Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giáo trình thị trường chứng khoán - Chương 11 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 12 trang )

341


CHƯƠNG
XI

HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA THỊ
TRƯỜNG
CHƯNG KHOÁN


1-
GIỚI
THIỆU TỔNG QUAN VỀ
H



KHOÁN


THỐNG THÔNG TIN CỦA
THỊ

TRƯỜNG CH
Ư
NG

Thông tin thị trường được ví như m

ch máu, nguồn năng lượng nuôi sống thị trường. Do đó,


để t

o
đi

u ki

n cho thị trường ho

t động
tất
và phát tri

n, chúng ta không
thể
không chú ý
đến vi

c xây d

ng,
phát tri

n một
hệ
thống thông tin chứng khoán
đầy đủ
và nhanh nh

y, nh


m
phục vụ tất nh

t cho công
tác đi

u hành, qu

n lý thị trường,
phục vụ
nhu
cầu
thông tin cho công chúng
đầu
tư, cho vi

c nghiên
cứu, học
tập
và đào
tạo
phát tri

n nguồn nhân lực cho thị trường chứng khoán Vi

t Nam. Một trong
những nguyên
tắc ho


t động
tủa
thị trường chứng khoán là nguyên
tắc
công khai, trong đó công khai
thông tin là
vấn đề hết
sức quan trọng. Mọi người
đầu

đều
có quy

n bình đ

ng trong vi

c được cung
cấp
thông tin
về
thị trường.
Hệ
thống thông tin
của
thị trường chứng khoán là những chỉ tiêu, tư li

u
ph


n ánh bức tranh
của
thị tr
ườ
ng
chứng khoán và tình hình kinh
tế,
chính trị, xã hội trên quan
tại
những thời đi

m ho

c thời kỳ khác
nhau.
Hệ
thống thông tin thì trường
rất cần
cho mọi đối tượng tham gia thị tr
ườ
ng:
+ Đối với người
đầu
tư: là đi

u ki

n
cần để
thành công trong

đầu
tư chửng khoán; là món ăn tinh
th

n không
thể thi
ế
u đ
ượ
c.
+ Đối với người kinh doanh, như công ty chứng khoán, thì
hệ
thống thông tin
sẽ
là cơ sở
để
xây
dựng
kế ho

ch kinh doanh,
kế ho

ch phát tri

n
của
công ty.
+ Đối với cơ quan qu


n lý, như uỷ ban chứng khoán nhà nước, thị trường giao dịch chứng khoán: h



thống thông tin là cơ sở
để đi

u hành và qu

n lý đ

m
bảo
thị trường công b

ng, công khai và hi

u qu


342


và là cơ sở
để
hoàn thi

n quy trình, quy ch
ế
.

Hệ
thống thông tin thị trường chứng khoán
rất
đa d

ng và
phong phú. Chúng ta có
thể
phân tổ các thông tin thị trường theo các tiêu thức khác nhau: Ph

n tổ theo
loại
chứng khoán: Thông tin
về
cổ phi
ế
u Thông tin
về
trái phi
ế
u Thông tin
về
chửng khoán khác (Right,
Option, Future, Warrant) Phân tổ theo ph

m vi bao quát: Thông tin đơn l

từng chứng khoán Thông tin
ngành Thông tin nhóm ngành Thông tin nhóm cổ phi
ế

u
đại di

n và
cả
thị trường Thông tin
của
sở giao
dịch và
cả
quốc gia hay quốc t
ế
Phân tổ theo thời gian: Thông tin quá khử, thông tin hi

n
tại
và thông tin
dự áo cho tương lai Thông tin theo thời gian: phút. ngày. . . Thông tin tổng hợp theo thời gian: tu

n, tháng,
quý Phân tổ theo nguồn thông tin: hông tin trong nước và ngoài nước (quốc tê) Thông tin
của
các đơn vị
tham gia thị trường: uỷ ban chửng khoán nhà nước, đơn vị niêm
yết.
công ty chửng khoán, trung tâm giao
dịch chứng khoán, người
đầu
tư Thông tin tư
vấn của

các đơn vị tư
vấn đầu
tư, công ty chứng khoán và
các công ty định mức tín nhi

m Thông tin báo chí. . . Cũng có
thể
có một số quan đi

m khác nữa v

phân tổ thông tin chửng khoán, nhưng nhìn chung thông tin ( hứng khoán xu

t phát từ 4 nguồn chính, đó
là:


+ Từ tổ chức niêm y
ế
t

+ Từ tổ chức kinh doanh

+ Từ thực
tiễn
giao dịch thị tr
ườ
ng

+ Từ cơ quan qu


n lý.

