nh

n
tiền
từ một số l
ượ
ng
lớn nhà
đầu
tư và
tiến
hành


đầu
tư số vốn đó vào các tài tài chính có tính thanh kho

n dưới d

ng
tiền t

và các
cụ của
thị trường tài chính. quỹ tín thác theo mô hình
của Nh

t B

n được coi ột s8n ph

m đ
ượ
c
hình thành nh

m
đầu
tư số
tiền
ợp được từ một số lớn các nhà
đầu
tư vào chứng n (cổ phi
ế

u và trái
phi
ế
u)
chủ yếu
dưới sự qu

n lý những người không ph

i là người
dầu
tư và phân phối hu

n thu đ
ượ
c
cho các nhà
đầu
tư theo tỷ l

vốn mà óng góp vào quỹ. ác định nghĩa trên, ta 'có
thể
rút ra định nghĩa g
cho quỹ
đầu
tư. Quỹ
dầu
tư được coi là một phương
đầu


tập thể,
là một
tập
hợp
tiền của
các nhà
đ

u
là được uỷ thác cho các nhà qu

n lý
dầu
tư chuyên
ện tiến
hành
đầu

để
mang
lại
lợi nhu

n cao
nh

t cho những người góp vốn. Quỹ
đầu
tư được phân thành nhi


u
loại
khác nhau dựa vào các tiêu chí
khác nhau.
1.1. Các lợi ích cơ
bản của
người
đầu
tư khi thực hi

n
đầu
tư qua
quỹ


a. Đa d

ng hoá danh
mục đầu
tư, gi

m thi

u
rủi
ro
Đây là một ý tưởng mở rộng rổ chửng khoán
của b


n. Một danh
mục đầu
tư đa d

ng hoá
tất của
ít
nh

t 12
loại
cổ phi
ế
u. Các quỹ có
Ở bất
kỳ nơi nào từ một tá ho

c nhi

u hơn cho
đến
vài trăm
loại c

phi
ế
u trong các danh
mục đầu
tư lớn hơn. Một danh
mục đầu

tư đa d

ng nói chung duy trì được sự tăng
trưởng tốt ngay
cả
khi có một vài
loại
cổ phi
ế
u trong danh
mục
bị gi

m giá, còn các cổ phi
ế
u khác thì
lại
tăng giá hơn mức mong đợi,.
tạo
ra sự cân b

ng cho danh m

c.
b. Qu

n tý
đầu
tư chuyên nghi


p Các quỹ
đầu
tư được qu

n lý bởi các chuyên gia có kỹ năng và giàu
kinh nghi

m người mà được lựa chọn định kỳ căn cứ vào tổng lợi nhu

n họ làm ra. Những chuyên gia
không
tạo
ra lợi nhu

n
sẽ
bị thay
thế.
Một số lớn các nhà qu

n lý và các đội qu

n lý có được b

ng thành
tích tuy

t h

o. Một trong những nhân tố quan trọng trong vi


c chọn lựa quỹ
đầu

tết
là quỹ đó ph

i
được qu

n lý
tất nh

t. c Chi phí ho

t động th

p Do các quỹ
đầu
tư là các đanh
mục đầu
tư được qu

n
lý chuyên nghi

p cho nên chúng chỉ gánh một mức hoa hồng giao . dịch th

p hơn so với các cá nhan, dù
các cá nhân này đã ký hợp đồng với các nhà môi giới chi

ế
t kh

u th

t, nh

t. Một quỹ tương hỗ có
thể
chỉ
thanh toán một vài xu trên một cổ' phi
ế
u cho một giao dịch cổ phi
ế
u _lô lớn, trong khi đó một ' cá nhân
có(
thể ph

i thanh toán so xu trên một cổ phi
ế
u ho

c nhi

u hơn
thế
cho một giao dịch tương tự. Chi phí
giao dịch th

p có

thể.
được .hi

u như là ho

t động:đâu. tư ~ốt~hơn~ Vai trò'
c~ủà'q~
ầầut~ừ
trên thị
trường' chứng kho

n
- Góp ph

n huy động vốn cho vi

c phát tri

n
nền
kinh tê nói chung và góp ph

n vào sự phát tri

n
của
thị trường sơ
cấp
Các quỹ
đầu

tư tham gia _
bản
lãnh phu hành trái phi
ế
u chính
phủ
và trái phi
ế
u
doanh nghi

p, cung
cấp
vốn cho phát tri

n các ngành. Với chức năng này, các quỹ
đầu
tư giữ vai trò'
quan tr

ng.hi

n thị trường sơ c

p. Góp ph

n vào vi

c ổn định thị trường thứ c


p. Với vai trò là các t

chức
đầu
tư chuyên nghi

p trên thị trường chứng khoán, các quỹ
đầu
.tư góp ph

n bình ổn giá
cả
giao
dịch trên thị trường thứ c

p .góp ph

n Vào sự phát tri

n
của
thị trường này thông qua các ho

t đ

ng
đầu
tư chuyên nghi

p với các phương pháp phân .tích

đầu
tư khoa h

c.
- T

o các phương thức huy động vôn đa d

ng qua thị trường chứng khoán. Khi
nền
kinh t
ế
nh~đ
tri

n và các tài
sản
tài chính ngày càng
tạo khả
năng sinh lợi hơn, người
đầu
tư có
khuynh hướng muốn có nhi

u d

ng công
cụ
tài chính
để đầu


Để
đáp ứng nhu
cầu của
người đ

u
tư, các quỹ
dầu
tư hình thành dưới nhi

u d

ng
sản ph

m tài chính khác nhau như thời gian đáo h

n, kh

năng sinh lợi, độ an xã hội. hoá ho

t động đau tư chứng khoán. Quỹ
đầu

tạo
một phương thức
đầu t
ư
được các nhà

đầu
tư nhỏ, ít có sự hi

u
biết về
chứng khoán ưa thích. NÓ góp Ph

n tăng
tiết ki

m c

a
công chúng
đầu
tư b

ng vi

c thu hút
tiền đầu
tư vào qu

.
II. CÁC LOẠI HÌNH
QUỸ
ĐẦU




1. Dựa vào nguồn vốn huy đ

ng

1 1. Quỹ
đầu

tập thể
Quỹ
đầu

tập thể
là quỹ huy động vốn b

ng cách phát hành rộng rãi ra
công chúng. Những người
dầu
tư vào quỹ có
thể
là các
thể
nhân ho

c các tổ chức kinh
tế,
nhưng da
151


ph


n là các nhà
đầu
tư riêng
lẻ,
ít am hi

u
về
thị trường chứng khoán. Quỹ
đầu

tận thể
cung
cấp
cho
các nhà
đầu
tư nhỏ phương
tiện đầu
tư đ

m
bảo
đa d

ng hoá
đầu
tư, gi


m thi

u
rủi
ro, chi phí
đầu t
ư
th

p với hi

u
quả đầu
tư cao do tính chuyên nghi

p
của đầu
tư mang l

i.
1.2. Quỹ
đầu
tư tư nhân Khác với quỹ
đầu

tập thể,
quỹ
đầu
tư tư nhân huy ngày càng
tạo kh


năng sinh lợi hơn, người
đầu
tư có khuynh hướng muốn có nhi

u d

ng công
cụ
tài chính
để đầu
tư Đ

đáp ứng nhu
cầu của
người
đầu
tư, các quỹ
dầu
tư hình thành dưới nhi

u d

ng
sản ph

m tài chính khác
nhau như thời gian đáo h

n,

khả
năng sinh lợi, độ an toàn xã hội. hoá ho

t động đau tư chứng khoán.
Quỹ
đầu

tạo
một phương thức
đầu
tư được các nhà
đầu
tư nhỏ, ít có sự hi

u
biết về
chứng khoán
ư
a
thích. NÓ góp Ph

n tăng
tiết ki

m
của
công chúng
đầu
tư b


ng vi

c thu hút
tiền đầu
tư vào qu

.
II. CÁC LOẠI HÌNH
QUỸ
ĐẦU



1. Dựa vào nguồn vốn huy đ

ng

1 1. Quỹ
đầu

tập th



Quỹ
đầu

tập thể
là quỹ huy động vốn b


ng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Những ng
ườ
i
dầu
tư vào quỹ có
thể
là các
thể
nhân ho

c các tổ chức kinh
tế,
nhưng da ph

n là các nhà
đầu
tư riêng
lẻ,
ít am hi

u
về
thị trường chứng khoán. Quỹ
đầu

tận thể
cung
cấp
cho các nhà
đầu

tư nhỏ ph
ươ
ng
tiện đầu
tư đ

m
bảo
đa d

ng hoá
đầu
tư, gi

m thi

u
rủi
ro, chi phí
đầu
tư th

p với hi

u
quả đầu
tư cao
do tính chuyên nghi

p

của đầu
tư mang l

i.
1.2. Quỹ
đầu
tư tư nhân

Khác với quỹ
đầu

tập thể,
quỹ
đầu
tư tư nhân huy thông qua các nhà môi gi

i.

