Tải bản đầy đủ (.ppt) (71 trang)

Chọn mẫu đối tượng kiểm toán cụ thể doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 71 trang )

Chọn mẫu đối tượng kiểm
Chọn mẫu đối tượng kiểm
toán cụ thể
toán cụ thể
Chương 4: Chọn mẫu đối tượng kiểm
Chương 4: Chọn mẫu đối tượng kiểm
toán cụ thể
toán cụ thể
4.1. Các hình thức chọn phần tử kiểm tra
4.2. Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu kiểm toán
4.3. Phương pháp chọn các phần tử vào mẫu
4.4. Quy trình chọn mẫu trong kiểm toán
Các hình thức chọn phần tử kiểm tra
Các hình thức chọn phần tử kiểm tra

Khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, KTV phải xác định các
phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra. Các
phương pháp có thể được lựa chọn là:
a) Chọn toàn bộ (kiểm tra 100%) (selecting all items);
b) Lựa chọn các phần tử đặc biệt (selecting specific items);
c) Lấy mẫu kiểm toán (audit sampling).

Trong từng trường hợp cụ thể, KTV có thể lựa chọn một trong
ba phương pháp hoặc kết hợp cả 3 phương pháp trên. Việc
quyết định sử dụng phương pháp nào là dựa trên sơ sở đánh
giá rủi ro kiểm toán và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Các hình thức chọn phần tử kiểm tra
Các hình thức chọn phần tử kiểm tra
Chọn toàn bộ (kiểm tra 100%)
Kiểm tra 100% là thích hợp trong một số trường hợp sau:


Những tổng thể có ít phần tử nhưng giá trị của từng phần tử lớn;

Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều rất cao và các phương pháp
khác không thể cung cấp đầy đủ bằng chứng thích hợp;

Khi việc tính toán thường lặp lại hoặc các quy trình tính toán khác có
thể thực hiện bởi hệ thống máy vi tính làm cho việc kiểm tra 100% vẫn
có hiệu quả về mặt chi phí;

ĐV được kiểm toán có dấu hiệu kiện tụng, tranh chấp;

Theo yêu cầu của khách hàng.
Các hình thức chọn phần tử kiểm tra
Các hình thức chọn phần tử kiểm tra
Lựa chọn các phần tử đặc biệt

Các phần tử đặc biệt có thể bao gồm:

Các phần tử có giá trị lớn hoặc quan trọng. .

Tất cả các phần tử có giá trị từ một khoản tiền nào đó trở lên.

Các phần tử thích hợp cho mục đích thu thập thông tin.

Các phần tử cho mục đích kiểm tra các thủ tục.
Các hình thức chọn phần tử kiểm tra
Các hình thức chọn phần tử kiểm tra
Lựa chọn các phần tử đặc biệt (tiếp)

Việc kiểm tra dựa trên lựa chọn các phần tử đặc biệt từ một số

dư tài khoản hoặc một loại nghiệp vụ thường là một phương
pháp hiệu quả để thu thập bằng chứng kiểm toán, nhưng không
được xem là lấy mẫu kiểm toán. Kết quả của các thủ tục lựa
chọn áp dụng cho các phần tử đặc biệt không thể nhân lên cho
toàn bộ tổng thể. KTV phải xem xét việc thu thập bằng chứng
liên quan đến các phần tử còn lại của tổng thể nếu các phần tử
còn lại này được coi là trọng yếu.
Các hình thức chọn phần tử kiểm tra
Các hình thức chọn phần tử kiểm tra
Lấy mẫu kiểm toán

KTV có thể quyết định áp dụng lấy mẫu kiểm toán
cho một số dư tài khoản hoặc một loại nghiệp vụ. Lấy
mẫu kiểm toán có thể áp dụng phương pháp thống kê
hoặc phương pháp phi thống kê.

Việc lựa chọn lấy mẫu thống kê hay phi thống kê là
tuỳ thuộc vào việc xét đoán nghề nghiệp của KTV
xem phương pháp nào có hiệu quả hơn để thu thập
được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp trong
từng trường hợp cụ thể.
Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu
Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu
kiểm toán
kiểm toán

Chọn mẫu kiểm toán (Audit sampling): Là áp dụng các thủ tục
kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một
số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử
đều có cơ hội để được chọn. Lấy mẫu sẽ giúp KTV thu thập và

đánh giá bằng chứng kiểm toán về các đặc trưng của các phần
tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng
thể. Lấy mẫu có thể tiến hành theo phương pháp thống kê hoặc
phi thống kê.
Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu
Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu
kiểm toán
kiểm toán
Các khái niệm cơ bản về chọn
Các khái niệm cơ bản về chọn
mẫu kiểm toán
mẫu kiểm toán

Mẫu đại diện: là mẫu mang những đặc trưng của tổng thể mà
mẫu được chọn ra

Lấy mẫu thống kê (Statistical sampling): Là phương pháp lấy
mẫu có hai đặc điểm sau:

Các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu;

Sử dụng lý thuyết xác suất thông kê để đánh giá kết quả mẫu,
bao gồm cả việc định lượng rủi ro lấy mẫu.

