Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

SKKN Lịch sử 6.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 33 trang )

Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
A. Đặt vấn Đề

I. lí do chọn đề tài :
1. Cơ sở lí luận
Việc đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông là chủ trơng lớn và cần thiết của
ngành giáo dục và của cả xã hội. Đợc sự chỉ đạo của Đảng, chính phủ và Bộ GD - ĐT
về yêu cầu mới của sự nghiệp CNH, HĐH đòi hỏi phải có một lớp ngời mới, trẻ khoẻ
không chỉ có tri thức khoa học, năng động sáng tạo mà còn phải có đức, có sự hiểu biết
về pháp luật, có khả năng thích nghi cao thì sự đổi mới về nội dung chơng trình sách
giáo khoa và đổi mới phơng pháp dạy học trong nhà trờng là một yêu cầu tất yếu.
Từ năm học 2001 2002 đến nay, ngành giáo dục trong cả nớc đã tiến hành
thay sách giáo khoa bậc THCS. Việc thay đổi chơng trình sách giáo khoa mới thực sự
là một cuộc cách mạng trong giáo dục. Bộ GD - ĐT và các nhà trờng đã giành những
điều kiện tốt nhất để phục vụ cho việc dạy và học sách giáo khoa mới. Một phong trào
đổi mới phơng pháp dạy và học dấy lên khá sôi nổi trong đội ngũ giáo viên các nhà tr-
ờng. Đổi mới chơng trình sách giáo khoa mà mấu chốt là đổi mới phơng pháp giảng
dạy đã đợc quán triệt trong phần biên soạn sách giáo khoa .Phơng pháp làm việc của
thầy và trò, đã tạo nên không khí thi đua tìm tòi, định hình phơng pháp dạy và học mới.
Nhiệm vụ này đã đặt ra cho ngời giáo viên bên cạnh việc bồi dỡng kiến thức chuyên
môn thì phải cải tiến phơng pháp dạy học nâng cao chất lợng giáo dục để đáp ứng yêu
cầu của tình hình mới.
Mặt khác, môn lịch sử có vị trí và ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ
trẻ. Từ những hiểu biết về quá khứ, học sinh hiểu rõ truyền thống dân tộc,tự hào với
thành tựu dựng nớc và giữ nớc của tổ tiên, xác định nhiệm vụ trong hiện tại có thái độ
đúng đối với sự phát triển hợp quy luật của tơng lai. Nhng những nhận thức quan niệm
sai lệch về vị trí, chức năng của khoa học lịch sử và môn lịch sử trong đời sống xã hội,
trong giáo dục đã dẫn tới phơng pháp nghiên cứu học tập không đúng làm giảm sút chất
lợng của bộ môn trên nhiều mặt. Tình trạng học sinh không biết những sự kiện lịch sử
cơ bản, phổ thông, nhớ sai hoặc nhầm lẫn kiến thức là hiện tợng khá phổ biến ở nhiều
trờng học nói chung và trờng THCS nói riêng


Vì vậy hội nghị BCHTƯ Đảng lần thứ 2 khoá VIII đã nhấn mạnh : Đổi mới
mạnh mẽ phơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp t duy sáng tạo của ngời học. Từng bớc áp dụng các phơng pháp tiên