2.2. Quỹ
đầu
tư d

ng mố Quỹ liên
tục
phát hành cổ phi
ế
u/ch

ng chỉ
đầu

tư ra công chúng và th

c
hi

n vi

c mua
lại
cổ phi
ế
ulch

ng chỉ
đầu
tư khi người
đầu
tư có nhu
cầu
thu hồi vốn. Đ

c đi

m quan
trọng đối với quỹ
đầu
tư d

ng mở là giá
của

cổ phi
ế
ulch

ng chỉ
đầu

của
quỹ mở luôn
gắn
trực ti
ế
p
với giá trị tài
sản thu

n
của
quỹ. CỔ phi
ế
u}ch

ng chỉ
đầu

của
quỹ d

ng mở không giao dịch trên thị
trường thứ

cấp
mà giao dịch th

ng với quỹ ho

c các
đại
lý được uỷ quy

n cua qu

.
3. Dựa vào cơ
cấu
tổ chức và ho

t động
của quỹ


3.1. Quỹ
đầu
tư d

ng công ty Trong mô hình này, quỹ
đầu
tư là một pháp nhân
đầy đủ,
tức là m


t
công ty được hình thành theo quy định
của
pháp
luật
từng nước và cơ quan đi

u hành cao nh

t
của qu

là hội đồng qu

n trị quỹ. Các nhà
dầu
tư góp vốn vào quỹ là các cổ đông và họ có quy

n
bầu
ra các
thành viên hội đồng qu

n trị. Các tổ chức tham gia vào cơ
cấu ho

t động
của
quỹ
đầu

tư d

ng công ty là
công ty qu

n lý quỹ, ngân hàng
bảo qu

n. Ngoài ra, tuỳ từng nước, còn có sự tham gia
của
các
đại

chuy

n nhượng và nhà
bảo
lãnh phát hành chính. Hội đồng qu

n trị quỹ
đầu
tư do các cổ đông
bầu
ra, có
nhi

m
vụ
chính là qu


n lý toàn bộ ho

t động
của
quỹ, lựa chọn công ty qu

n lý quỹ và giám sát ho

t
động
đầu

của
công ty qu

n lý quỹ, hàng năm xem xét
lại ho

c từ chối các hợp đồng với các công ty
qu

n lý quỹ
nếu
công ty qu

n lý quỹ ho

t động không có hi

u qu


.
152


Trong mô hình này, công ty qu

n lý quỹ ho

t động như một nhà tư
vấn đầu
tư do hội đồng qu

n t

quỹ thuê qu

n ly
đầu
tư và họ được hưởng phí từ vi

c qu

n lý
đầu
tư đó Thông thường, các công ty
qu

n lý quỹ cố đội ngũ các nhà đi


u hành quỹ
rất
chuyên nghi

p. HỌ có trình độ nghiên cứu và phân
tích
đầu

rất
cao. Nhà tư
vấn đầu
tư có trách nhi

m
tiến
hành phân tích
đầu
tư, qu

n lý danh
mục đ

u
tư và thực hi

n các công vi

c qu

n trị kinh doanh khác. CÓ một vài quỹ, vi


c qu

n lý
đầu
tư và qu

n trị
kinh doanh nói chung tách rời nhau do các tổ chức khác nhau đ

m nh

n. Ngân hàng
bảo qu

n là nơi gi


bảo qu

n các tài
sản của
quỹ, đồng thời
tiến
hành giao ho

c nh

n các chứng khoán cho quỹ trong các
giao dịch Ngoài các tổ chức tham gia chính đã nêu, tuỳ từng nước còn có

thể
có các
dại
lý chuy

n
nhượng ho

c nhà
bảo
lãnh phát hành chính tham gia vào h08t động
của
quỹ
dầu
tư.
Đại
lý chuy

n
nhượng thường được uỷ nhi

m
để tiến
hành vi

c bán ho

c mua
lại
cổ ph


n
của
quỹ (n
ế
u quy đó là qu

d

ng mở). Nhà
bảo
lãnh phát hành chính giúp quy chào bán và phân phối cổ ph

n
của
quỹ cho các nhà
đầu t
ư

3.2. quỹ
đầu
tư d

ng hợp đồng Quy
đầu
tư d

ng hợp đồng còn được gọi là mô hình quỹ tín thác đ

u

tư. Một
đặc đi

m khác
biệt

bản
với mô hình quỹ
đầu
tư d

ng công ty là trong mô hình này quỹ đ

u
tư không ph

i là một pháp nhân. Quỹ hoàn toàn chỉ là một lượng
tiền nh

t định do các nhà
đầu
tư đóng
góp hình thành nên quỹ. MÔ hình này
thể hi

n rõ vai trò
của
ba bên tham gia vào ho

t động

của qu

:
công ty qu

n lý quỹ, ngân hàng giám sát và
bảo qu

n, và các nhà
đầu
tư. Công ty qu

n lý quỹ đứng ra
thành
lập
quỹ,
tiến
hành vi

c huy động vốn, thực hi

n vi

c
đầu
tư theo những
mục
tiêu đã
đề
ra trong

đi

u l

quỹ. Ngân hàng giám sát và
bảo qu

n

mô hình này có vai trò quan trọng hơn nhi

u so với ngân
hàng
bảo qu

n trong mô hình công ty. Ngoài vai trò
bảo qu

n 'vốn và các tài
sản của
quỹ, ngân hàng
giám sát,
bảo qu

n còn làm nhi

m
vụ
giám sát ho


t động
của
công ty qu

n lý quỹ
để đ

m
bảo vi

c tuân
thủ
các
mục
tiêu và chính sách
đầu
tư đã
đề
ra. Quan
hệ
giữa công ty qu

n lý quỹ và ngân hàng giám sát,
bảo qu

n được
thể hi

n b


ng hợp đồng qu

n lý giám sát trong đó quy định quy

n lợi và nghĩa
vụ c

a
hai bên trong vi

c thực hi

n và giám sát vi

c
đầu

để bảo vệ quy

n lợi
của
các nhà
đầu
tư. Ng
ườ
i
đầu
tư là những người góp vốn vào quỹ và uỷ thác vi

c

đầu
tư cho công ty qu

n lý quỹ
để đ

m
bảo kh

năng sinh lợi cao nh

t từ kho

n vốn đóng góp
của
họ. Vi

c góp vốn
của
các nhà
đầu
tư được
thể hi

n
b

ng vi

c họ mua các chứng chỉ

đầu
tư do công ty qu

n lý quỹ thay
mặt
quỹ phát hành. Các nhà
đầu t
ư
trong mô hình này không ph

i là các cổ đông như mô hình quỹ
đầu
tư d

ng công ty mà chỉ đơn thu

n là
những người
thụ
hưởng
kết quả
kinh doanh từ ho

t động
đầu

của qu

.
III- HÌNH THÁI QƯỸ ĐẦU Tư TẠI MỘT SỐ THỊ

TRƯƠNG
CHƯNG KHOÁN TRÊN THẾ GI

I

1. M



Các
loại
hình quỹ
đầu
tư chính
tại
Mỹ theo Lu

t công ty
đầu
tư 1940:

+ Công ty phát hành chứng chỉ làm m

nh giá (Face- Amount Certiũcate Company):
loại
hình công ty
này
hầu
như không còn tồn
tại

nữa. Các nhà
đầu
tư vào công ty phát hành chứng chỉ ghi m

nh giá tr


153


một kho

n cố định hàng tháng cho công ty
đầu

để đầu
tư số
tiền
đó vào các công
cụ
nợ có ch

t l
ượ
ng
cao nh

t như các công
cụ
nợ

của
chính
phủ
Mỹ và các trái phi
ế
u công ty và địa phương
xếp h

ng AAA.
Chứng chỉ cam
kết
với người
đầu
tư một tỷ l

sinh lời đ

m
bảo
tới một ngày cố định, ví
dụ
là 10 năm,
chứng chỉ đáo
hạn
và người
đầu

sẽ nh

n được kho


n
tiền b

ng m

nh giá dã quy định. Tổng số ti

n
người
đầu
tư ph

i
trả
ít hơn số
tiền m

nh giá với kho

n chênh l

ch là lãi su

t tích luỹ trên kho

n đ

u
t

ư
.


+ Công ty qu

n lý (Management~ Company): là một quỹ
đầu
tư được tổ chức dưới d

ng một công
ty, phát hành cổ ph

n. Công ty
đầu
tư sử
dụng
nhà tư
vấn đầu
tư, hay người qu

n lý
đầu

để quy
ế
t
định
loại
chứng khoán nào

sẽ
đưa vào danh
mục dầu

của
quỹ. Người qu

n lý được toàn quy

n qu

n
lý danh
mục đầu
tư, mua bán chứng khoán phù hợp với các
mục
tiêu
đầu

của
quỹ. Công ty qu

n lý
được
cấu
trúc dưới hai d

ng: công ty
đầu
tư d


ng mở và công ty
đầu
tư d

ng đóng. Công ty qu

n lý
d

ng mở là các công ty
đầu
tư được
biết
dưới tên các quỹ tương hỗ (mutual fund) và
cả d

ng công ty
đầu

rất
phổ bi
ế
n

Mỹ. Công ty chỉ phát hành cổ phi
ế
u phổ thông và thực hi

n vi


c mua
lại bất
kỳ
lúc nào. C

u trúc
vận
động vốn
của
các quỹ tương hỗ tương tự như mọi quỹ
đầu
tư d

ng mở. . Công ty
qu

n lý d

ng đóng là công ty chỉ phát hành một
lần. C

u trúc
vận
động tương tự như các
loại
quỹ d

u
tư d


ng đóng. .
+ Đơn vị tín thác
đầu
tư (Ung Investment Trust): là một d

ng công ty
đầu
tư được tổ chức theo ki

u
"hợp đồng tín thác" (trust indenture) thay vì
lập
công ty. Quỹ nhát hành "đơn vị chứng chỉ hưởng l

i"
bi

u hi

n cho ph

n lợi ích đối với các
loại
chứng khoán trong quỹ. CÓ hai d

ng "đơn vị tín thác
đầu t
ư
"

là: tín thác cố định (fixed trust) và tín thác tham gia (participating trust) Tín thác cố định: quỹ tín thác l

a
chọn danh
mục
các chứng khoán
(chủ yếu l

trái phi
ế
u)
để đầu
tư. Một khi danh
mục đầu
tư đã thi
ế
t
lập sẽ
không có
bất
kỳ sự thay đổi nào ' liên quan tới các chứng khoán
cấu
thành danh
mục,
không có b

t
kỳ sự giao dịch thêm nào,
kể cả
mua và bán. Quỹ không

cần
sự qu

n lý
đầu
tư. Quy
sẽ
bán các
"đơn vị"
của
danh
mục đầu
tư cố định cho các nhà
đầu
tư. Tín thác tham gia: thay vì quỹ lựa ch

n
các
loại
chửng khoán
để dầu
tư, quỹ
dầu
tư vào cổ ph

n
của
một công ty qu

n lý, thông thường là c


ph

n
của
các quỹ tương hỗ. B

ng cách này, những người mua chứng chỉ hưởng lợi
của
các ' tín thác
tham gia" đã tham gia gián
tiếp
vào vi

c mua các cổ ph

n
của
các quy tương h

.
2. Anh

Các quỹ
đầu

tại
Anh tồn
tại
dưới hai

loại
hình: quỹ tín thác
đầu
tư (investment trust) và quỹ tín
thác đơn vị (ung trust):
+ Quỹ tín thác
đầu
tư (ITCS) là
loại
hình công ty trách nhi

m hữu
hạn
và không ph

i là hình thức tín
thác dưới khía c

nh pháp lý. ITCS được
biết đến
như là quỹ
đầu
tư d

ng đóng. Những nhà
đầu
tư trong
ITCS mua các cổ phi
ế
u phổ thông

của
ITCS và sau đó các kho

n thu nh

p
của
họ được
trả
theo d

ng c

tức và lỗ ho

c lãi vốn từ các cổ phi
ế
u
của
họ. ITCS sử
dụng tiền của
các cổ đông
để đầu
tư vào các
154


danh
mục
chứng khoán chuyên

dụng ho

c đã được đa d

ng hoá. Một ví
dụ về
danh
mục dầu
tư đã đ
ượ
c
đa d

ng hoá là Quỹ
đầu
tư Foreign

Colomal với 39% tài
sản
được
đầu
tư vào cổ phi
ế
u
của
Anh, 26%
vào cổ phi
ế
u
của