Sau đây chúng ta
sẽ
xem xét kỹ hơn các
loại
thông tin

1 Thông tin
về
tổ chức niêm
yết
TỔ chức niêm
yết
là tổ chức có chứng khoán đăng ký giao dịch t

i
trung tâm giao dịch chứng khoán ho

c sở giao dịch chứng khoán. TỔ chức niêm
yết ph

i thực hi

n công
bố thông tin theo quy
chế
giao dịch và công bố thông tin do uỷ ban chứng khoán nhà nước ban hành.
Trong đó quy định tổ chức niêm

yết ph

i cử một
đại di

n công bố thông tin và mọi thông tin công b

chính thức ph

i qua
đầu
mối này
để
phát ra ngoài,
cụ thể
là:
- B

n cáo b

ch: Đây là tài
liệu
công ty niêm
yết chu

n bị xin phép phát hành chứng khoán trong dịp
phát hành; đối với công ty đã phát hành và xin đăng ký niêm
yết
sau đó thì cũng ph


i chu

n bị tài li

u
giới thi

u tóm
tắt về
công ty, như báo cáo
kết quả sản xu

t kinh doanh trong 2 năm
gần nh

t; báo cáo
tổng
kết
tài s

n; báo cáo thu nh

p và thu chi
tiền m

t; ban giám đốc, hội đồng qu

n trị và có chi ti
ế
t

từng người; các cổ đông lớn
của
công ty
- Thông tin định kỳ: Công ty niêm
yết
buộc ph

i công bố công khai các thông tin định kỳ theo quý,
nửa năm và năm bao g

m:
+ B

ng tổng
kết
tài s

n

+ Báo cáo thu nh

p

+ Báo cáo lưu chuy

n
tiền t




+ Thuy
ế
t minh báo cáo tài chính
343


Hi

n nay báo cáo thu nh

p tháng
của
công ty niêm
yết
cũng ph

i công bố công khai.

- Thông tin đột xu

t: Mỗi khi xu

t hi

n thông tin đột xu

t và
nếu
công bố ra
sẽ ảnh

hưởng
đến
giá
chứng khoán
của
công ty đó thì công ty niêm
yết ph

i công bố ngay
lập
tức trong vòng 24 ti
ế
ng đồng h

.
Hình thức công bố thông tin này yêu
cầu
công ty niêm
yết
ngay khi đi

u ki

n cho phép, nhưng không
muộn quá 24 ti
ế
ng đồng hồ
kể
từ khi sự ki


n
xảy
ra, ví
dụ:
ký được hợp đồng lớn, tài
sản của
công ty
bị phong
toả,
Thông tin theo yêu c

u: Đây là các thông tin mà các đơn vị qu

n lý chức năng có th

m
quy

n yêu
cầu
cung
cấp
như: uỷ ban chứng khoán nhà nước; sở giao dịch chứng khoán; cơ quan th

ng
kê; cơ quan công an, pháp lý.v.v. Thông thường các thông tin này không công bố công khai.
2. Thông tin
về
tổ chức kinh doanh Ngoài các
loại

thông tin trong b

ng quy
ế
t toán quý, nửa năm,
năm, đơn vị kinh doanh chứng khoán như công ty chứng khoán, quỹ
đầu
tư chứng khoán
cần
có báo cáo
về:
số tài kho

n được mở; số dư chứng khoán và
tiền m

t; tình hình giao dịch
của
các tài kho

n; các
giao dịch lô lớn, tình hình mua bán ký quỹ chứng khoán N
ế
u do nhu
cầu qu

n lý thì cơ quan qu

n lý
như trung tâm giao dịch chửng khoán, uỷ ban chứng khoán nhà nước có

thể
yêu
cầu
các đơn vị này có
báo cáo chi
tiết
hơn

một số ngày giao dịch, ho

c tình hình giao dịch, số dư tài kho

n chứng khoán c

a
một số khách hàng.
3. Thông tin thị tr
ườ
ng

Thông tin thị trường do trung tâm giao dịch chứng khoán cung
cấp
bao gồm thông tin
về
các lo

i
chứng khoán, thông tin
về
giao dịch chứng khoán, thông tin

về qu

n lý giao dịch và quy ch
ế
, nguyên t

c
giao dịch chửng khoán. Thông tin này thường xuyên thay đổi và thường xuyên được
cập nh

t và th
ườ
ng
được công bố trên tờ thông tin chứng khoán.
4. Thông tin
về qu

n lý Ph

n này
chủ yếu
bao gồm thông tin
về
cơ quan qu

n lý, cơ
cấu
tổ ch

c,

chức năng, nhi

m
vụ
và phối hợp công tác.
Ở Vi

t Nam,
chủ yếu
giới thi

u
về
Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước, Trung tâm giao dịch chứng khoán và các văn
bản
pháp quy. Các văn
bản
pháp quy được xu

t
bản
trong 3
tập
với tiêu
đề:
"Các Văn
bản
pháp quy
về

chứng khoán và thị trường chứng khoán" do U

ban Chứng khoán Nhà nước
chủ
trì biên so

n và Nhà xu

t
bản
Chính trị quốc gia
ấn
hành.
Để
tham kh

o
nội dung và phân tổ các thông tin này chúng ta hãy tham kh

o dự th

o webside
về
cơ sở dữ
liệu
thông tin
chứng khoán. Qua nghiên cứu
cấu
trúc thông tin
của

hơn 30 sở giao dịch chửng khoán trên
thế
giới chúng
ta đã đúc rút được kinh nghi

m
về
tổ chức
hệ
thống thông tin chứng khoán và
đề
ra
cấu
trúc thông tin
thuộc cơ sở dữ
liệu
chứng khoán
(đề
tài nghiên cửu khoa học
cấp
bộ năm 2000 đã được nghi

m thu)
theo sơ đồ cây và nhánh
cấp
1
vả
sau đó
là ph


n chi
tiết
hơn. Đây chỉ là dự ki
ế
n ban
đầu về cấu
trúc thông tin
của
cơ sở dữ
liệu
chứng khoán