1
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
tiến và phơng pháp hiện đại vào quá trình dạy học đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh Trong việc đổi mới, cải tiến phơng pháp dạy học
thì xét cho cùng phải đợc tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động . Giáo dục
phải đợc thực hiện thông qua hành động và hành động của bản thân.Vì vậy việc khơi
dậy, phát triển ý thức, ý chí, năng lực, bồi dỡng, rèn luyện phơng pháp tự học là con đ-
ờng phát triển tối u của giáo dục.
Qua nhiều năm giảng dạy môn lịch sử lớp 6 ở trờng THCS, đặc biệt là từ khi thực
hiện thay sách giáo khoa và đổi mới phơng pháp dạy học, tôi nhận thấy đây là một vấn
đề bổ ích về lí luận cũng nh thực tiễn. Nó có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất
lợng bộ môn, bởi vì đối tợng là học sinh lớp 6 thì về mặt thể chất cũng nh tinh thần, sự
nhận thức ,năng lực t duy của các em vẫn còn nhiều han chế so với các em ở khối trên.
Vì thế ngời giáo viên cần phải khơi dậy tính tích cực, sự chủ động trong học tập cũng
nh các hoạt động khác không những làm cho các em thu nhận đợc một lợng tri thức tốt
nhất cho bản thân mà còn là cơ sở vững chắc để các em bớc vào lớp 7 ,8, 9, đó là các
khối lớp mà các em sẽ phải có năng lực t duy và ý thức tự tìm hiểu cao hơn.
Chúng ta đều biết rằng việc dạy học đợc tiến hành trong một quá trình thống nhất
gồm hai khâu có tác dụng tơng hỗ nhau: giảng dạy và học tập . Cả việc giảng dạy và
học tập đều là một quá trình nhận thức, tuân theo những quy luật nhận thức. Nhận thức
trong dạy học đợc thể hiện trong hoạt động của giáo viên và học sinh đối với việc truyền
thụ và tiếp thu một nội dung khoa học đợc quy định trong chơng trình với những phơng
pháp dạy học thích hợp, những phơng tiện hình thức cần thiết để đạt đợc kết quả nhất
định đã đề ra.
Trong chơng trình đổi mới sách giáo khoa nói chung, trong đó môn lịch sử lớp 6 ở
trờng THCS cũng có những thay đổi nhất định. Đây là môn học mà các tri thức, kỹ năng

của nó đều gắn chặt với sự kiện và chất liệu của cuộc sống trong quá khứ. Đó là những
sự kiện lịch sử về sự hình thành, phát triển và suy vong của mỗi một dân tộc, một quốc
gia, một khu vực hay toàn thế giới về mọi mặt đời sống, kinh tế, chính trị, xã hội và văn
hoá. Môn học nhằm giáo dục cho học sinh nắm đợc, hiểu đợc các tri thức lịch sử nói
chung và lịch sử dân tộc Việt Nam nói riêng. Từ đó góp phần hình thành những phẩm
chất, nhân cách của con ngời Việt Nam trong giai đoạn hiện nay phù hợp với xu thế
phát triển tiến bộ của thời đại. Vì vậy, để phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ
dạy lịch sử lớp 6 ở trờng THCS, ngời giáo viên cần tổ chức hớng dẫn học sinh tự chiếm
lĩnh kiến thức qua thực hành, quan sát, tìm hiểu, nhận xét và rút ra kiến thức về lịch sử
qua các kênh hình trong sách giáo khoa.

2
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
2. Cơ sở thực tiễn :
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, đặc trng của bộ môn lịch sử và yêu cầu đổi mới
giáo dục, cũng nh thực tiễn dạy học bộ môn, nên sách giáo khoa mới môn lịch sử lớp 6
lần này đợc xây dựng gồm hai kênh kiến thức: Kênh hình và kênh chữ. Hai kênh kiến
thức này hỗ trợ cho nhau nhằm giúp học sinh nắm vững các tri thức lịch sử con đờng
phát triển t duy lịch sử (Từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng rồi trở về thực tiễn).
Đây là môn học đợc thay đổi phơng pháp dạy học rõ rệt. Vì vậy nội dung sách giáo
khoa mới biên soạn theo hớng dân tộc, hiện đại, tích hợp , nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh. Để đổi mới đợc phơng pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh,
cần có những điều kiện nhất định về giáo viên và đồ dùng dạy học (trong đó, kênh hình
trong sách giáo khoa đóng một vai trò quan trọng). Đây không phải là điều mới mẻ, trớc
đây chúng ta cũng đã sử dụng kênh hình trong dạy học lịch sử lớp 6 nhng với số lợng
kênh hình còn quá ít và cha đợc quan tâm thoả đáng. Tuy nhiên trong chơng trình sách
giáo khoa mới hiện nay đang sử dụng số lợng kênh hình cũng chiếm một vị trí không
nhỏ trong các bài học lịch sử cụ thể. Trong khi đó thời gian giảng dạy một tiết trên lớp
của giáo viên là rất hạn chế nên đã dẫn đến hậu quả là : giáo viên không thể hớng dẫn
và cung cấp cho học sinh tiếp cận, phân tích, đánh giá, nhận xét nội dung kiến thức của

kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử một cách hiệu quả nhất. Mặt khác, việc học lịch
sử của học sinh phải đợc gắn liền với các hoạt động ngoài giờ nh tham quan bảo tàng
lịch sử, các di tích để đợc tận mắt nhìn thấy, sờ thấy hiện vật ở nhiều góc độ khác nhau,
Từ đó các em sẽ hiểu đợc và nắm vững sâu hơn kiến thức lịch sử đã học ở trong chơng
trình, sách giáo khoa. Tuy nhiên, để tổ chức cho các em đi tìm hiểu thực tế bên ngoài
nhà trờng còn gặp nhiêù hạn chế về điều kiện địa lí, kinh phí và thời gian. Chính điều
này cũng đã hạn chế nhiều đến hiệu quả cũng nh niềm say mê của học sinh đối với bộ
môn lịch sử.
Hơn nữa, sách giáo khoa lịch sử hiện nay đợc biên soạn không chỉ là tài liệu
giảng dạy của giáo viên mà còn là tài liệu học tập ở lớp và ở nhà của học sinh theo định
hớng mới. Đó là, học sinh không phải học thuộc lòng sách giáo khoa mà cần phải tìm
tòi, nghiên cứu những sự kiện có trong sách giáo khoa dới sự tổ chức, hớng dẫn, giúp đỡ
của giáo viên. Từ đó, các em tự hình thành cho mình những hiểu biết mới về lịch sử. Do
đó, những thông tin trong sách giáo khoa một mặt đợc trình bày dới dạng nêu vấn đề để
học sinh suy nghĩ. Mặt khác, kèm theo những thông tin là những câu hỏi, bài tập yêu
cầu học sinh thực hiện các hoạt động học tập khác nhau, trong đó đặc biệt là sự giảm

3
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
tải 25% số kênh chữ, tăng đáng kể số lợng kênh hình. Kênh hình trong sách giáo khoa
không chỉ minh họa, làm cơ sở cho việc tạo biểu tợng Lịch sử mà còn là một nguồn
cung cấp kiến thức cho học sinh (theo Hớng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo
khoa Trung học cơ sở ). Bên cạnh đó, một số bài viết trong sách giáo khoa còn có nhiều
nội dung để ngỏ, cha viết hết, yêu cầu học sinh thông qua làm việc với tranh ảnh, sơ đồ,
bản đồ, sẽ tìm tòi, khám phá những kiến thức cần thiết liên quan đến nội dung bài học
mà tác giả sách giáo khoa muốn truyền tải đến học sinh.
Với việc đổi mới nội dung, chơng trình và phơng pháp biên soạn sách giáo khoa
lịch sử nh vậy, đòi hỏi giáo viên và học sinh phải đổi mới phơng pháp dạy học. Trong
đó, giáo viên với t cách là ngời tổ chức, hớng dẫn, phát huy tính tích cực, độc lập của
học sinh trong quá trình học tập, cần nắm đợc những điểm mới của sách giáo khoa nói

chung, hệ thống kênh hình một nguồn kiến thức quan trọng trong sách giáo khoa nói
riêng.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi đã mạnh dạn trình bày đề tài: Ph ơng pháp dạy
học lịch sử qua kênh hình cho học sinh lớp 6
II. Mục đích nghiên cứu :
Chơng trình lịch sử lớp 6 mở đầu cho việc dạy và học bộ môn lịch sử THCS. Học
sinh tiểu học mới vào lớp 6 vừa non yếu về khả năng tiếp thu những kiến thức khoa
học,
vừa cha quen với việc học tập ở cấp THCS, do vậy chắc chắn các em sẽ gặp nhiều khó
khăn trong nhận thức . Yêu cầu đổi mới phơng pháp, nâng cao tính chủ động của học
sinh trong quá trình học tập càng phức tạp thêm những khó khăn trên Từ xuất phát
điểm nói trên, mục đích chung của đề tài này này là :
1/ Về kiến thức
Thông qua các kênh hình trong sách giáo khoa, giáo viên cung cấp kiến thức sơ
đẳng nhng cơ bản, chính xác, có hệ thống về lịch sử dân tộc và một số kiến thức chung
về lịch sử loài ngời, về các công trình văn hoá Trên cơ sở đó, b ớc đầu hình thành cho
học sinh những nhận thức đúng đắn về sự xuất hiện của loài ngời trên trái đất cũng nh
sự xuất hiện của con ngời trên đất nớc ta, về quá trình hình thành và phát triển của các
quốc gia đầu tiên trên thế giới, của nớc ta cùng những thành tựu văn hoá, kinh tế.
2/ Về t tởng, tình cảm.