khu vực B

c Mỹ, 12% vào cổ phi
ế
u
của Nh

t B

n và Trung
cận
đông, 16% vào c

phi
ế
u
của
châu âu và các quốc gia khác, và 7% còn
lại
vào
tiền mặt
và chứng khoán có lãi su

t cố định
vào 31-7-1992. ITCS không được phép xúc
tiến vi

c bán cổ phi
ế
u

của
chính những quỹ này. Nhà
đầu t
ư
mua bán cổ phi
ế
u
của
ltcs cũng giống như khi họ mua bán cổ phi
ế
u IEI, thong qua những tổ chức môi
giới hay những nhà
tạo lập
thị trường trên sở giao dịch. M

t khác quỹ tín thác
đầu
tư có
thể
sử d

ng
một số
tiền để
thực hi

n ho

t động
tiếp

thị các chứng chỉ quỹ
của
mình và thưởng các phí hoa hồng cho
đại
lý. Đây là lý do chính đối với những thành công
của
ITCS trong những năm
gần
đây, cho dù nh

ng
chi phí ho

t động
của
chúng thường khá cao và những ho

t động
đầu
tư thường không
tết.
Vốn
của m

t
ITC thì cố định (trừ phi nó vay
tiền ho

c phát hành chứng quy


n), với sự tăng ho

c gi

m giá cổ phi
ế
u
đối với giá trị tài
sản
ròng thu được từ nhu
cầu hi

n

i đối với các cổ phi
ế
u. Hội đồng qu

n trị
sẽ
quy
ế
t định chính sách
dầu
tư và vi

c
dầu
tư được
tiến

hành thong qua một công ty qu

n lý qu

.
+ Quỹ tín thác đơn vị. Một nhà
dầu

đầu
tư vào quỹ tín thác đơn vị b

ng vi

c mua các đơn vị
chứng chỉ từ nhà qu

n lý quỹ tín thác
đầu
tư. Quỹ tín thác
dầu
tư được
biết
như là quỹ mở (trái v

i
ITCS được
biết
như là quỹ đóng) bởi vì quy mô
của
một quỹ khác nhau theo số chứng chỉ được phát

hành. N
ế
u một nhà
đầu
tư muốn
đầu
tư vào quỹ, thì 'những chứng chỉ mới
sẽ
dược phát hành
để
đáp
ứng nhú
cầu
và người qu

n lý quỹ
đầu

tiền
đó (trừ đi phí
"trả
trước" là phí qu

n lý) vào chứng khoán
để
tăng quy mô
của
danh
mục đầu
tư. N

ế
u nhà
đầu
tư không muốn
đầu
tư nữa, họ
sẽ
bán
lại
chứng chỉ
quỹ
đầu

của
mình cho những nhà qu

n lý quỹ và quỹ
sẽ
rút bớt quy mô
của
mình vì
tiền
đã được tr

lại,
nhà qu

n lý theo nguyên
tắc ph


i bán một ph

n danh
mục đầu

của
mình
để
mua
lại
chứng chỉ t

nhà.đ

u tư. Những nhà qu

n lý quỹ mua và bán chứng chỉ
của
quỹ
tại
mức giá trị cơ sở
của
danh m

c
đầu
tư, với danh
mục đầu
tư được định giá trên cơ sở hàng ngày. Chứng chỉ
của

quỹ tín thác đơn vi
dược mua và bán
tại
mức giá ngang với giá trị tài
sản
ròng cơ sở, như
vậy sẽ
không có vi

c tăng ho

c
gi

m giá. Nhu
cầu
đối với quỹ tín thác đơn vị thu dược từ những chứng chỉ phát hành, dây được xem
như là quy mô
của
quỹ Ban giám sát
sẽ ki

m tra xem vi

c chính sách
đầu
tư có dang được thực hi

n
một cách chính xác hay không, những chính sách

đầu

sẽ
được những nhà qu

n lý quỹ lựa chọn. 3.
Nh

t B

n
Hai
loại
hình quỹ
đầu

tại Nh

t B

n là quỹ tín thác ki

u hợp đồng và quỹ tín thác ki

u công ty.
Quỹ tín thác ki

u hợp đồng là quỹ mà vi

c qu


n lý tài
sản của
quỹ theo hợp đồng được ký giữa m

t
công ty qu

n lý và nhũng người
đầu
tư tham gia quỹ và không thành
lập
pháp nhân. Quỹ tín thác ki

u
công ty là một 'công ty được thành
lập

mục
đích
đầu

của
quỹ.
Về mặt
kỹ thu

t, quỹ tín thác ki

u

hợp đồng được gọi là "quỹ tín thác
đầu
tư chửng khoán" và quỹ tín thác ki

u công ty gọi là "công ty tín
thác
đầu
tư chứng khoán".
155


+ Quỹ tín thác
đầu
tư ki

u hợp đồng được
kết
hợp bởi người tín thác, người được tín thác và ng
ườ
i
hưởng lợi và được
vận
hành theo hợp đồng tín thác dược ký giữa họ. Người tín thác là công ty qu

n lý
đầu
tư chứng khoán được Uỷ ban Tái cơ
cấu
Tài chính cho phép, và công ty qu


n lý này xây dựng và
thi
ế
t
lập
các
sản ph

m mà quỹ
đầu
tư ph

i
đầu
tư tài
sản của
quỹ, xây dựng hợp đồng tín thác, và g

i
các thông báo
của
quỹ cho những
chủ thể
được uỷ quy

n theo pháp
luật
và đưa ra những chỉ
dẫn
cho

người được tín thác có liên quan
đến vi

c
đầu
tư các quỹ
của
công ty. Người được tín thác là công ty tín
thác ho

c một ngân hàng thực hi

n vi

c tín thác. NÓ ký
kết
một hợp đồng tín thác
đầu
tư với người tín
thác, giữ tài
sản
tín thác

nơi lưu giữ,
đầu
tư theo chỉ
dẫn của
người tín thác, phân quy

n hưởng l


i,
phát hành chứng chỉ hưởng lợi
đại di

n cho quy

n đó. Và người
đầu
tư (người hưởng lợi) mua ch

ng
chỉ hưởng lợi và nh

n kho

n phân bổ lợi nhu

n có được từ vi

c
đầu
tư những tài
sản
tín thác.
+ Quỹ tín thác
đầu
tư ki

u công ty được

lập
bởi một ho

c một số người sáng
lập
theo Lu

t th
ươ
ng
mại b

ng vi

c xây dựng các đi

u l

công .ty và b

ng vi

c đăng ký chúng với Uỷ ban Tái cơ
cấu
Tài
chính. Các nhà
đầu
tư trở thành cổ đông b

ng vi


c mua các chứng chỉ
đầu
tư do công ty tín thác phát
hành. Giám đốc quỹ được các cổ đông
bầu
trong cuộc họp
dại
hội đồng cổ đông, và vi

c
đầu
tư tài s

n
của
quỹ và lưu ký tài
sản
đó được giao cho một công ty khác. Thu nh

p có được từ vi

c
đầu
tư ch

ng
khoán được phân phối dưới d

ng cổ tức cho các cổ đông. Quỹ tín thác

đầu
tư theo
cả
hai ki

u nói trên
được chia ra thành ki

u quỹ mở và ki

u quỹ đóng
phụ
thuộc vào vi

c nhà
đầu
tư có hay không có quy

n
yêu
cầu
mua
lại
chứng chỉ hưởng lợi ho

c chứng chỉ
đầu
tư. H

u

hết
các quỹ tín thác
đầu
tư ki

u h

p
đồng hi

n có
Ở Nh

t B

n là ki

u quỹ mở. Tuy nhiên, theo nghĩa mà các chứng chỉ hưởng lợi được
niêm
yết
và giao dịch trên sở -giao dịch chứng khoán trên kh

p nước Nh

t, quỹ tín thác
đầu
tư được
niêm y
ế
t có mối liên

kết
với chỉ số Nikkei 300 mà được thi
ế
t
lập
vào năm 1995 có
thể
được gọi là ki

u
quy đóng. Quỹ quốc gia (một quý tín thác
đầu
tư nước ngoài ki

u công ty) được niêm
yết
trên
SỞ
Giao dịch Chửng khoán Osaka là một ki

u quỹ đóng.
4. Hàn Quốc I~ĩi

n nay, Hàn Quốc đã cho phép tồn
tại cả
hai
loại
hình quỹ
đầu
tư: tín thác

đầu t
ư


chứng khoán d

ng hợp đồng và quỹ
đầu
tư d

ng công ty.

+ Quỹ tín thác
đầu
tư chứng khon~ (Securities Investment Trust) là
loại
.hình quỹ phát tri

n từ nh

ng
năm
đầu ho

t động
của
thị trường chứng khoán Hàn Quốc. Các quỹ này ho

t động tương tự như các
quỹ tín thác d


ng hợp đồng ki

u Anh. M

c dù các quỹ d

ng mở được phép ho

t động, nhưng các qu

Un thác
đầu
tư chứng khoán
chủ yếu vẫn
là các quỹ đóng có thời
hạn kết
thúc nh

t định. Các công ty
qu

n lý quỹ
lập
quỹ và chào bán chứng chỉ hưởng lợi cho người
dầu
tư,
tiến
hành các ho


t động
đầu t
ư
cho quỹ. CÓ hai
loại
hình công ty qu

n lý quỹ qu

n lý các quỹ tín ' thác
đầu
tư chứng khoán là công ty
tín thác
dầu
tư (Investment Trust Company - ITC) và công ty qu

n lý tín thác
đầu
tư (Investment Trust
Manágement Company - ITMC). Hai
loại
hình công ty qu

n lý quỹ này chỉ khác
biệt
nhau
về ph

m vi
ho


t động. ITC được phép chào bán chứng chỉ
đầu
tư trực
tiếp
cho các nhà
đầu
tư thông qua m

ng l
ướ
i
156


của
chính mình, còn ITMC không được trực
tiếp
bán chứng chỉ
đầu
tư cho người
đầu
tư mà ph

i chào
bán thông qua các
đại
lý là các công ty chứng khoán ho

c các ngân hàng.