Vi

t Nam mà thôi. Chúng ta hy vọng
sẽ
có dự án và có
thể
khai thác nó khi dự án này hoàn thành

II HIỂU MỘT SỐ THÔNG TIN THỊ
TRƯỜNG
QUAN TRỌNG NHẤT

1 chỉ số giá cổ phi
ế
u
344



1 1 Khái ni

m

Chỉ số giá cổ phi
ế
u là thông tin
thể hi

n giá chứng khoán bình quân hi

n
tại
so với giá bình quân th

i
kỳ gốc dã chọn. giá bình quân thời kỳ gốc thường được
lấy
là 100 ho

c 1000 Khi thông báo
về
thị
trường chứng khoán như chỉ số giá chứng khoán Hàn Quốc COSPI ngày 9- / - 1 998 là 440. 18 đi

m cũng
chỉ
ngụ
ý nói
về

chỉ số giá cổ phi
ế
u
của
ngày này so với gốc đã chọn là ngày 4-1-1980 với giá gỗ(. là 100
So sánh giá trị chỉ số giữa 2 thời đi

m khác nhau ta dược mức bi
ế
n đổi giá giữa 2 thời đi

m đó. N
ế
u trị
giá chỉ số COSPI ngày 10-/-1998 là 445,28 thì có nghĩa là "Thị trường Hàn Quốc đã có
dấu hi

u
phục h

i
với chỉ số ( OSI'I đã tăng
gần
4,5 đi

m trong ngày 10-/-/998". N
ế
u đem số này so với giá đóng cửa hôm
trước và nhân với 100 thì ta có sự bi
ế

n đổi theo %: (4,51440,78)x 100 = l,02o/o). Chỉ số giá cổ phi
ế
u
được coi là phong vũ bi

u
thể hi

n tình hình ho

t động
của
thị trường chứng khoán. Đây là thông tin r

t
quan trọng dối với ho

t động
của
thị trường, đối với nhà
đầu
tư và đánh giá kinh
tế. Tất cả
các thị
trường chứng khoán
đều
xây dựng
hệ
thống chỉ số giá cổ phi
ế

u cho riêng mình. Chỉ số giá cổ phi
ế
u
được tính cho: Từng cổ phi
ế
u và có thông báo trên báo chí.
-
Tất cả
cổ phi
ế
u thuộc thị trường
của
một quốc gia, như chỉ số giá Hangseng
của
Hồng Kông; chỉ
số giá cổ phi
ế
u tổng hợp
của H

n Quốc (COSPĐ Từng ngành, nhóm ngành, như chỉ số giá cổ phi
ế
u
ngành công nghi

p
của
Mỹ (DJIA)
- Thị trường quốc t
ế

như chỉ số Hangseng châu Á (HSAI), Chỉ sốdow Jones quốc T

(DJWSI) M

t
số chỉ tiêu sau cũng thường được thống kê, tổng hợp đối với chỉ số giá và thông báo rộng rãi: Chỉ số giá
ngày đó, ngày đó so với ngày trước đó, so với
đầu
năm; chỉ số giá
cạo nh

t, th

p nh

t trong năm, số c

phi
ế
u có chỉ số tăng trong kỳ và gi

m trong kỳ và phân tích bi
ế
n động theo ngành
1.2. Một an chỉ số giá 'chứng khoán thường được thông báo trên các phương
tiện
thông tin
dại
chúng
Chỉ sô Hangseng (HSI) Hồng Kông. HSI là chỉ số gia quy


n giá trị
của
33
loại
cổ phi
ế
u quan trọng nh

t
giao dịch
tại SỞ
Giao dịch Chứng khoán Hồng Kông. Chỉ số tham chiêu Hangseng London
của H

ng
Kông (HSLRI). Hi

n nay, 28 trong BỐ 33
loại
cổ phi
ế
u hợp thành HSI được giao dịch
tại SỞ
'Giao dịch
Chứng khoán London (LSE). Chỉ số tham chi
ế
u Hangseng London l

chỉ số sự bi

ế
n đổi giá
cả của
28
loại
chứng khoán thuộc HIS nhưng có niêm
yết
và giao dịch

LSE
kể
trên. Chỉ sô Hangseng châu Á c

a
Hồng Kông (HSAI): Đây là chỉ số khu vực
đầu
tiên dựa trên 8 chỉ số cổ phi
ế
u
của
ác nước châu á: Chỉ
số Hangseng (Hồng Kông) Chỉ số giá hỗn hợp JSX (Indonesia) Chỉ số giá hỗn hợp Korea Chỉ số hỗn h