4
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
Giáo dục cho học sinh lòng yêu nớc, ý thức xây dựng và bảo vệ quê hơng, đất nớc,
niềm tự hào về các thành tựu văn hoá, văn minh mà tổ tiên chúng tavà loài ngời đã đạt
đợc ở thời cổ đại, từ đó giáo dục lòng biết ơn và quý trọng tổ tiên, những anh hùng dân
tộc đã cống hiến cả đời mình cho đất nớc.
3/ Về kĩ năng.
Rèn luyện cho học sinh tinh thần học tập chủ động, tích cực, ý thức về tính chính
xác khoa học trong nhận thức, trong t duy, đồng thời giúp học sinh biết sử dụng sách

giáo khoa, quan sát hiện vật, hình ảnh để tự mình rút ra những nhận xét cần thiết, biết
so sánh suy nghĩ độc lập để trao đổi ý kiến với ngời khác.
III.Đối tợng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tợng nghiên cứu : Học sinh lớp 6 trờng THCS .
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Kênh hình trong sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 6.
+ Hớng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Trung học cơ sở.
IV. Điều kiện áp dụng:
1- Học sinh:
- áp dụng đề tài này rất cần những đối tợng học sinh chăm ngoan, say mê học
tập
- Học sinh có ý thức tự giác, coi việc tìm hiểu kiến thức từ các kênh hình trong
sách giáo khoa lịch sử là công việc quan trọng, cần phải thực hiện khi học lịch sử.
- Biết vận dụng một cách sáng tạo khi học lịch sử dới sự hớng dẫn của thầy cô để
tìm hiểu kiến thức từ các kênh hình trong sách giáo khoa.
2- Giáo viên:
- Đề tài này đòi hỏi ngời giáo viên phải tận tuỵ với nghề, chăm chỉ tìm tòi,
nghiên cứu kiến thức trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo.
- Biết thiết kế bài giảng lịch sử có sử dụng các kênh hình trong chơng trình lịch
sử THCS sao cho phù hợp để học sinh dễ hiểu, dễ vận dụng.

5
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
- Giáo viên phải luôn coi trọng kĩ năng dạy học sinh tìm hiểu kiến thức từ các
kênh hình trong sách giáo khoa, có ý thức rèn luyện kĩ năng cho học sinh và phải thực
hiện thờng xuyên, tránh việc làm hình thức .
V. Phạm vi áp dụng.
- Đề tài này có thể áp dụng cho việc dạy học lịch sử lớp 6 nói riêng và dạy học
lịch sử ở trờng THCS nói chung.
VI. Phơng pháp thực hiện :

- Phơng pháp hệ thống.
- Phơng pháp quan sát, miêu tả, nhận xét
- Phơng pháp tờng thuật
- Phơng pháp so sánh , phân loại, phân tích, tổng hợp.
B. GiảI Quyết vấn đề
I. Phơng pháp dạy học qua kênh hình trong sách giáo khoa
lịch sử lớp 6.
1/ Quan niệm về kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử lớp 6 là gì ?
- Kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử lớp 6 bao gồm các loại : bản đồ, sơ đồ,
hình vẽ, tranh ảnh lịch sử đợc các nhà biên soạn đa vào nhằm cung cấp thông tin, kiến
thức, đợc in kèm theo câu hỏi để học sinh tự làm việc với sách giáo khoa dới sự h-
ớng dẫn của giáo viên.
2/ Hiệu quả của việc giảng dạy kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử lớp 6.
- Tạo điều kiện để thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học, loại trừ khuynh hớng
dạy chay làm cho các giờ học khô khan, mang tính chất lý thuyết, áp đặt đối với học
sinh.
- Làm tăng tính hấp dẫn đối với nội dung học tập, gây hứng thú học tập ở học sinh
- Làm cho việc học trở nên dễ dàng hơn , thuận lợi hơn. Các kênh hình là nguồn
cung cấp các chất liệu để học sinh khai thác nội dung học tập một cách tích cực, tự
giác. Trong dạy học đổi mới, học sinh hoạt động dới sự hớng dẫn của giáo viên, nếu
không có kênh hình trong dạy học lịch sử thì việc tổ chức các hoạt động của học sinh
sẽ gặp rất nhiều khó khăn, do đó kết quả học tập không đạt yêu cầu mong muốn.