+ Công ty
đầu
tư chứng khoán (Securities Investment Company-sic) là
loại
hình quỹ
đầu
tư d

ng h

p
đồng theo ki

u quỹ
dầu

của
Mỹ được phép ho

t động
tại
Hàn Quốc từ năm lđ98. Các công ty
đầu t
ư
chứng khoán có hình thức pháp lý tương tự như các công ty
đầu

của
Mỹ. Người
dầu

tư vào quỹ s

mua cổ ph

n và trở thành cổ đông
của
quỹ. Công ty
đầu
tư chứng khoán uỷ thác vi

c
dầu
tư cho công ty
qu

n lý quỹ (Fund Management Company-fmc), là
loại
hình công ty được thành
lập để qu

n lý các qu

đầu
tư d

ng công ty.
IV HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ
ĐẦU




1 Huy động v

n

1.1. Phương thức hình thành v

n

a. Phương thức phát hành Đối với các quỹ
đầu
tư d

ng công ty, quỹ phát hành cổ ph

n
để
huy đ

ng
vốn hình thành nên quỹ. Tương tự như các công ty cổ ph

n, cổ đông
của
quỹ cũng nh

n được các c

phi

ế
u xác nh

n số cổ ph

n mình sở hữu
tại
công ty. Đối với các quỹ
đầu
tư d

ng hợp đồng, thông
thường lượng vốn dự ki
ế
n hình thành nên quỹ được chia thành các đơn vị (tương tự như các cổ ph

n
của
quỹ d

ng công ty) Quỹ
sẽ
phát hành chứng chỉ
dầu
tư, xác nh

n số đơn vị tương đương với số v

n
người

đầu
tư góp vào quỹ. Cũng như cổ phi
ế
u phổ thông khác, chứng chỉ
đầu
tư có
thể
phát hành d
ướ
i
hình thức ghi danh ho

c vô danh và có
thể
được giao dịch và chuy

n nhượng như cổ phi
ế
u, tuy quy

n và
nghĩa
vụ của
người hưởng lợi (người n

m giữ chứng chỉ
đầu
tư) có một số khác
biệt
so với các cổ dông

trong mô hình quỹ d

ng công ty.
b. Định giá ban
đầu Vi

c định giá cổ phi
ế
u/ch

ng chỉ
đầu

lần dầu để lập
nên quỹ do các tổ ch

c
đứng ra thành
lập
quỹ xác định. Đối với các quỹ theo mô hình công ty, vi

c đình giá cổ phi
ế
u quỹ là do
các tổ chức
bảo đ

m (fund sponsor) ho

c các tổ chức

bảo
lãnh phát hành xác định giá. Đối với các
quỹ
đầu
tư d

ng hợp đồng, công ty qu

n lý quỹ
sẽ
xác định giá chào bán ban
đầu
các chứng chỉ
đầu
tư c

a
quỹ. Chi phí chào bán
lần đầu
(bao gồm chi phí cho các
đại
lý' chi phí in
ấn
tài li

u ) được kh

u trừ t

tổng giá trị

của
quỹ huy động đ
ượ
c.
c Phương thức chào bán
Về
cơ b

n, có hai phương thức chào bán: chào bán qua các tổ chức
bảo
lãnh
và do quỹ trực
tiếp
chào bán.
- Chào bán qua các tổ chức
bảo
lãnh phát hành: Phương thức phổ bi
ế
n nh

t
để
bán cổ ph

n
của
các
quỹ
đầu
tư theo mô hình công ty là qua các tổ chức

bảo
lãnh phát hành. Theo phương thức này, ng
ườ
i
bảo
lãnh
của
quỹ đóng vai trò như là người bán buôn và người phân phối đối với các hãng kinh doanh và
môi giới chứng khoán. Các công ty này
đến
lượt mình
lại
bán các cổ phi
ế
u cho công chúng qua các văn
phòng chi nhánh
của
họ. Ngoài ra, các quỹ
đầu
tư có
thể
thông qua các
đại
lý chào bán là các ngân hàng
thương m

i, các công ty chứng khoán ho

c các công ty tài chính
để

thực hi

n vi

c chào bán.
157


- Chào bán trực
tiếp
từ quỹ ho

c công ty qu

n lý quỹ: Các quỹ được trực
tiếp
bán cổ phi
ế
u
của

cho nhà
dầu
tư không thông qua một trung gian nào. Các quỹ
dầu
tư d

ng hợp đồng do công ty qu

n lý

quỹ đứng ra thành
lập
thường hay chào bán chứng chỉ
đầu
tư b

ng hình thức này thông qua
hệ th

ng
m

ng lưới
của
công ty qu

n lý quỹ ho

c m

ng lưới
của
ngân hàng giám sát. Ngoài ra, họ giao dịch v

i
các cổ đông hi

n thời và ti

m năng thông qua thư, đi


n tho

i, m

ng lưới ngân hàng, ho

c các văn phòng
địa phương
của
họ. Các quỹ này
hấp dẫn
nhà
đầu
tư trước
hết
thông qua qu

ng cáo, thư trực
tiếp
cũng
như b

ng những bài di

n văn, các phương
tiện qu

ng cáo hữu hi


u. đ Các chi phí liên quan tới phát hành
Chi nhí chào bán
- Chi phí in
ấn bản
cáo b

ch

- Chi phí
trả
cho các
đại
lý bán cổ phi
ế
ulch

ng chỉ
dầu t
ư


1.2. Nội dung cơ
bản của bản
cáo b

ch

Một số nội dung chính
của bản
cáo b


ch:

(l) Gi

i thích chi
tiết về
các
mục
tiêu
đầu

của qu

.

(2) MÔ t

chính sách
đầu
tư, ví
dụ
như các
loại
chứng kho

n quỹ có
thể
được mua, vi


c phân b



tiền
và tài
sản của
quỹ vào các kho

n
đầu
tư ,

(3) Giới
hạn đầu
tư hay những ho

t động
đầu
tư mà quỹ không được
tiến
hành. Thông thường ph

n
này
sẽ
xác định mức độ đa d

ng hoá danh
mục đầu


của qu

.
(4) Các chi phí liên quan tới ho

t động giao dịch
của
nhà
đầu
tư vào quỹ (người
thụ
hưởng trong mô
hình quỹ d

ng hợp đồng ho

c có đông
của
quỹ trong mô hình cồng ty).
(5) Lịch sử các ho

t động kinh doanh
của
quỹ dựa trên các số
liệu
đưa ra như thu nh

p trên cổ ph


n/

chứng chỉ 'đ

u tư, vi

c thay đổi vốn và các tỷ l

tài chính minh ch

ng.

(6) Phân tích chi
tiết
các
rủi
ro đối với người
đầu
tư khi
đầu
tư vào quỹ bao gồm các
rủi
ro
về
môi
trường kinh doanh nói chung và
rủi
ro
của
danh

mục đầu
tư nói riêng.
(7) Các thông tin liên quan
về
người qu

n lý quỹ: công ty qu

n lý quỹ ho

c nhà tư
vấn đầu
tư và các
chi phí lien quan ph

i
trả
cho công ty qu

n lý quỹlnhà tư v

n.
(8) Các thông tin liên quan tới tổ 'chức
bảo qu

n tài
sản của
quỹ,
đại
lý chuy


n nhượng ho

c
đại

phân phối thu nh

p (n
ế
u có).
(9) Cách thức phân phối cổ tức và lãi vốn và thông báo
về
các kho

n thu
ế
liên quan tới người
đầu t
ư


(n
ế
u có).

(10) Các dịch
vụ
cung ứng cho người
đầu

tư như vi

c giao dịch b

ng đi

n tho

i, vi

c tái
dầu
tư các
kho

n lợi nhu

n chi
trả
cho người
đầu t
ư
.
(1l) li Các quỹ do cùng một công ty qu

n lý quỹ thành
lập
và qu

n lý (đối với mô hình quỹ

đầu t
ư


d

ng hợp đồn gì .
158


1.3. Giao dịch chứng chỉ
đầu t
ư
/c

phi
ế
u khi quỹ đã hình thành - định giá và chi phí phát hành . Khái
ni

m giá trị tài
sản
ròng
của
quỹ Giá trị tài
sản
ròng
của
quỹ (NAY) b


ng tổng giá trị tài
sản
và các
kho

n
đầu

của
quỹ trừ đi các nghĩa
vụ ph

i
trả của
quỹ. Đối với các quỹ
đầu
tư giá trị tài
sản
ròng
của
quỹ là một trong . các chỉ tiêu quan trọng đánh giá hi

u
quả ho

t động
của
các quỹ nói chung và là
cơ sở
để

định giá chào bán cũng như
để
xác định giá mua
lại
đối với các quỹ
đầu
tư d

ng mở.

Giao
dịch chứng chỉ
đầu t
ư
/c

phi
ế
u
của
quỹ sau khi phát hành Sự khác
biệt về cấu
trúc
vận
đônk~của
vốn đã
đề cập Ở
trên
dẫn đến
hai cách thức giao dịch các chứng chỉ

đầu
tư/cổ ph

n
của
quỹ. Đối với các qu

đầu
tư d

ng đóng
Ở bất
kỳ mô hình nào, sau khi phát hành, .chứng chỉ
đầu
tưlcổ ph

n
của
quỹ d
ượ
c
niêm
yết
trên thị trường
tập
trung và giao dịch như
bất
kỳ
loại
cổ phi

ế
u niêm
yết
nào. Chính vì v

y, giá
của
chứng chỉ
đầu
tưlcổ ph

n do cung
cẩu
trên thị trường đi

u
tiết
và có khuynh hướng xa rời giá trị tài
sản
ròng. Giá
của
chứng chỉ
đầu

của
quỹ đóng có
thể
giao dịch trên mức giá trị tài
sản
ròng và có th


giao dịch
tại
mức giá chi
ế
t kh

u, tức là
tại
mức th

p hơn giá tri tài
sản
ròng. Đối với các quỹ
đầu t
ư
d

ng mở, sau khi phát hành, chứng chỉ
đầu
tưlcổ ph

n
của
quỹ được phát hành them và mua
lại tại
chính
công ty qu

n lý quỹ ho


c thông qua các
đại

của
công ty Giá chứng chỉ
đầu
tư/cổ phi
ế
u
của
quỹ m

luôn
gắn
với giá trị tài
sản
ròng
của
quỹ. Định giá Nav(quỹ)/ Nav(chứng chỉ/cổ ph

m = tổng số ch

ng
chỉlcổ ph

n đang lưu hành Giá chào bán (Po) = Navlghứng chỉ + Ghi phí bán AV - Po Tỷ l

phí chào bán
(%) = Po N

ế
u tỷ l

phí chào bán được xác định trước trong các
bản
cáo b

ch
của
quỹ, có
thể
tính đ
ượ
c
được giá chào bán theo công thức sau: NAV Po = 100% = tỷ l

phí chào bán Giá mua vào = Nav/ch

ng
.chỉ - chi phí mua
lại.
1 4.