p
KLSE (Malaysia) chỉ SỐ hỗn hợp PSE (Phi/11pines) Chỉ số tổng hợp SES (Singapore) Chỉ số SET (Thái
Lan) Chỉ số quy

n số.vốn huy động (Đài Loan) Chỉ số này được công bố hàng ngày vào 6 giờ 15 phút
chi


u giờ Hồng Kông. NÓ được tính toán và công bố khi có ít ra 5 chỉ số
cấu
thành có thông tin và các
chỉ số không tính (do ngày
lễ,
ngày nghỉ )
sẽ
được đưa vào theo giá đóng cửa
của
ngày trước đó. Chỉ
sốdow Jones " (Dow Jones Average) Chỉ số Dow Jones là chỉ số giá chứng khoán, ph

n ánh sự bi
ế
n đ

ng
bình quân
của
giá chứng khoán thuộc thị trường chứng khoán New York, một thị trường chứng khoán l

n
345


nh

t
thế
giới. Chỉ sô Dow Jones" nói chung hi


n nay là chỉ số giá chung
của
65 chứng khoán
đại di

n,

thuộc nhóm hàng
đầu
(Blue chíp) trong các chứng khoán được niêm
yết tại SỞ
Giao dịch Chứng khoán


New York. NÓ bao hàm 3
chỉ


số thuộc 3 nhóm ngành: Dow Jones công nghi

p DJIA (Dow Jones


Industrial Average), Dow Jones
vận tải
DĐTA (Dow Jones Transportation Average) và Dow Jones dịch
vụ
DJUA (Dow Jones Utilities Average). Chỉ số DJTA dược công bố
đầu

tiên vào ngày 26- 10- ' 1 896 và cho
đến
2 - / - 1970
vẫn
mang tên chỉ số công nghi

p đường
sắt,
vì thời gian này
vận tải
đường
sắt

chủ
y
ế
u. Chỉ số DJTA bao gồm 20 cổ phi
ế
u
của
20 công ty
vận tải đại di

n cho ngành đường
sắt, đ
ườ
ng
thuỷ và hàng không được niêm
yết tại SỞ
Giao dịch Chứng khoán New York. Chỉ sô ngành

phục v

công cộng (DJUA): dược công bố trên tờ Wall Street từ tháng 1 năm 1929. Chỉ số này dược tính từ giá
đóng cửa chửng khoán
của
15 công ty lớn nh

t trong ngành khí đốt và đi

n. Tuy chỉ có 65 cổ phi
ế
u
nhưng khối lượng giao dịch
của
chúng chi
ế
m
đến
hơn 314 khối lượng giao địch
của
thị ~ruung ch

ng
khoán New York, ' bởi
vậy
chỉ số Dow Jones thường ph

n ánh đúng xu
thế bi
ế

n động giá
của
thị tr
ườ
ng
chứng khoán Mỹ. Chỉ số giá chứng khoán nới chung, chỉ số Dow Jones nói riêng được coi là phong vũ
bi

u, hay là nhi

t
kế để
do tình tr

ng sức kho

của nền
kinh
tế,
xã hội. Thông thường
nền
kinh t
ế
lên
(tăng trưởng) thì chỉ số tăng và ngược
lại.
Tuy nhiên giá chứng khoán nói riêng, giá
của
thị trường nói
chung

đều
là tổng hợp
của
hàng
loạt yếu
tố như: các
yếu
tố kinh t
ế
vĩ mô, các
yếu
tố
của
môi tr
ườ
ng
dầu
tư, nh

t là
yếu
tố tâm lý
của
người
đầu
tư. Nhi

u khi mới chỉ có
dấu hi


u tăng trưởng -
dấu hi

u
tốt lành
của nền
kinh t
ế
(mà thực sự chưa có) là mức
lạc
quan
của
nhà
đầu
tư đã có
thể rất
cao và h

đua nhau đi mua chửng khoán.
đẩy
giá lên cao. Ngược
lại
có khi tình hình chưa
đến
nỗi tồi
tệ, như
ng
mọi người đã ho

ng

hất
bán tống bán tháo chứng khoán làm giá gi

m tồi
tệ. Ở
New York,
SỞ
Gýao
dịch
sẽ
đóng cửa 30 phút
nếu
chỉ số Dow Jones gi

m

mức 250 đi

m và đóng cửa 3 giờ
nếu gi

m 500
đi

m. N
ế
u số tăng, gi

m này ta đem so với số ngày trước ta
sẽ

có sự bi
ế
n động theo ph

n trăm. Các thị
trường cũng thường thông báo 2 số, một
về đi

m và một
về ph

n trăm. Ví
dụ giả
sử ngày 19-2 Dow

jones Up so đi

m và b

ng UP 1,6% có nghĩa là so với giá đóng cửa ngày hôm trước thì giá đóng c

a
ngày hôm nay đã tăng 150 đi

m và b

ng 1,6% giá đóng
của
ngày hôm trước. Thực ch


t cái gọi là "Chỉ s

Dow Jones" là không đúng, vì
nếu
dịch từ ti
ế
ng ánh: Dow Jones Average
sẽ
là số bình quân Dow Jones, vì
nó tính theo phương pháp bình quân gi