6
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1. Thực trạng:
Để đáp ứng yêu cầu về nhận thức lý luận nắm vững nội dung khoa học các loại
tài liệu trực quan, phơng pháp sử dụng kênh hình trong dạy học lịch sử, cần thiết phải có

một chuyên khảo ngắn gọn, có chất lợng vừa nâng trình độ về lịch sử và nghiệp vụ
cho giáo viên mà lại thiết thực, cụ thể. Đã có một số bài viết, một số tài liệu cung cấp
cho giáo viên và học sinh những hiểu biết cần thiết nh vậy, song còn ít và cha đủ, cha có
hệ thống. Đã có nhiều cách giải đáp khác nhau trong việc sử dụng các kênh hình của
sách giáo khoa trong dạy học Lịch sử ở trờng trung học cơ sở nhằm nâng cao hiệu hiệu
quả giờ học. Hầu hết chúng ta đều thống nhất rằng; chỉ có thể sử dụng sách giáo khoa
khi cả giáo viên và học sinh hiểu sâu sắc bài viết (kênh chữ) cũng nh tranh, ảnh, biểu
đồ, sơ đồ của sách giáo khoa. Tuy nhiên, việc khai thác nội dung kênh hình trong sách
giáo khoa làbiện pháp quan trọng để nâng cao chất lợng dạy học lại cha đợc quan tâm
một cách đầy đủ. Trong giờ dạy lịch sử vẫn còn có giáo viên coi việc sử dụng kênh hình
là nhằm minh họa cho giờ dạy thêm sinh động, hoặc nếu có sử dụng khai thác thì phơng
pháp và nội dung khai thác cha phù hợp. Vì vậy việc khai thác kiến thức trong kênh
hình cha đợc chú trọng phát huy. Qua các lần dự giờ tại một số trờng tôi thấy nguyên
nhân của tình trạng đó có nhiều, song chủ yếu là:
Một là: Chúng ta mới chỉ chú ý đến kênh chữ của sách giáo khoa, coi đây là
nguồn cung cấp kiến thức Lịch sử duy nhất trong dạy học mà không thấy rằng kênh
hình không chỉ là nguồn kiến thức quan trọng, cung cấp một lợng thông tin đáng kể, mà
còn là phơng tiện trực quan có giá trị giúp bài học Lịch sử trở nên sinh động hơn, hấp
dẫn hơn, gây hứng thú học tập hơn cho học sinh.
Hai là: Không ít giáo viên cha hiểu rõ xuất xứ, nội dung ý nghĩa của kênh hình
trong sách giáo khoa. Trong khi đó lần đổi mới sách giáo khoa lần này số lợng kênh
hình đã đợc tăng lên đáng kể so với trớc. Riêng tranh ảnh đã có 57 tranh ảnh, sơ đồ, lợc
đồ
Ba là: Có những giáo viên nhận thức đầy đủ giá trị, nội dung kênh hình nhng lại
ngại sử dụng, sợ mất thời gian, hoặc sử dụng mang tính hình thức, minh họa cho bài
giảng.
2. Kết quả thực trạng trên:
Từ việc nhận thức và xác định về vị trí, ý nghĩa của việc giảnh dạy kênh hình
trong dạy học lịch sử cha đúng đã dẫn đến tình trạng tranh ảnh, bản đồ nhiều nh ng