chê vay và cho vay vốn
của
quỹ
Rất
ít các quỹ có các kho

n vay lớn vì

luật
pháp các nước thường không cho phép. Thực t
ế
cho th

y một số quỹ, ví
dụ
như quỹ cổ phi
ế
u tăng
trưởng linh ho

t, đôi lúc
lại
sử
dụng
các kho

n
tiền
vay mượn
để
cố g

ng thổi phồng các kho

n lãi v

n
khi thị trường đi xuống. Đồng thời với chi phí vay, được ph


n ánh b

ng 'lãi su

t ng

n
hạn
duy trì hợp lý
làm cho danh
mục đầu
tư ho

t động vân tôi. Tuy nhiên, đây là một con dao hai lưỡi mà có
thể
thổi ph

ng
các kho

n lỗ. Các quỹ có
hệ
số đòn
bẩy
cao thường được
xếp
vào h

ng các quỹ ho


t động kém nh

t
trong các thị trường đang đi xuống. Vi

c bán
lại
chứng chỉ
đầu
tư hay cổ ph

n
của
cá(. quỹ mở có th

làm tr

m trọng thêm các
vấn đề
thông thường khi giá rơi xuống. Một quỹ hãy sử
dụng
đòn
bẩy th
ườ
ng
mang theo các
rủi
ro lớn hơn. Khi bi


n pháp đòn
bẩy
được sử
dụng,
NAY thường có chi

u hướng lên
xuống
rất
nhanh. Vì v

y,
luật
pháp các nước thường chỉ cho phép quỹ vay
tiền
từ các ngân hàng. Do
v

y, các danh
mục đầu
tư đòn
bẩy
chỉ có
thể
đáp ứng nhu
cầu về
vốn ng

n h


n. Các quỹ này cũng bị
giới
hạn về
số lượng vay nợ tức là ph

i khống
chế hệ
số đòn b

y. N
ế
u giá trị
của
danh
mục đầu t
ư
tăng thì mọi đi

u
đều
đúng và tỷ l

tài
sản
trên kho

n vay tăng lên. Nhưng
nếu
giá trị tài
sản gi


m, qu

đó cũng ph

i ngay
lập
tức gi

m các kho

n vay ngân hàng xuống. Đi

u này có
thể
buộc nhà qu

n lý ph

i
bán cổ phi
ế
u ép giá. Tuy nhiên, quỹ này. cũng ph

i thanh toán lãi su

t trên kho

n vay b


ng
tiền
rút t


159


kho

n lợi nhu

n
của
quỹ. Chi phí lãi su

t dược tách ra riêng
biệt
từ chi phí ho

t động trên dòng bổ sung
trong b

ng phân tích từng
loại c


phi
ế
u. Đòn

bẩy đặc biệt
khó khăn khi tỷ l

lãi su

t tăng lên ho

c khi giá chứng khoán gi

m
xuống,
mà thường thì hai
vấn đề
này
xảy
ra cùng nhau. Tuy nhiên,
sẽ
là đi

u
bất
bình thường đối với
bất
kỳ
quỹ nào
để
vay
đến tận mục
giới h


n. Nhi

u quỹ thường chỉ vay các kho

n vay nhỏ
để
giúp nhà qu

n
lý thực hi

n vi

c mua
lại
mà không
cần ph

i bán các cổ phi
ế
u đang sở h

u.
2.
Mục
tiêu
đầu
tư - vi

c xác

lập
danh
mục đầu

của quỹ


2.1. Lựa chọn
mục
tiêu
đầu

của
quỹ
Bất
kỳ quỹ nào cũng nh

m
đạt
được
mục
tiêu ban
đầu nh
ư


sau:

+ Thu nh


p: nhanh chóng có nguồn chi
trả
cổ t

c.

+ Lãi vốn: làm tăng giá trị
của
các nguồn vốn ban
đầu
thông qua vi

c đánh giá các cổ phi
ế
u trong
danh
mục đầu

của qu

.
+ Thu nh

p và lãi vốn: sự
kết
hợp
của cả
hai
yếu
tố trên Nhi


u quỹ cũng
đặt
ra
mục
tiêu duy trì và
bảo
toàn vốn như là một
mục
tiêu
phụ. Về
cơ b

n, mỗi
mục
tiêu
đều
có lối thoát
của
nó và các nhà đ

u
tư cũng v

y. Đi

u này thực sự
rất
khó
để


thể
tìm ra được một quỹ cổ phi
ế
u mà cùng một lúc đ

t
được
cả
hai
mục
tiêu thu nh

p cao và lãi
vốn ch

p nh

n dược. N
ế
u
bạn
muốn ti

m năng tăng

trưởng tối đa thì
bạn sẽ ph

i từ bỏ

mục
đích thu nh

p. Ví
dụ
khác, một danh
mục dầu
tư ổn định


nh

t
sẽ
chỉ
đầu t
ư


vào các trái phi
ế
u chính
phủ,
nhưng nó không có ti

m năng tăng trưởng và kém V



mặt

cổ tức so với Các quỹ
đầu
tư các kho

n thu nh

p
rủi
ro hơn thường
tập
trung vào các chứng khoán
như trái phi
ế
u ch

t lượng th

p (junk bonds).
Để đạt
được các
mục
tiêu ban đ

u, mỗi quỹ
đều
hình thành
các chính sách
đầu
tư riêng
của

mình, trên cơ sở đó có
thể thi
ế
t
lập
danh
mục đầu
tư,
đạt mục
tiêu đã đ

ra. Người
đầu

sẽ
lựa chọn và quy
ế
t định
đầu
tư vào các quỹ theo
khả
năng và mức độ chịu
rủi
ro c

a
mình dựa vào các thông tin
về
chính sách và
mục

tiêu
đầu

của
quỹ Tên gọi
của
các quỹ
thể hi

n m

c
tiêu và chính sách
đầu

của
quỹ. Các
loại
quỹ thường
gặp
là: Quỹ tăng trưởng Các quỹ trong lĩnh v

c
này nhìn chung kém ổn định hơn các quỹ nói trên. Như tên gọi
của
nó đã hàm ý, các danh
mục đầu t
ư
tăng trưởng n


m giữ cổ phi
ế
u
của
các công ty mà
khả
năng sinh lợi
của
nó được mong đợi là
sẽ
tăng cao
hơn tỷ l

trung bình. Các nhà qu

n lý danh
mục đầu
tư thường quan tâm nhi

u
đến vi

c tăng trưởng v

n
hơn là thu nh

p cổ tức. Quỹ thu nh

p và tăng trưởng Tăng trưởng vốn, thu nh


p cổ tức và th

m chí tăng
trưởng cổ tức tương lai là các
đặc đi

m
hấp dẫn
các nhà qu

n lý quỹ thu nh

p và tăng trưởng. Tuy
nhiên, họ thường
tập
trung
chủ yếu
vào ti

m năng tăng trưởng vốn. Vi

c
đầu
tư này thường
tạo
ra s

hứng thú cho những người muốn một cái gì đó hơn thu nh


p và có l

ít gi

m giá hơn những cái đ
ượ
c
đưa ra bởi quỹ tăng trưởng. _ Danh
mục đầu
tư này bao gồm
cả
các công ty tăng trưởng và các cổ phi
ế
u
thu nh

p với
bản
báo cáo thanh toán cổ tức tốt. Quỹ thu nh

p ' cổ phi
ế
u Chi
ế
n lược thu nh

p cổ phi
ế
u
160



là một
loại đầu
tư giá trị
đặc bi

t. Các nhà qu

n lý này ban
đầu
thường
tập
trung vào tỷ l

lợi nhu

n
hàng năm. HỌ tìm đ

m các cổ phi
ế
u có tỷ l

lợi nhu

n hàng năm cao hơn mức chu

n_
của

thị tr
ườ
ng
ch

ng
hạn
như tỷ l

lợi nhu

n
của
S&P sao. Khi giá một cổ phi
ế
u gi

m thì lợi tức hàng năm
của
nó s

tăng. Các quỹ thu nh

p - cổ phi
ế
u bao gồm các công ty nguồn lực tự nhiên, tài chính, năng lượng v8 công
ngh


bậc

cao. Một số quỹ còn n

m giữ một số lượng lớn chứng khoán chuy

n đôi, ' trái phi
ế
u
vả
các
cổ phi
ế
u ưu đãi. Một BỐ công ty trong số các công ty này có
thề nh

t thời n

m ngoài sự quán 'tâm c

a
các nhà qu

n lý quỹ. Các công ty này có
thể
bị đánh giá th

p khi không
đạt
được mức lợi tức cao h
ơ
n

mức lợi tức trung bình. Quỹ cân b

ng Danh
mục đầu
tư cân b

ng cố g

ng
để đạt
được 3
mục
tiêu: thu
nh

p, tăng ~runng'vốn
tiểu đận

bảo
toàn vốn. Chúng thực hi

n đi

u này b

ng cách
đầu
tư vào các
trái phi
ế

u, các chứng khoán chuy

n đổi và có l

thêm một vài
loại
cổ phi
ế
u ưu tiên cũng như cổ phi
ế
u thường. Nhìn chung các danh mực
dầu
~tl này
đầu
tư t



40o/o
dấn
60% giá trị quỹ vào trái phi
ế
u. Chúng thưởng
tập
trung chú ý vào các chứng khoán được phát
hành bởi các công ty ch

t lượng cao. quỹ có
khả
năng chuy


n đ

i
Các chứng khoán có
khả
năng chuy

n đổi là trái phi
ế
u ho

c cổ phi
ế
u ưu đãi mà có
thể
được đã thành
một số lượng cổ phi
ế
u thưởng dã được tính trước
của
một công ty, theo sự lựa ' chọn
của
người n

m
giữ. Chứng khoán có
khả
năng chuy


n đổi có nguồn gốc tách ngay từ khi phát hành. CÔ lúc chúng đ
ượ
c
coi như là các cổ phi
ế
u thường nhưng lúc khác chúng
lại
được coi
lầ'trầí phi
ế
u. Các chứng khoán này
thường đưa ra 'sự
bảo đ

m
mặt
dưới đối với các chứng khoán có thu nh

p cố định 'và ti

m :năng m

t
trên
của
các cổ phi
ế
u. Do tính ch

t hỗn hợp

của
trái phi
ế
u chuy

n đổi, một quỹ có
khả
năng chuy

n đ

i
là một cái gì đó tương tự như danh.
mục đầu
tư cân b

ng. NÓ thường
tập
trung nhi

u hơn vào thu nh

p

bảo
toàn vốn so với các kho

n
dầu
tư cổ phi

ế
u đi

n hình. Quỹ thu nh

p ' quy

n hya chọn Các qu

thu nh

p - quy

n lựa chọn ổn định một cách tương đối thường
đầu
tư vào các công ty lớn, dang thanh
toán cổ tức trong đô các quy

n lựa chọn luôn
sẵn
có. Sau đó chúng bán các quy

n lựa chọn đổi
lấy
các vị
thế-cổ phi
ế
u
của
chúng, thu gồm các kho


n thu nh

p
tiền
thưởng trong quá trình ~nà~y. Những kho

n
tiền
thưởng này,
gắn liền
với cổ tức
của
cổ phi
ế
u, là
kết quả của
nguồn thu nh