n đơn và không so với gốc nào
cả.
Còn nói nó là số bình quân
theo đúng nghĩa dịch từ ti
ế
ng Anh như trên cũng không ph

i vì tổng số giá
cả của
65 chứng khoán h

p
thành vào ngày 18-2-1998 chỉ là 21/4 USD, bình quân giá
của
mỗi cổ phi
ế
u chỉ là 32,52 USD. Trong khi
đó số bình quân Dow Jones ngày này là 8456,06 đi


m. Lý do chính
của đi

u "mâu thu

n" này là do
phương pháp tính ph

i đ

m
bảo
tính liên
tục của
chỉ số
để
so sánh được giữa 2 thời đi

m và nh

m chỉ
giữ
lại ph

n bi
ế
n động
của
riêng giá mà thôi.
Rất nhi


u
yếu
nhàm cho sự so sánh giá
của
2 ngày liên
tiếp
bị kh

p khi

ng, không liên
tục:
tách cổ phi
ế
u; thưởng
tiền
cho cỏ đông; thưởng cổ phi
ế
u cho c

346


đông
để
tăng vốn; ngày giao dịch không có cổ túc
của
cổ phi
ế

u. Đây là
vấn đề
kỹ thu

t và người ta dã
346


dùng kỹ thu

t đi

u chỉnh
hệ
số chia
để giải quy
ế
t. Theo ví
dụ
trên, thay vì chia cho 65, người ta đã tính
ra
hệ
số chia mới cho ngày này chỉ với giá trị
rất
bé là 0,25. 'Đó là lý do
đẩy
giá trị
của
số bình quân lên
cao. Hi


n nay DJIA đã hơn 11.000 đi

m. Tóm
lại,
chỉ sô/dow Jones là chỉ số giá chứng khoán
tính cho 65 chứng khoán tiêu bi

u nh

t
của
thị trường chứng khoán New York, ph

n ánh sự biên
động bình quân
của
giá chứng khoán thuộc thị trường chửng khoan New York. Đây cũng là chỉ sô r

t
được quan tâm, vì thị trường chứng khoán hi

n nay cũng được toàn
cầu
hoá và
ảnh
hưởng
của
New
York đôi với các thị trường khác là

rất
đáng
kể.
NASDAQ Composite Index (NASDAQCI): (NASDAQ:
National Association of Securities Dealers Automated Quatation System). Chúng ta
biết
NASDAQ là thị
trường OTC
của
Mỹ. NASDAQCI là chỉ số chứng khoán tổng hợp
của
4700 công ty,
kể cả của
Mỹ và
nước ngoài được
yết
giá trên thị trường chứng khoán NASDAQ. Ngày cơ sở là ngày 5-2-1971 với trị giá
là 100, có tính thêm các chỉ số cho các nhóm ngành: ngân hàng, máy tính, cồng nghi

p,
bảo hi

m,
vận t

i,
tài chính khác và bưu chính vi

n thông. New York Stock Exchange Index (NYSEI): Là chỉ số tính theo
phương pháp bình quân gia quy


n giá trị cho
tất cả
các chứng khoán

NYSK. Ngày cơ sở là ngày 3/-/2-
19f4. quy

n số thay đổi theo giá trị thị trường. Trị gìn cơ sở là 50 USD và bi
ế
n đổi
của
nó được
thể hi

n
theo đi

m. Các chỉ số
phụ
bao gồm chỉ số cho ngành công nghi

p,
vận tải, phục vụ
công cộng và chỉ s

tổng hợp cho khu vực tài chính. Chỉ sô S&P 500 (Stanđarđ & Ponrs)
của
Mỹ: Đây là chỉ số giá bình quân
giá trị, tổng hợp

của
500
loại
cổ phi
ế
u NÓ bao gồm các cổ phi
ế
u được niêm
yết
trên NYSE, một s

thuộc nhóm cổ ph

n
của
AMEX & NASDA. Chỉ số này bao gồm 38/ cổ phi
ế
u thuộc ngành công nghi

p,
47 cổ phi
ế
u thuộc các ngành dịch
vụ
công cộng, 56 cổ phi
ế
u thuộc ngành tài chính, và 16 cổ phi
ế
u thu


c
ngành
vận tải

đại di

n cho 74% trị giá thị trường
của tất cả
các cổ phi
ế
u được giao dịch trên NYSE.
Ngoài ra còn có chỉ số SẦP IOO, tính trên cơ sở SÀP 500 và cách tính cũng tương tự như SẦP 5OO. Chỉ
sô Nikkei 225 (Nh

t B

n): Chỉ số Nikkei là chỉ số tổng hợp cổ phi
ế
u với quy

n số giá
cả của
225 c



phi
ế
u thuộc
S




Giao dịch Chứng khoán Tokyo và 250
c



phi
ế
u thuộc
S



Giao dịch Chứng khoán


Osaka. Chỉ số này do Thời báo kinh t
ế
Nh

t tính và công bố (Thời báo Nikkei). Chỉ số này còn được g

i
là chỉ số Nikkei Dow vì phương pháp tính
của
nó như phương pháp tính các chỉ số Dow Jones. Chỉ sô'
TOPIX
của Nh