7
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
có nhiều giáo viên khi giảng dạy thì các kênh hình vẫn còn nằm im lìm trong sách giáo
khoa, hoặc nếu các kênh hình có đợc sử dụng thì đó là các tiết thao giảng có ngời dự
giờ và khi sử dụng thì còn mang tính chất minh họa. Vì thế trong giờ giảng, giáo viên
không khai thác hết nội dung kiến thức lịch sử mà bức tranh, ảnh chứa đựng, trong khi
đó kênh chữ không đề cập đến. Từ đó dẫn đến không tạo đợc biểu tợng cho học sinh,
không cụ thể hóa các sự kiện, không khắc phục đợc tình trạng hiện đại hóa lịch sử
của học sinh. Học sinh học xong một sự kiện lịch sử chỉ là thuộc lòng kiểu học gạo,
không hiểu bản chất sâu sắc sự kiện lịch sử, không nắm vững các quy luật của sự phát
triển xã hội. Kết quả của những giờ học trên dẫn đến không giúp học sinh nhớ kỹ, hiểu
sâu những hình ảnh, những kiến thức lịch sử, đồng thời không hình thành đợc khái
niệm lịch sử, không giúp các em phát triển khả năng quan sát, trí tởng tợng, t duy về
ngôn ngữ của học sinh. Những giờ học nh vậy cũng là một trong những nguyên nhân
dẫn đến học sinh không thích học lịch sử, chất lợng điểm thi môn lịch sử những năm
gần đây thấp.
Qua điều tra một số học sinh ở một số trờng ban cùng đóng trên địa bàn huyện
Cẩm Giàng, khi tôi hỏi các em hãy mô tả hay em hiểu biết gì về các bức tranh, ảnh ở
những bài các em đã học thì hầu hết nhận đợc câu trả lời đó là: Các em đọc lại phần
ghi chú ở dới bức tranh chứ cha nêu đợc nội dung bức tranh phản ánh nội dung gì về
Lịch sử. Qua đó thấy rằng đã đến lúc chúng ta cần phải nghiêm túc xem xét lại việc
xác định vai trò của phơng pháp giảng dạy học sinh tìm hiểu tri thức lịch sử qua kênh
hình trong sách giáo khoa lịch sử lớp 6 ở trờng THCS hiện nay.
III. Các Biện pháp tổ chức thực hiện:
Trớc hết, giáo viên phải xác định vị trí, ý nghĩa của đồ dùng trực quan nói chung
và kênh hình có trong sách giáo khoa nói riêng trong dạy học lịch sử. Bởi vì nguyên tắc
trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản của lý luận dạy học, nhằm tạo cho học
sinh những biểu tợng và hình thành khái niệm. Giảng dạy qua kênh hình là góp phần
quan trọng tạo biểu tợng cho học sinh, là chỗ dựa để học sinh hiểu biết sâu sắc bản chất
của sách giáo khoa lịch sử, là phơng tiện có hiệu lực để hình thành khái niệm lịch sử.

Giáo viên phải phân loại đợc các nhóm kênh hình trong sách giáo khoa. Đâu là
kênh hình hiện vật tạo biểu tợng, tranh ảnh minh hoạ, bản đồ, biểu đồ, sơ đồ trực quan
quy ớc. Bởi có phân loại đợc các nhóm kênh hình trực quan này thì giáo viên mới lựa
chọn đợc các phơng pháp phù hợp để khai thác mới linh hoạt và sáng tạo. Đồng thời để

8
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
khai thác tốt, giáo viên phải xác định rõ nội dung lịch sử đợc phản ánh qua kênh hình
trực quan. Phải dự kiến và xác định giảng dậy chúng nh thế nào trong từng bài cụ thể.
Giáo viên phải tổ chức, hớng dẫn, phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh trong quá
trình quan sát, tìm hiểu nội dung lịch sử đợc phản ánh qua tranh, ảnh lịch sử. Muốn vậy
trong kế hoạch bài giảng của giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo các thao tác, hệ
thống câu hỏi để nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Làm sao
để học sinh hiểu đợc các kênh hình trong sách giáo khoa có tác dụng nâng cao chất l-
ợng dạy và học lịch sử, gây hứng thú học tập cho học sinh. Nó là chiếc cầu nối giữa
quá khứ với hiện tại.
1. Các nguyên tắc khi sử dụng.
Các kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử lớp 6 có nhiều loại: , tranh ảnh lịch sử,
bản đồ, sơ đồ, lợc đồ , mỗi loại có một phơng pháp sử dụng riêng. Song tựu chung lại có
thể sử dụng trong trình bày kiến thức mới, cũng cố kiến thức đã học, ra bài tập về nhà
và trong kiểm tra. Riêng đối với hình vẽ, tranh ảnh lịch sử lại có hai dạng: dùng để minh
họa cho kênh chữ hoặc với t cách là nguồn cung cấp thông tin, kiến thức cho ngời học.
Khi sử dụng những kênh hình đợc trình bày với t cách để minh họa cho kênh chữ
thì việc sử dụng chúng chỉ dừng lại ở việc nhằm minh họa làm cho nội dung bài giảng
sinh động, phong phú, hấp dẫn hơn. Giáo viên không sử dụng chúng trong cũng cố bài
hay trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Khi sử dụng những kênh hình
loại này, giáo viên không đặt vấn đề bằng các câu hỏi gợi mở để học sinh giải quyết vấn
đề.
Giáo viên cũng không nên cho học sinh đứng lên thuyết trình về nội dung của
kênh hình sử. Qua đó thấy rằng đã đến lúc chúng ta cần phải nghiêm túc xem xét lại