p tốt. ' ' ' Hợp đ

ng
quy

n lựa chọn thường có chi

u hướng làm gi

m bớt sự thua lỗ trong một thị trường đang đi
xuống,

nhưng cũng
hạn chế
sự tăng trưởng quá nhanh trên một thị trường đang lên. Trong su

t thời kỳ thị
trường suy gi

m, cổ phi
ế
u có
thể
được các quỹ bán ra với mức giá th

p hơn nhi

u so với giá trị hi

n t

i
của
nó. Quỳ ngành Các danh
mục đầu

loại
này thường
tập
trung vào các ngành
cụ thể ho


c tinh v

c
thị trường chứng khoán. Sự
tập
trung
chủ yếu
vào các quỹ ngành -
đặc biệt
là những kho

n
đầu
tư vào
các ngành công nghi

p đơn l

ho

c cổ phi
ế
u
của
các ngành kim
loại
quý hi
ế
m - có chi


u hướng ngày
càng linh ho

t hơn các danh
mục đầu
tư đa d

ng tổng quát. Lợi nhu

n
của
các quỹ này thường không
đồng nh

t với mức lợi nhu

n trung bình
của
thị trường. Tuy nhiên các danh
mục đầu
tư ngành th
ườ
ng
tạo
ra nhi

u sự
hấp dẫn
hơn là vi


c chỉ
đầu
tư vào cổ phi
ế
u
của
một ngành mà
bạn
đang quan tâm. Các
161


quỹ này luôn có sự thay đổi bên trong các nhóm lựa chọn
đầu

của
chúng và do
vậy
mà chúng không
mang theo
rủi
ro
cụ thể của bất
kỳ công ty nào. ~ Quỹ trái phi
ế
u Đối với nhi

u người, lĩnh vực
về quỹ
là cách thức

để đầu
tư Những nhà
đầu
tư nhỏ,
cụ thể, sẽ
hứng thú với một vài ưu đi

m với danh m

c
đầu
tư trọn gói so với các tài
sản
cá nhân. Những thu

n lợi bao g

m:
+
Dễ tiếp c

n: Thường khó khăn và tốn kém đối với những nhà
đầu
tư nhỏ
để
giao dịch trực
tiếp t

i
thị trường trái phi

ế
u,
loại
thị trường luôn đòi hỏi các nhà
đầu
tư chuyên nghi

p. Chi phí giao dịch cao
hơn và tính thanh kho

n th

p hơn đối với những người mua và bán

khối lượng tương đối vừa ph

i.
Để
thành công trong vi

c
đầu
tư trái phi
ế
u,
bạn
nên kh

o sát kỹ càng những nhà kinh doanh khác nhau
để

có được mức giá hợp lý.
+ Tính thanh kho

n: B

n
dễ
dàng rút
tiền
ra khỏi quỹ mà không bị thi

t
về
giá
cả
so với vi

c b

n
bán các trái phi
ế
u đã giao dịch trước ngày đáo h

n. Trường hợp này
đặc biệt
áp
dụng
đối với kho


n n

của
công ty có lãi su

t cao, tính thanh kho

n th

p' và nhi

u đợt phát hành chứng khoán đô thị. Sự chênh
l

ch kinh doanh có
thể
càng lớn khi
đến
thời đi

m
để
bán.
+ Thu nh

p hàng tháng: Các quỹ trái phi
ế
u nhìn chung công bố cổ tức hàng tháng. Trái
lại,
các trái

phi
ế
u cá nhân thường thanh toán lãi theo nửa năm. Những người nghỉ hưu có
thể đặc biệt
đánh giá cao
sự phân phối theo tháng đối ' với các kho

n
đầu

của
họ khi có thu nh

p bổ sung.
+
Dễ
tái
đầu
tư. Các quỹ trái phi
ế
u đưa ra vi

c tái
đầu
tư thu

n
tiện
đối với các cổ tức và các kho


n
phân phối
về
vốn, th

m chí đối với một lượng .ti

n ít ỏi. Đi

u này cho phép sự phối hợp hi

u
quả h
ơ
n
để

thể tạo
ra thu nh

p lâu dài.
+ Sự qu

n lý chuyên nghi

p: Lãi su

t dao động và các nhân tố khác
tạo
nên chi

ế
n lược mua và n

m
giữ trái phi
ế
u m

o hi

m. Thu nh

p cao thường do sự qu

n lý danh
mục đầu
tư năng động. Những nhà
qu

n lý giỏi có
thể
ứng phó với các cơ hội

một thị trường thu nh

p cố định
vả bắt đầu tri

n khai
thực hi


n. HỌ cũng có
thể
bán tháo các chứng khoán phát hành có ch

t lượng th

p khi mà mức
rủi
ro
của
chúng tăng tới mức không
thể ch

p nh

n. Vì l

đó, các quỹ trái phi
ế
u thường có ý nghĩa hơn các tài
sản
cá nhân.
+ Sự đa d

ng hóa: N
ế
u một quỹ tương hỗ n

m giữ nhi


u hơn hàng trăm trái phi
ế
u, nó
sẽ
giúp các c

đông phòng ngừa
rủi
ro tín
dụng nhi

u hơn so với vi

c n

m giữ tr

ng thái
của
một hay một vài trái
phi
ế
u đó. Những khía c

nh này có
thể đặc biệt
quan trọng đối với các nhà
đầu
tư trong một ph


m vi
nh

t định.
2.2. Phân bổ tài
sản
và hình thành

danh
mục đầu

của
quỹ Phân bổ tài
sản
có nghĩa là phân chia
tiền của
quỹ vào "các rổ"
đầu
tư, mỗi rổ nh

m
đạt
được
mục
tiêu
cụ thể
riêng
biệt ho


c toàn bộ các
yêu
cầu
sinh lợi từ danh
mục đầu
tư Khi chia số
tiền của
quỹ vào từng
loại
tài
sản
khác nhau, ng
ườ
i
qu

n lý
đầu
tư có
thể
tính toán cân đối giữa giá trị
của
danh
mục đầu
tư cũng như mức độ sinh lợi c

a
từng
loại
chứng khoán

cấu
thành. Vì v

y, vi

c phân bổ tài
sản của
quỹ, hình thành nên danh
mục đầu t
ư

162


của
quỹ là một khâu quan trọng sau khi quỹ đã hình thành và chu

n bị
tiến
hành ho

t động
đầu
tư Vi

c
phân bổ tài
sản sẽ
góp ph


n quan trọng vào tối ưu hoá danh
mục đầu
tư và tối ưu hoá mức sinh lợi t

các kho

n
đầu
tư. Công ty qu

n lý quỹ là người n

m
rất
rõ kỹ thu

t phân bổ tài s

n. Vi

c n

m b

t
được các
rủi
ro và quy
ế
t định phán bổ tài

sản

thể
làm tăng ho

c gi

m
rủi
ro từng kho

n
đầu
tư cũng
như toàn bộ danh
mục đầu

của
quỹ. Các kho

n
đầu

đều
có mức độ
rủi
ro nh

t định. Ví
dụ

như giá
cổ phi
ế
u thường bi
ế
n động trong thời gian ng

n h

n, nhưng
nếu
tính
về
thu nh

p dài
hạn
thì
lại tươ
ng
dối phù hợp và tương dối cao. Tín phi
ế
u kho
bạc
có mức sinh lợi tương dối ổn định và phù hợp nh
ư
ng
lại

rủi

ro liên quan
đến
sức mua
của
đồng
tiền
sau một thời gian do
ảnh
hưởng
của lạm
phát. Khi đã
tiến
hành phân bổ tài s

n, nhà qu

n lý
dầu

của
quỹ có
thể
đánh giá các kho

n
đầu
tư và
khả
năng
sinh lợi

của
chúng.
3. Chi phí liên quan tới ho

t đ

ng

CÓ ba
loại
chi phí cơ
bản
liên quan tới ho

t động
của
các quỹ

đây chỉ
đề cập
tới các kho

n chi
phí cho ho

t động
của
quỹ sau khi quỹ đã hình thành và
tiến
hành ho


t động
đầu
tư. Các chi phí liên
quan tới vi

c phát hành và mua
lại
chứng chỉ
đầu
tư/cổ ph

n
của
quỹ dã
đề cập Ở
trên là:
3.1. Phí liên quan tới ho

t động
đầu t
ư


- Phí môi giới được các công ty qu

n lý quỹ
trả
cho người môi giới Phí tư
vấn đầu

tư Phí lưu giữ và
bảo qu

n tài
sản của
quỹ Lãi su

t trong trường hợp quỹ ph

i vay ng

n h

n, thu
ế
(n
ế
u có) Phí
trả
các t

chức định giá các kho

n
đầu

của
quý
3.2. Chi phí qu


n lý và đi

u hành bao gồm phí và thưởng cho người qu

n lý cũng như các chi phí
khác nhau trong đi

u hành quỹ, phí giám sát Chi phí đi

u hành và qu

n lý ho

t động thường xuyên xu

t
hi

n như là một ph

n
của
tỷ l

chi phí. Phí qu

n lý, một
loại
phí thông
dụng

đối với
tất cả
các danh
mục đầu
tư, được các công ty tư
vấn
thanh toán cho các nhà phân tích chứng khoán và các chức năng
qu

n lý danh
mục đầu
tư mà họ thực hi

n. Kho

n phí này nhìn chung dao động từ kho

ng 0,4%
đến
1%
một năm. Với 1%, chi phí qu

n lý danh
mục đầu
tư kho

ng 10 tri

u đ


m cho một danh
mục đầu
tư có
giá từ 1 tỷ đơm. Trong nhi

u trường hợp, các nhà tư
vấn ph

i công bố r

ng quỹ đang có
kế ho

ch gi

m
phí vì tài
sản
tăng lên. Ví
dụ,
Quỹ tăng trưởng ABC có một kho

n phí qu

n lý ho

t động là 0,7% đối v

i
100 tri


u đo

t tài
sản đầu
tiên, 0,6% cho 400 tri

u đo

t tài
sản tiếp
theo và 0,5% cho số tài
sản
vượt quá

500 tri

u d

m.