t B

n. Chỉ số này tính cho
tất cả
chứng khoán niêm
yết
quan trọng
của
thị trường ch

ng
khoán Tokyo. Thời đi

m gốc là 4-1-1968 với giá trị gốc là 100. Chỉ sốft-30 (Anh): Ft-30 là chỉ số giá c

a
30 cổ phi
ế
u công nghi

p hàng
đầu của
thị trường chửng khoán London. Chỉ số này được công bố t

ng
giờ một
kể
từ 10 giờ sáng
đến

3 giờ chi

u và vào lúc đóng cửa
SỞ
Giao dịch Chứng khoán London.
Thời gian gốc là năm 1935 với giá trị 100. Chỉ sô FT-SE 100 (Anh): Là chỉ số giá
của
100 cổ phi
ế
u hàng
đầu tại SỞ
Giao dịch Chứng khoán London. Ngày gốc là 3-1-/984, với trị giá gốc là 1000. Chỉ sô CÁC
(Pháp): Tính cho 240 cổ phi
ế
u hàng
đầu tại SỞ
Giao dịch Chứng khoán Paris. Ngày gốc là ngày 31-
12-/98/, với trị giá gốc là 100. Chỉ sô.DAX (Đức): Tính cho 30 cổ phi
ế
u hàng
dầu của
Đức Ngày gốc là
347


ngày 31//211987, với giá trị gốc là 1000. Chỉ sô COS~I (Chỉ số giá cổ phi
ế
u tổng hợp Hàn Quốc) đ
ượ
c

347


án
dụng
từ
đầu
năm 1983. Chỉ số này được tính dựa trên tổng giá trị thị trường bao gồm
tất cả
các lo

i
cổ phi
ế
u thường, cổ phi
ế
u ưu đãi được niêm 'y
ế
t. Ngày gốc là ngày 4~l-1980 với trị giá gốc là 100. Chỉ
sô COSPI 20n:
SỞ
Giao dịch Chứng khoán Hàn Quốc công bố một chỉ số mới có tên là COSPI 200 vào
năm 1994. Chỉ số COSPI 200 bao gồm 200
loại
cổ phi
ế
u, chi
ế
m 70% tổng giá trị thị trường. Các c


phi
ế
u dược chọn trên cơ sở độ thanh kho

n và vị trí
của
công ty phát hành cổ phi
ế
u đó trong
nền
kinh
tế.
Ngày cơ sở
của
chỉ số này là 3-1-/990 và chỉ số cơ sở là 100. Chỉ sơ VN index: Chỉ số giá ch

ng
khoán Vi

t Nam, tính cho
tất cả
các cổ phi
ế
u niêm
yết.
Phương pháp tính là phương pháp gia quy

n giá
trị, với quy


n số là số chứng khoán niêm
yết
(số chứng khoán đã phát hành). Ngày gốc là ngày 28'7-2000
và với giá trị gốc là 100. 1 S: Mồi sô thông báo thường có trên báo, chí Chúng ta hãy xem xét các thông tin
này qua ví
dụ
sau:
(B

ng)

Cột l: 52 weeks => Trong vòng 48 tu

n
gần
đây, giá cao nh

t
của loại
chứng khoán Micf là 12,875


(hình) và th

p nh

t (low) là 6. Cột 2: Stock => Là
loại
c




phi
ế
u,



đây là
c



phi
ế
u
của
công ty


Microsoft, áp
dụng
đối với
tất cả
thông tin khác trong dòng. Cột 3: Div (vi
ế
t
tắt của
dividend) => Đây là
cổ tức theon ăm mà công ty vừa

trả
vào thời gian
gần nh

t cho 1 cổ phi
ế
u. Trị giá này là 1,36 $ cho 1 c

phi
ế
u. Cột 4: Yld là chữ
viết tắt của
Yie/d => Tỷ su

t lợi tức
của
năm
gần nh

t tính b

ng cách
lấy c

tức chia cho giá cổ phi
ế
u. (Cột 31cột 9). Trị giá này

đây là 0,20/, nghĩa là
đầu

tư 1 đồng
sẽ
có lãi 0,20/
đồng lợi tức. Cột 5: P-E Rang (Price - Earníng rang) => Là tỷ l

giữ8 giá CỔ ph

n hi

n
tại
và thu nh

p
cho 1 cổ ph

n trong năm
gần nh

t. Tri giá

đây là 15, có nghĩa là cứ
đầu
tư 15 đồng
sẽ
có 1 đồng thu
nh

p. Cột 6: Sales (loos): => Doanh số
bản

trong ngày tính theo lô ch

n, mỗi lô là 100
cể phi
ế
u. Tổng c

phi
ế
u
loại
này bán trong ngày là 500. Cột 7: Hình: Giá thực hi

n cao nh

t trong ngày là 6 718 : 6,875 $
Cột 8: Low: Giá thực hi

n th

p nh

t trong ngày là 114 = 6,25$ Cột 9: (Close): Giá đóng cửa
của c

phi
ế
u trong ngày là 6 3/4 = 6,75 $ Cột 9: Net cho (Net change): Thay đổi giá đóng cửa
của
ngày thông báo