việc xác định nhân vật lịch sử, thể hiện trong kênh hình. Tuy nhiên, đây là một việc làm
này rất khó khăn đối với học sinh vùng nông thôn, miền núi. Do vậy khi giao nhiệm vụ
cho học sinh, giáo viên phải tùy vào từng điều kiện, hoàn cảnh học tập của học sinh để
vận dụng cho phù hợp.
Trong giờ giảng bài mới, vì điều kiện thời gian không cho phép nên giáo viên chỉ
tập trung giới thiệu, thuyết minh một số hình ảnh, tranh ảnh, tranh vẽ, còn những hình
ảnh khác, giáo viên chỉ nên dừng lại ở việc giới thiệu cho học sinh quan sát sơ lợc vài
nét chính để học sinh nắm đợc biểu tợng ban đầu về chúng mà thôi. Tránh tình trạng ôm
đồm, hình vẽ nào, tranh ảnh nào cũng giới thiệu mô tả thì không đủ thời gian.

9
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
Ví dụ: Bài 6: Văn hoá cổ đại (trang 17,18,19,20). Đây là bài có tới 7 kênh hình
minh hoạ. Nếu nh kênh hình nào giáo viên cũng khai thác kỹ sẽ không đủ thời gian.
Đây chỉ là một bài trong số rất nhiều bài tơng tự nh vậy.
Kênh hình trong sách giáo khoa giúp học sinh phát hiện ra kiến thức mới. Vì thế,
nội dung thuyết minh kênh hình phải phong phú, sinh động, kết hợp với lời nói truyền
cảm sẽ có sức thuyết phục cao đối với học sinh, tạo nên ở các em cảm xúc thực sự, nội
dung bài giảng vì thế cũng sinh động, hấp dẫn hơn, học sinh sẽ trở nên yêu thích học
tập môn lịch sử hơn.
Thông thờng, kênh hình nói chung và hình vẽ, tranh ảnh nói riêng đợc trình bày
với t cách là nguồn cung cấp thông tin, kiến thức đợc in kèm theo câu hỏi để học sinh tự
làm việc với sách giáo khoa dới sự hớng dẫn của giáo viên, nhằm rút ra những kiến
thức lịch sử nhất định. Để sử dụng tốt trớc hết giáo viên phải xác định rõ đợc nội dung
lịch sử đợc phản ánh qua tranh ảnh .Tiếp theo giáo viên phải dự kiến và xác định phơng
pháp sẽ sử dụng chúng trong từng bài cụ thể. Phơng pháp sử dụng trong dạy học loại
kênh hình này là giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát. Đầu tiên là quan sát tổng thể rồi
mới quan sát chi tiết kết hợp với miêu tả, phân tích, đàm thoại thông qua hệ thống câu
hỏi gợi mở của giáo viên để học sinh rút ra đợc những kết luận. Khi tìm hiểu nội dung
kênh hình qua các câu hỏi gợi mở giáo viên có thể tổ chức cho các em làm việc cá nhân

hoặc theo nhóm hoặc toàn lớp.
2. Chức năng của các kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử lớp 6
- Các kênh hình tuy có khác nhau nhng chức năng của chúng là tích hợp và cơ
động. Mỗi kênh hình trong dạy học đều có thể thực hiện 3 chức năng sau :
(1) Thông báo hay trình bày thông tin.
(2) Minh học , giải thích , mô tả trực quan.
(3) Tổ chức và tiến hành các hoạt động .
Ví dụ : Tranh ảnh, bảng biểu số liệu trớc hết là để thông báo thông tin, sau đó là
để minh họa, giải thích. Học sinh đọc thông tin, xử lý thông tin, hành động và suy nghĩ
trên các kênh hình này và trao đổi với nhau, với giáo viên (đối với các phơng tiện nghe
nhìn, các phơng tiện kỹ thuật khác thì chúng ta càng thấy 3 chức năng trên đợc thực
hiện đầy đủ và linh hoạt hơn.)
- Việc khai thác các chức năng của đồ dùng dạy học đợc giáo viên thực hiện ở
những mức độ khác nhau .