3.3. Các chi phí qu

n lý hành chính khác

- Phí
lập
các báo cáo

- Phí ki


m toán Phí cho các dịch
vụ
pháp lý

- Phí thay đổi các quy định
của
hợp đồng tín thác theo yêu
cầu của
cổ đông (n
ế
u có) Phí tổ chức đ

i
hội cổ đông ho

c
đại
hội các nhà
đầu

của
quỹ. Nhi

u công ty giới
hạn
tỷ l

chi phí
của

họ, thong
thường vì
mục
đích c

nh tranh. Ví
dụ,
nhà tư
vấn

thể
hoàn
trả' lại
quỹ các kho

n phí vượt trội đ


163


duy trì tỷ l

phí tối đa là 1%. Đi

u này có
thể
được hoàn
tất b


ng cách đi

u chỉnh phí tư v

n. Thông tin
chi
tiết sẽ
được báo cáo trong
bản
cáo b

ch và trong
bản
báo cáo ho

t động nửa năm và một năm. Vi

c
giới
hạn
tỷ l

chỉ phí thường
xảy
ra

các quỹ nhỏ, mới và có
thể
là mang tính ch


t
tạm th

i.
4. Tiêu chí đánh giá hi

u
quả ho

t động
của
một quỹ
đầu t
ư


4.1. Tổng thu nh

p CÓ ba bộ ph

n
cấu
thành nên tổng lợi nhu

n
của
một quỹ cổ phi
ế
u là: CỔ t


c
từ kho

n thu nh

p
đầu
tư ròng: Kho

n thu nh

p
đầu
tư bao gồm cổ tức và lãi su

t thu được từ danh
mục đầu

của
quỹ kh

u trừ đi chi phí. Phân phối các kho

n thu nh

p ròng được thừa nh

n: Các kho

n

thu nh

p ròng được thừa nh

n được hi

u là các kho

n
dầu
tư đã quy
ế
t toán xong có lãi (ho

c bị lỗ). S

tăng (ho

c gi

m) ròng trong giá trị tài
sản
ròng. Sự thay đổi
của
NAY ph

n ánh sự tăng ho

c gi


m trong
giá trị các kho

n
đầu
tư vào cổ phi
ế
u mà quỹ đang n

m giữ Ngoài ra, nó cũng bao gồm các kho

n thu
nh

p ròng được thừa nh

n ho

c thu nh

p ròng từ các kho

n
đầu
tư chưa chia cho các nhà
đầu
tư. Tính
toán tổng thu nh

p Tổng thu nh


p
của
quỹ là một trong các chỉ tiêu quan trọng đánh giá ho

t động c

a
một quỹ
tết
hay không. SỐ
tiền
phân chia + Sự thay đổi trong NAV TR= /
NAV
tại
thời đi

m
đầu
kỳ


dụ:
Mỗi một cổ ph

n
của
quỹ XYZ không tính phí, được mua vào ngày 01 tháng 0/ năm 1992 t

i

mức NAV b

ng 8,20 đo

t, có một kho

n phân phối lãi vốn b

ng 0,70 đo

t và tổng phân phối thu nh

p là
0,1 đo

t. NAV vào thời đi

m cuối năm là 8,50 đo

t. Tổng lợi nhu

n năm 1992 là 13,4/% được tính
như


sau: 0 70 + 0.10 + 8.50 - 8.20

TR : 13,4/% B

n thân tổng lợi nhu


n 13,41% không nói lên đi

u gì. Con BỐ này
cần ph

i được phân
tích dựa trên cơ sở so sánh với các dữ
liệu
khác, vì
vậy vấn đề
này
sẽ
dược phân tích
cụ thể tại ph

n
sau
của
chương này.
4.2. Tỷ l

chi phí

Tỷ l

này được xác định b

ng tổng chi phí chia cho giá trị tài
sản

ròng trung bình. Phí môi giới từ các
giao dịch
của
quỹ không tính trong tỷ l

chi phí này. Bởi vì tỷ l

chi phí có
thể
thay đổi nên
tết
hơn h
ế
t
là tính giá trị bình quân cho kho

ng thời gian từ 3
đến
5 năm
về
trước. Tuỳ theo danh
mục đầu
tư, tỷ l

chi phí có
thể
khác nhau từ 0,5%
đến
trên 5%. Những tỷ l


chi phí th

p nh

t thường th

y

các quỹ chỉ
số là các quỹ thực hi

n chi
ế
n lược mua và n

m giữ
thụ
động các
loại
chứng khoán giống như nh

ng
chứng khoán có trong chỉ số bình quân phổ bi
ế
n nào đó, ví
dụ
chỉ số S&P 500. Các quỹ nhỏ và tăng
trưởng nhanh có sử
dụng hi


u ứng đòn
bẩy
và chịu chi phí lãi su

t cao là các quỹ ph

i ho

t động với t

l

chi phí cao nh

t. Nói chung,
tất cả
các tỷ l

chi phí th

p hơn lon đ

u
được coi là th

p. Các quỹ nhỏ có xu hướng chịu tỷ l

chi phí cao hơn so với các quy lớn hơn - là
những quỹ thu được lợi ích từ tính kinh t
ế

theo quy mô bởi vì chi phí qu

n lý và các chi phí khác c

a
chúng được
trải
rộng cho một cơ sở tài
sản
lớn hơn. Các quỹ
đầu
tư trên thị trường quốc t
ế
có xu
hướng chịu tỷ l

chi phí lớn hơn một cách đáng
kể
so với các danh
mục đầu
tư trong thị trường nội địa
164


do chi phí nghiên cứu và các chi phí khác liên quan
đến ho

t động
đầu
tư quốc t

ế
Các quỹ cổ phi
ế
u có t

l

chi phí cao hơn so với các quỹ
đầu
tư chửng khoán thu nh

p cố định. Khi đánh giá tỷ l

chi phí,
cần
so
sánh tỷ l

chi phí với số
liệu của
các danh
mục
khác có cùng quy mô.
4.3. Tỷ l

thu nh

p

Tỷ l


thu nh

p được tính b

ng giá trị thu nh

p
dầu
tư ròng chia cho giá trị tài
sản
ròng trung bình.
Con số này không có
tầm
quan trọng như tổng lợi nhu

n bởi vì tổng lợi nhu

n là một thước đo trọn v

n
về ho

t động trong khi tỷ l

này chỉ
tập
trung vào thu nh

p. Tỷ l


này cũng tương tự như lợi su

t cổ t

c
khi đánh giá hi

u
quả đầu

của
cổ phi
ế
u phổ thông.
4.4. Tỷ l

doanh thu Tỷ l

này đã tổng giá trị giao dịch (mua và bán) do công ty qu

n lý quỹ
tiến
hành
đối với quỹ. Tỷ l

này được xác định b

ng số lượng tài
sản

được bán ho

c mua chia cho giá trị tài s

n
ròng
của
quỹ trong năm. N
ế
u tỷ l

này là 100% doanh thu có nghĩa là công ty qu

n lý n

m giữ một lo

i
cổ phi
ế
u ho

c trái phi
ế
u trung bình trong một năm. 50% doanh thu cho
biết
quỹ này thường n

m giữ các
chứng khoán trung bình trong hai năm, 200% doanh thu cho

biết
quỹ này n

m giữ các
loại
chứng khoán
trung bình trong 6 tháng và cũ như v

y. Doanh thu đối với các quỹ cổ phi
ế
u trung bình vào kho

ng
từ 75%
đến
85%. Doanh thu luôn bi
ế
n đổi theo từng
loại
quỹ và tri
ế
t lý
đầu

của
các nhà qu

n lý
quỹ. Nhi


u nhà qu

n lý tìm ki
ế
m lợi nhu

n nhanh chóng và có xu hướng mua và bán linh ho

t. Nhi

u
nhà qu

n lý khác
lại
theo xu hướng mua và n

m giữ trong dài h

n. Các quỹ mà tin tưởng vào chi
ế
n l
ượ
c
hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và bán khốngcó
thể
mong đợi có một doanh thu và chi phí giao
dịch cao h
ơ
n

4.5.' Ch

t lượng
của ho

t động qu

n lý quỹ Nhà qu

n lý quỹ
đầu

tất

thể đi

u hành ho

t đ

ng
ổn định và chống' chọi
lại
với thị trường đi xuống tốt hơn các đối
thủ của
họ có
thể
làm. Hay nói cách
khác, họ làm một công vi


c tuy

t vời trong vi

c đi

u khi

n
rủi
ro
của
danh
mục dầu
tư. Tối thi

u hoá
thua lỗ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
đến
sự tăng trưởng dài
hạn
so với trở thành một quỹ nổi ti
ế
ng trên
thị trường đang lên. Các nhà qu

n lý
tất
không bao giờ
để

cho chi phí giao dịch vượt ra ngoài
tầm ki

m
soát
của
mình thông qua vi

c thực hi

n
rất nhi

u giao dịch. Hơn nữa, họ có một chi
ế
n lược dài h

n.
Công b

ng mà nói, một quỹ ho

t động
tất,
được qu

n lý tốt thu hút nhi

u nhà
đầu

tư hơn và tài
sản c

a
nó theo đó cũng tăng lên hàng năm. Cùng với ho

t động và chi phí, các nhân tố khác cũng có
thể
giúp ta
xác định được hi

u
quả ho

t động
của
công ty qu

n lý. Kinh nghi

m
đầu
tư và quá trình ho

t động c

a
công ty qu

n lý quỹ lúc nào cũng được quan tâm - nhưng không nh


i là đi

u chính
yếu
-
để
có m

t
người lãnh
đạo
quỹ trong năm năm ho

c lâu hơn nữa. Các quỹ đã
đạt
dược
kết quả ho

t động dài h

n
xu

t
sắc
thường được đi

u hành bởi một nhóm các nhà qu


n lý chứ không ph

i được đi

u hành bởi chỉ
một hay hai cá nhân. Đối với các quỹ
đầu
tư d

ng hợp đồng, cơ
cấu
tổ chức ho

t động kinh doanh t

i
công ty qu

n lý quỹ có
ảnh
hưởng nhi

u tới tính ổn định
của qu

.
165


- Đối vôi các quỹ

đầu
tư d

ng hợp đồng, các tài
liệu
công bố định kỳ bao gồm báo cáo
của
công ty
qu

n lý quỹ, báo cáo
của
người
thụ
uỷ, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo v


tài
sản
và công nợ
của
quỹ, thu nh

p và chi phí, thay đổi giá trị tài
sản
ròng và các
bản thuy
ế
t minh
kèm theo. Báo cáo

của
công ty qu

n lý quỹ MÔ t

quỹ và các
mục
tiêu và chính sách
đầu

của qu

,
giải
thích
về
các chi
ế
n lược
đầu
tư mà công ty qu

n lý quỹ đã sử
dụng
trong năm tài chính nh

m đ

t
được các

mục
tiêu đã định. Vi

c phân bổ tài
sản của
quỹ
tại
thời đi

m báo cáo và
đặc biệt
là các thay
đổi dáng
kể về vi

c phân bổ tài
sản
so với
lần
báo cáo trước đó. Gi

i thích ho

t động
của
quỹ dựa trên
cơ sở giá chứng chỉ
đầu

của

quỹ trong thời kỳ đó, phân tích theo ph

n tăng trưởng vốn
lẫn vi

c phân
phối lợi nhu

n
của
quỹ. Đánh giá thị trường mà quỹ
đầu
tư trong giai đo

n báo cáo bao gồm
cả mứ
c
sinh lợi trên các kho

n
đầu

của
thị trường. Dự đoán xu hướng phát tri

n
của
thị trường mà quỹ đang
đầu
tư và các chi

ế
n lược mà quỹ dự ki
ế
n sử
dụng
thích ứng với môi trường đã phân tích. Những thay
đổi
đặc biệt về
phân phối thu nh

p ho

c vi

c phân phối thêm thu nh

p trong thời kỳ báo cáo.