so với ngày trước đó là -114 = -0,25, tức là giá đã gi

m 0,25 $ đối với 1 cổ phi
ế
u (giá đóng cửa ngày hôm
trước là 7$1/ cổ phi
ế
u).
2. Một số thông tin do Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố HỒ Chí Minh thông báo Mã CK:
Mã các chứng khoán niêm
yết tại
Trung tâm Giao dịch: REE; SAM; HAP; TMS; LAF. SỐ lượng ch

ng
khoán niêm
yết:
SỐ chứng khoán đã phát hành
của
công ty niêm
yết.
CỔ tức: CỔ tức
trả lần gần nh

t.
EPS: Thu nh

p thu

n năm
gần nh


t cho một cổ phi
ế
u thường. Tính b

ng cách
lấy hi

u số thu nh

p
thu

n
của
công ty và ph

n
trả
cổ tức cổ phi
ế
u ưu đãi chia cho số lượng cổ phi
ế
u thường. P/E:
Hệ s

giá
cả
trên thu nh


p. Tính b

ng cách
lấy
giá hi

n
tại gần nh

t
của
cổ phi
ế
u chia cho EPS
của
nó. Chỉ
tiêu này ph

n ánh:
để
có 1 đồng thu nh

p
của
công ty ta ph

i
đầu
tư bao nhiêu. Giá đóng cửa: Giá đóng
cửa

của
phiên giao dịch. Thay đổi
(của
giá đóng cửa): Thay đổi giá đóng cửa
của
hôm thông báo so v

i
348


giá đóng cửa
của
phiên giao dịch trước đó. Thường được thông báo theo số tuy

t đối và ph

n trăm so v

i
348


giá đóng cửa trước đó Khối lượng giao dịch: SỐ cổ phi
ế
u được mua, bán trong phiên giao dịch. Giá trị
giao dịch: Giá trị
của
số cổ phi
ế

u đã được giao dịch. Tính b

ng cách nhân khối lượng giao dịch với giá
giao dịch. Tổng khối lượng
đặt
mua: Tổng số cổ phi
ế
u người mua đã
đặt l

nh mua trong phiên giao
dịch. Khối lượng
đặt
mua với giá cao nh

t: SỐ cổ phi
ế
u
đặt
mua với giá
đặt
mua cao nh

t
cụ thể c

a
ph

n giao dịch. Tổng khối lượng chào bán: Tổng số cổ phi

ế
u người bán đã
đặt l

nh bán trong phiên
giao dịch. Tổng khối lượng chào bán th

p nh

t: Tổng số cổ phi
ế
u người bán đã
đặt l

nh bán với giá bán
th

p nh

t
cụ thể
trong phiên giao dịch. Đối với trái phi
ế
u cũng có. thông báo tương tự, nhưng giá trái
phi
ế
u
lấy
100 làm đơn vị
yết

giá, nên giá
sẽ
giao động xung quanh giá trị 100.
Hệ
thống thông tin thị
trường trái phi
ế
u: Thị trường trái phi
ế
u được phân tổ theo đơn vị phát hành: trái phi
ế
u chính
phủ;
trái
phi
ế
u đô thị; trái phi
ế
u công trình; trái phi
ế
u công ty; trái phi
ế
u
đặc biệt
và còn được phân tổ theo th

i
gian đáo h

n, ví

dụ
đáo h

n: ít hơn sáu tháng; từ 6 tháng
đến
1 năm; từ 1
đến
3 năm; từ 3
đến
5 năm; h
ơ
n
5 năm.
Hệ
thống thông tin cũng được tính cho từng
loại
trái phi
ế
u, tính chung cho
cả
thị trường trái
phi
ế
u, và cũng được tính cho các phân tổ nhỏ
kể
trên. Chỉ số giá trái phi
ế
u là chỉ số so sánh mức giá trái
phi
ế

u
tại
thời đi

m so sánh với mức giá thời đi

m gốc đã chọn. Thực ch

t chỉ số này ph

n ánh sự bi
ế
n
động
của
mức lãi su

t (n
ế
u là 1
loại
trái phi
ế
u) và mức lãi su

t bình quân (n
ế
u là một tổ hợp các lo

i

trái phi
ế
u). Ví
dụ
trái phi
ế
u
của
Hàn Quốc
lấy
thời kỳ gốc là: 31-/2-1995 và trị giá gốc là 100 và chỉ s

giá trái phi
ế
u chính
phủ loại

tại
thời đi

m 31-12-1997 còn 5 năm nữa mới đáo
hạn
có trị giá là
128,65%, số này có nghĩa là so với ngày 31-12- 1995 thì giá trái phi
ế
u
loại
này đã tăng 28,65%. Chỉ số giá
trái phi
ế

u bao gồm trong nó
cả
lãi su

t, tăng giá trái phi
ế
u và lãi su

t do tái
đầu
tư lãi su

t. Một số lo

i
thông tin khác: Tỷ l

số cổ phi
ế
u được giao dịch (Turnover rang of hsted shares) !