Lấy mẫu phi thống kê (Non-statistical sampling) là phương
pháp lấy mẫu không có một hoặc cả hai đặc điểm trên.
Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu
Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu
kiểm toán
kiểm toán


Rủi ro lấy mẫu (sampling risk): Là khả năng kết luận của KTV
dựa trên kiểm tra mẫu có thể khác với kết luận mà KTV đạt
được nếu kiểm tra trên toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục.

Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu
Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu
kiểm toán
kiểm toán
Có hai loại rủi ro lấy mẫu:

Rủi ro khi KTV kết luận rủi ro kiểm soát thấp hơn mức rủi ro
thực tế (đối với thử nghiệm kiểm soát) hoặc không có sai sót
trọng yếu trong khi thực tế là có (đối với thử nghiệm cơ bản).
Loại rủi ro này ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của cuộc kiểm toán,
và có thể dẫn đến ý kiến kiểm toán không xác đáng.

Rủi ro khi KTV kết luận rủi ro kiểm soát cao hơn mức rủi ro thực
tế (đối với thử nghiệm kiểm soát) hoặc có sai sót trọng yếu trong
khi thực tế không có (đối với thử nghiệm cơ bản). Loại rủi ro này
ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán vì nó thường dẫn đến
các công việc bổ sung để chứng minh rằng các kết luận ban đầu là
không đúng.
Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu
Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu
kiểm toán
kiểm toán

Rủi ro ngoài lấy mẫu (Non-sampling risk): Là rủi ro khi KTV
đi đến một kết luận sai vì các nguyên nhân không liên quan đến

cỡ mẫu. Các trường hợp dẫn tới rủi ro không do chọn mẫu bao
gồm:

Đánh giá rủi ro tiềm tàng không đúng

Đánh giá không đúng về rủi ro kiểm soát

Lựa chọn các thủ tục kiểm toán không thích hợp và thực hiện
công việc kiểm toán không hợp lý
Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu kiểm toán
Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu kiểm toán

Lý do cần phải kiểm toán trên cơ sở chọn mẫu:

KTV không thể tìm kiếm một sự chắc chắn, chính xác tuyệt đối về
mặt số học

KTV không thể phát hiện hết các sai phạm hay có thể đưa ra kết
luận chính xác tuyệt đối kể cả khi kiểm toán toàn bộ

Kiểm toán toàn diện sẽ mất nhiều công sức, chi phí và thời gian

Theo lý thuyết toán học thì kết luận rút ra từ mẫu chọn vẫn đảm bảo
phù hợp

Rút ngắn được thời gian kiểm toán nên hỗ trợ được quản lý kịp thời
Phương pháp chọn các phần tử
Phương pháp chọn các phần tử
vào mẫu
vào mẫu

KTV phải lựa chọn các phần tử của mẫu sao cho tất cả các đơn vị
lấy mẫu trong tổng thể đều có cơ hội được chọn
4.3.1 Chọn mẫu xác suất
4.3.2 Chọn mẫu phi xác suất
4.3.3 Kỹ thuật phân tầng (nhóm) trong mẫu kiểm toán
4.3.4. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ
Phương pháp chọn các phần tử
Phương pháp chọn các phần tử
vào mẫu
vào mẫu
Chọn mẫu xác suất

Chọn mẫu xác suất đòi hỏi các phần tử được chọn vào
mẫu một cách ngẫu nhiên để mỗi đơn vị lấy mẫu đều
có cơ hội được chọn như nhau. Đơn vị lấy mẫu có thể
là hiện vật (Ví dụ: hoá đơn) hoặc đơn vị tiền tệ.

Điều kiện áp dụng: Áp dụng trong cả lấy mẫu thống
kê và lấy mẫu phi thống kê

Trong chọn mẫu ngẫu nhiên các kỹ thuật thường
được sử dụng để chọn mẫu bao gồm: Chọn mẫu dựa
vào Bảng số ngẫu nhiên, chọn mẫu theo chương trình
máy vi tính và chọn mẫu hệ thống
Phương pháp chọn các phần tử
Phương pháp chọn các phần tử
vào mẫu
vào mẫu
Chọn mẫu xác suất
a. Chọn mẫu ngẫu nhiên dựa trên Bảng số ngẫu nhiên

Quá trình chọn mẫu theo Bảng số ngẫu nhiên có thể gồm 4 bước sau:

Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất

Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa Bảng số ngẫu nhiên với đối tượng
kiểm toán đã định lượng

Bước 3: Lập hành trình sử dụng bảng

Bước 4: Chọn điểm xuất phát
b. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy vi tính
c. Chọn mẫu ngâu nhiên theo hệ thống (khoảng cách)
Phương pháp chọn các phần tử
Phương pháp chọn các phần tử
vào mẫu
vào mẫu
Chọn mẫu phi xác suất

Theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất, KTV sử
dụng xét đoán nghề nghiệp để chọn các phần tử của
mẫu.

Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng trong lấy mẫu phi
thống kê

Chọn mẫu phi xác suất gồm chọn mẫu theo khối và
chọn mẫu theo nhận định nhà nghề
Phương
Phương
pháp chọn các phần tử

pháp chọn các phần tử
vào mẫu
vào mẫu
Chọn mẫu phi xác suất

Chọn mẫu theo khối
Chọn mẫu theo khối là việc chọn một tập hợp các đơn vị kế tiếp
nhau trong một tổng thể. Trong trường hợp này, phần tử đầu
tiên trong khối được chọn thì các phần tử còn lại cũng được
chọn tất yếu. Mẫu chọn có thể là một khối liền hoặc nhiều khối
rời gộp lại.
Phương
Phương
pháp chọn các phần tử
pháp chọn các phần tử
vào mẫu
vào mẫu
Chọn mẫu phi xác suất

Chọn mẫu theo nhận định nhà nghề: là cách chọn các
phần tử mẫu dựa trên tiêu thức xác lập bởi kiểm toán
viên

Các phần tử có khả năng sai phạm nhiều nhất

Các phần tử có đặc trưng của tổng thể

Các phần tử có quy mô tiền tệ lớn
Phương pháp chọn các phần tử
Phương pháp chọn các phần tử

vào mẫu
vào mẫu
Kỹ thuật phân tầng (nhóm) trong mẫu kiểm toán

KTV thường phân tổng thể thành các tầng trước khi xác định
quy mô mẫu cũng như thực hiện chọn mẫu. Trong mỗi tầng
bao gồm các đơn vị có những đặc tính khá tương đồng với
nhau. Các tầng (tổng thể con) sẽ được chọn mẫu độc lập và kết
quả của các mẫu có thể được đánh giá một cách độc lập hoặc
kết hợp để từ đó suy rộng kết quả cho toàn tổng thể.

Việc phân tầng sẽ làm giảm sự khác biệt trong cung một tổ và
giúp KTV tập trung vào những bộ phận chứa đựng nhiều khả
năng sai phạm. Từ đó sẽ làm tăng hiệu quả chọn mẫu vì giảm
được quy mô chọn mẫu
Phương pháp chọn các phần tử
Phương pháp chọn các phần tử
vào mẫu
vào mẫu
Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ

Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ: Mỗi đơn vị tiền tệ là một
đơn vị tổng thể

Tổng thể là tổng số tiền lũy kế của đối tượng kiểm toán

Được sử dụng phổ biến trong thử nghiệm cơ bản

Sử dụng Bảng số ngẫu nhiên, chương trình máy vi tính,
và chọn mẫu hệ thống


Điều kiện ứng dụng: Các khoản mục trong tổng thể có
tính chất giống nhau
Phương pháp chọn các phần tử
Phương pháp chọn các phần tử
vào mẫu
vào mẫu
Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ

Ưu điểm:khoản mục nào có qui mô tiền tệ càng lớn
thì càng có cơ hội lựa chọn

Nhược điểm: Các khoản mục có giá trị bằng 0 hoặc
nhỏ không có cơ hội được chọn ngay cả khi có sai
phạm

Các áp dụng chọn mẫu thống kê
Các áp dụng chọn mẫu thống kê
trong kiểm toán
trong kiểm toán
4.1. Chọn mẫu thuộc tính
4.2. Chọn mẫu biến số
Các áp dụng chọn mẫu thống
Các áp dụng chọn mẫu thống
kê trong kiểm toán
kê trong kiểm toán
4.1. Chọn mẫu thuộc tính

KN: Là cách chọn mẫu giúp KTV ước lượng tỉ lệ
xuất hiện của những thuộc tính cụ thể trong tổng thể


Thông qua chọn mẫu, KTV xác định tỉ lệ xuất hiện
của thuộc tính trong mẫu, sau đó suy rộng tỉ lệ xuất
hiện của thuộc tính này trong tổng thể

Được sử dụng rộng tãi đối với thử nghiệm kiểm soát
khi KTV muốn ước lượng tỉ lệ sai lệch của các hoạt
động kiểm soát thực tế so với thiết kế

×