nh
hưởng
của
phân phối thu nh

p và các kho

n phân phối thêm tới giá trị tài
sản
ròng
của
quỹ trước và sau

khi nhân phối thu nh

n. Phân
loại
người
đầu
tư theo tỷ l

n

m giữ chứng chỉ. Báo cáo
của
người
thụ uỷ
(tổ chức giám sát
bảo qu

n) Người
thụ
uỷ ph

i chu

n bị báo cáo nêu rõ ý ki
ế
n đánh giá
của
mình đ

i

với ho

t động
của
công ty qu

n lý quỹ: đánh giá vi

c tuân
thủ
các giới
hạn đầu
tư trong quy

n
hạn c

a
công ty qu

n lý quỹ phù hợp với hợp đồng tín thác, các quy định trong đi

u l

quỹ và các quy định khác
của
pháp lu

t. Người
thụ

uỷ ph

i đ

m b

o:
-
Thủ tục
và quy trình do công ty qu

n lý quỹ áp
dụng để
đánh giá và định giá các chứng chỉ
của qu

là chính xác và vi

c đánh giá, định giá đó được
tiến
hành phù hợp với hợp đồng tín thác và các quy định
của
pháp lu

t. Vi

c chào bán, mua
lại,
phát hành thêm và huỷ bỏ chứng chỉ được
tiến

hành phù hợp v

i
hợp đồng tín thác và các quy định
của
pháp lu

t. Người
thụ
uỷ được quy

n chỉ ra các thi
ế
u sót
của
công
ty qu

n lý quỹ, những thi
ế
u sót có
thể ảnh
hưởng tới quy
ế
t định
của
những người
đầu
tư ti


m năng hay
những người
đầu
tư hi

n
tại của
quỹ. Báo cáo tài chính: Tài
sản
và nợ
của qu

:
+ Các kho

n
đầu

của
quỹ, tổng giá trị tài s

n

+ Tổng giá trị các kho

n nợ
của quỹ


+ Giá trị tài

sản
ròng
của quỹ


+ SỐ chứng chỉ đang lưu hành

+ Giá trị tài s

n. ròng
của
từng chứng chỉ
(kể cả
trường hợp chứng chỉ không cổ t

c)

+ Ti

n
của
người
đầu
tư: vốn, các kho

n thu nh

p chưa phân phối, dự phòng
rủi
ro bi

ế
n động giá
các kho

n
đầu
tư. Thu nh

p
vả
chi phí
của qu

:
+ Thu nh

p: thu nh

p từ lãi su

t, thu nh

p từ cổ tức, các kho

n lãi ho

c lỗ khi bán các kho

n
đầu t

ư


+ Chi phí: phí và các kho

n ph

i
trả
cho công ty qu

n lý quỹ chi phí và các kho

n thưởng cho ng
ườ
i
thụ
uỷ các kho

n chi phí đ

ng
kể
khác
166


+ Thu nh

p ròng trước và sau thu

ế


+ Các kho

n thu 'nh

p chưa phân ph

i

+ Tổng thu nh

p dã phân phối và trị giá phân phối cho từng
loại
chứng chỉ. Ngày
tiến
hành các đ

t
phân ph

i.
- Báo cáo thay đổi giá trị tài
sản
ròng
của
quỹ: Bi
ế
n động

của
giá trị tài
sản
ròng
của
quỹ phân lo

i
theo các bi
ế
n động phát sinh từ các kho

n
đầu
tư và các bi
ế
n động phát sinh từ người
đầu t
ư
.
+ Giá trị tài
sản
ròng
đầu
kỳ và cuối kỳ

+ Thu nh

p ròng trong kỳ


+ Thay đổi lỗ lãi
của
các kho

n
đầu
tư chưa được thực hi

n

+ Trị giá thu được từ các chứng chỉ được phát hành

+ Trị giá
trả
cho các chứng chỉ bị huỷ b



+ Phân phối cho người
đầu t
ư
.

- Một số thuy
ế
t minh liên quan: Bi
ế
n động
của
số lượng chứng chỉ bao gồm số lượng chứng chỉ t


i
đa được ph

t hành theo quy định
của
hợp đồng tín thác, số chứng chỉ được phát hành ho

c huỷ bỏ. . .
+ Các giao dịch với các nhà môi giới: giá trị giao dịch với từng
nhả
môi giới, tổng chi phí môi giới mà
quỹ ph

i
trả,
trị giá phí môi giới
trả
cho từng công ty môi gi

i
+ SỐ lượng chứng chỉ
dầu

của
quỹ do công ty qu

n lý quỹ và các bên liên quan n

m gi




+ Danh
mục dầu

của
quỹ:
cấu
trúc
của
danh
mục đầu
tư (các chửng khoán
cấu
thành danh m

c
dầu
tư), số lượng n

m giữ
của
từng lo

i, trị giá kho

n
đầu
tư giá trí thị trường

của kho

n
đầu
tư, t

trọng trong giá trị tài
sản
ròng
của
từng kho

n
đầu
tư tính theo bi

u giá quy định. Báo cáo liên quan t

i
tình hình ho

t động
của
quỹ: B

ng so sánh số
liệu về
tình hình ho

t động trong vòng 03 ho


c 05 năm
gần
dây Các số
liệu
bao g

m:
+
Kết cấu
danh
mục đầu
tư cua quỹ: vi

c phân bổ các kho

n
đầu
tư theo ngành công nghi

p, thỉ

trường và
loại đầu t
ư


+ Tổng giá trị tài
sản
ròng

của quỹ


+ Giá trị tài
nản
ròng
của
quỹ
của
từng chứng chỉ và số lượng các chứng chỉ
của
quy lưu hành t

i
thời đi

m cuối kỳ
của
từng năm tài chính
+ Giá chào bán chứng chỉ

+ Giá mua
lại
chứng chỉ

+ Giá chào bán và mua
lại
cao nh

t ho


c th

p nh

t

+ Tổng thu nh

p
của
quỹ chia theo sự tăng trưởng
của
vốn và phân phối thu nh

p

+ Phân phối thu nh

p theo chứng chỉ

+ Tỷ l

phí qu

n lý
của quỹ


+ Tổng doanh thu

của
danh
mục đầu t
ư

167


- Thu nh

p trưng bình hàng năm
của
quỹ tính trong vòng 03 năm ho

c 05 năm
ho

c
bắt đầu
từ khi thành
lập
quỹ Các thuy
ế
t minh khác như bi
ế
n động
của
các
chỉ số chu


n liên quan. Khi công bố thông tin, công ty qu

n lý quỹ ph

i đ

m
bảo
các cơ sở
để
tính toán và dự toán ph

i được công bố
đầy đủ
và áp
dụng
một cách
phù hợp, các số
liệu
sử
dụng để
công bố ph

i được thu th

p từ các nguồn thông
tin độc
lập
Ngoài ra công ty qu


n lý quỹ cũng ph

i tuyên bố rõ ràng là hi

u
quả
ho

t động
của
_ quỹ trong quá khứ không ph

i là
dấu hi

u
cần thi
ế
t nh

t
để
đánh
giá các ho

t động rong tương lai và giá ch

ng chỉ
đầu
tư và các kho


n thu nh

p từ
đầu
tư có
thể bi
ế
n đ

ng.
5.3. Phương
tiện
công bô thông tin Đối với các nước có thì trường tài chính
phát tri

n, các thông tin
về ho

t động
của
các quỹ
đầu
tư cũng như các thông tin
liên quan tới các chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán
đều
dược công
bố trên các
tạp
chí tài

chính. Ngoài ra, các thông tin còn được công bố
tại trụ
sở các công ty qu

n lý
quỹ ho

c
tại
các
đại
lý nh

n l

nh
của
công ty. Ví
dụ
như

Mỹ,
tạp
chí phố Wall
mở rộng nhi

u b

ng quỹ tương hỗ năm 1993
của

nó. Sự
xếp h

ng và các con số
ho

t động
của
chúng trong từng giai đo

n luôn
sẵn
có, dựa trên cơ s

dữ
liệu của
các tổ chức phân tích có uy tín như Lipper Analytical. Ho

t động
của
quỹ được
xếp h

ng hàng ngày dựa trên kỳ
hạn
dài nh

t được
liệt
kê. Các thông tin chi

tiết
của bản
giới thi

u này dược đ
ư
a ra trong ph

n chú
giải
trong b

ng quỹ. Các kho

n
mục
khác
của
lãi su

t bao gồm các
mục
tiêu và tỷ l

chi phí
của
quỹ cũng xu

t
hi


n trong b

ng này. Thời báo kinh doanh
của
các nhà
đầu
tư đưa ra một b

n báo
cáo ph

n ánh
về
tình hình ho

t động ba năm
của
hơn hai nghìn quỹ. B

n báo cáo
này cũng cung c

p các
kết quả về
tình hình ho

t động trong 4 tu

n

gần nh

t
của
từng quỹ được phát hành từ thứ hai đ
ế
n thứ năm. Trong
bản
báo cáo này cũng bao
gồm
cả
số đi

n tho

i và tổng tài
sản
được qu

n lý bởi công ty qu

n lý quỹ lớn hơn.
Báo cáo phân tích
về ho

t động
của
quỹ tương hỗ tổng hợp cũng được phát hành
hàng năm ho


c thường xuyên hơn trong Business Week, Forbes, T

p chí tài chính
cá nhân
của
Kiphnger và T

p chí
tiền tệ.
Một vài tờ báo trên kh

p
dết
nước, ch

ng
hạn
như The Aziona Republic, cũng cung
cấp
các thông tin
về ho

t động
của
các
quỹ theo từng thời kỳ và mang tính ch

t thường xuyên hơn các
tạp
chí. Nhi


u nhà
168


dầu
tư cũng
rất
quan tâm
đến
Hướng d

n. cổ phiêu
của
Người sở hữu Chứng
khoán hàng tháng
của
standard & ~poor, luôn
sẵn

tại
các văn phòng môi giới và
các thư vi

n. G

n cuối c

a quy


n sách hướng d

n,
bạn sẽ
có.được những thông tin
có giá trị
về
các quỹ, bao gồm
cả
các tài
liệu v

ho

t động
của qu

.

×