tỷ số giữa kh

i
lượng cổ phi
ế
u được giao dịch trong kỳ và số lượng cổ phi
ế
u niêm
yết

bình quân trong kỳ, trong đó s

lượng cổ phi
ế
u niêm'
yết
bình quân trong kỳ b

ng tổng số lượng cổ phi
ế
u niêm
yết đầu
kỳ và cuối ký
chia đôi. Tỷ l

giá trị giao dịch so với trị giá vốn thị trường (Market capita/1/ation turnover rang (%)) là t

số giữa giá trị giao dịch và vốn thị trường bình quân. Trong đó vốn thị trường bình quân b

ng vốn thị
trường
đầu
kỳ cộng vốn thị trường cuối kỳ chia đôi. ĐỘ sâu
của
thị trường (market .depth): Là chỉ tiêu
ph

n ánh khối lượng giao dịch (vo/ume of trades) l

ra có

thể xảy
ra thêm
nếu
giá thay đổi 1
bậc
(ghe
tích). Ví
dụ nếu
thị trường có độ sâu là 45%
tại
2/-12-/997 thì có nghĩa là
nếu
giá cổ phi
ế
u tăng ho

c
gi

m không quá 1
bậc
(tuỳ quy định từng nước, như 100 đồng ch

ng h

n) so với giá đã thực hi

n, thì s

cổ phi

ế
u giao dịch
sẽ
tăng thêm 45%. Thị trường càng sâu thì chi phí giao dịch càng gi

m. ĐỘ rộng c

a
thị trường (market breadth): Là chỉ tiêu ph

n ánh tỷ l

ph

n trăm số lượng giao dịch (number of trades) l

ra có thêm
nếu
giá
cả
giao dịch thay đổi trong vòng 1 b

c. Ví
dụ
độ rộng
của
thị trường chứng khoán
Hàn Quốc vào tháng 10-1997 là 88,28% có nghĩa là
nếu
giá

cả
thay đổi trong vòng 1
bậc
(tăng hay gi

m)
thì số lượng giao dịch trong tháng 10-/997 có
thể
tăng 88,28%. Thị trường càng rộng thì càng ổn định. T

l

l

nh được khớp (execution rates): Ph

n ánh quan
hệ
giữa số l

nh được khớp và số l

nh đăng ký bình
349


quân, trong đó số l

nh đăng ký bình quân là số trung bình cộng
của

số l

nh
đặt
bán và số l

nh
đặt
mua
trong kỳ. Thông tin
về
các đơn vị niêm
yết:
Theo quy
chế
công bố thông tin thì các đơn vị niêm
yết ph

i
công hố thông tin dưới các d

ng sau: Báo cáo định kỳ:
Kết quả sản xu

t kinh doanh
của
từng quý; báo
cáo quy
ế
t toán nửa năm,

cả
năm. Riêng báo ( án quy
ế
t toán năm tới ph

i có ki

m toán. Báo cáo b
ế
t
thường: Mỗi khi có những sự ki

n mà
nếu
công bố ra thì
sẽ ảnh
hưởng
đến
giá trái phi
ế
u: ví
dụ:
tài
kho

n
của
công ty bị phong
toả
tách, gộp cổ phi

ế
u; công ty tuyên bố
trả
cổ tức; công ty th

ng th

u các
dự án lớn; công ty bỏ vốn liên doanh với công ty khác;
mất
khách hàng lớn. . . Báo cáo theo yêu c

u: Do
yêu
cầu qu

n lý
của
cơ quan có th

m quy

n như uỷ ban chứng khoán nhà nước, trung tâm giao dịch
chứng khoán, cơ quan nội
vụ ho

c do có tin đồn
cần
xác minh thì các cơ quan có th


m quy

n trên có th

yêu
cầu
các đơn vị niêm
yết
cung
cấp
thông tin liên quan
Để
được niêm
yết
trên trung tâm giao dịch
chứng khoán, công ty ph

i tho

mãn một số tiêu chí như
vấn
pháp định từ 10 tỷ trở lên, có 2 năm g

n
nh

t làm ăn có lãi, có ban giám đốc
đủ
năng lực và ph


m ch

t. . . ,
tất cả
thông tin này có trong
bản
cáo
b

ch
của
công ty. Ngoài báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính, công ty niêm
yết
còn có trách nhi

m báo cáo
về
lý lịch từng người trong ban giám đốc, hội đồng qu

n trị, ban ki

m tra và tình hình n

m giữ cổ phi
ế
u
của
họ cũng như những người thân thích liên quan. Các cổ đông n

m giữ hơn 5% số cổ phi

ế
u có quy

n
bi

u quy
ế
t
của
công ty cũng được yêu
cầu liệt
kê trong
bản
cáo b

ch.
Tất cả

liệu
trong
bản
cáo b

ch
này được công bố công khai cho mọi ng
ườ
i.


×