10
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
Ví dụ : Tranh , ảnh, bảng biểu tác động đến học sinh, gây đợc phản ứng của các
em và những thắc mắc, câu hỏi của các em đặt ra cho giáo viên và các bạn. Giáo viên
tiếp nhận, xử lý các câu hỏi của học sinh , nh vậy đã tác động lần nữa đến suy nghĩ và
hành động của các em khiến các em nảy ra những ý tởng về những điều đã trình bày,
tiến hành trao đổi ý kiến với nhau, với thầy.
- Kênh hình trong dạy học lịch sử lớp 6 đợc sử dụng nh vậy trở thành phơng tiện
đa chiều hay gọi là đa phơng tiện, lúc đó hiệu quả sử dụng kênh hình trong dạy học đợc
xem là tối u.
3. Cách khai thác, tiếp cận lịch sử qua kênh hình.
Trớc hết giáo viên phải xác định nguồn gốc và thời điểm xuất hiện tài liệu. Có
nghĩa là nội dung xuất xứ của bức ảnh, bức ảnh phản ánh toàn diện hay một mặt, một
khía cạnh nào đó của lịch sử. Nội dung của tranh ảnh phản ánh sự kiện, hiện tợng, tiến
trình lịch sử nào, ở khía cạnh nào, trung thành đến đâu. Tranh hay ảnh gốc bao giờ cũng

là loại tài liệu có giá trị bậc nhất.
Sau khi xác định nguồn gốc, thời điểm nh trên, ta có thể gợi ý cho học sinh nội
dung và cách thể hiện những nội dung đó của tác giả trên tranh ảnh.
- Những nhân vật chính trong tranh ảnh họ là ai? Họ đại diện cho ai?
- Tiếp theo nhằm giáo dục học sinh đi sâu vào nội dung tranh ảnh.
Đối với lợc đồ, bớc đầu giáo viên cần hớng dẫn học sinh quan sát bao quát rồi giới
thiệu hệ thống kí hiệu trong bảng chú thích. Sau đó kết hợp lợc đồ với nội dung sách
giáo khoa để thảo luận câu hỏi và miêu tả hoặc tờng thuật .
Đối với các công cụ lao động, đồ trang sức, di tích lịc sử, giáo viên cần hớng dẫn
học sinh quan sát từ bao quát đến cụ thể các khía cạnh của hình ảnh của sự vật.
- Thời gian phát hiện ? Địa điểm ? Nó nói về vấn đề gì ? Nhằm khẳng định điều
gì ?
4. Những kỹ năng khi khai thác kênh hình .
- Hình thành kỹ năng quan sát, nhận xét
- Hình thành kỹ năng mô tả tờng thuật.
- Hình thành kỹ năng phân tích, nhận định, đánh giá.
- Hình thành kỹ năng tổng hợp.
5. Các b ớc làm việc với kênh hình trong sách giáo khoa.

11
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
- Bớc 1. Cho học sinh quan sát kênh hình đó để học sinh xác định một cách khái
quát nội dung cần khai thác.
- Bớc 2. Giáo viên nêu câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề, tổ chức cho học sinh tìm
hiểu nội dung của kênh hình.
- Bớc 3. Học sinh trình bày những kết quả tìm hiểu của mình về tranh ảnh, học
sinh khác bổ sung hoàn thiện.
- Bớc 4. Giáo viên nhận xét, bổ sung, học sinh trả lời và hoàn thiện nội dung
khai thác tranh ảnh cung cấp cho học sinh về kiến thức Lịch sử.
IV . Ph ơng pháp khai thác kênh hình ở một số bài cụ thể:

Tiết 1 Bài 1 : Sơ lợcvề môn lịch sử
m ục 2 : Học lịch sử để làm gì ?
Hình 1: Một lớp học ở trờng làng xa.( trang 3 )
Phơng pháp giảng dạy :
Hoạt động 1 : Giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát bức ảnh từ trái sang phải, từ
trên xuống dới giới thiệu khái quát nội dung.
- Đây là bức ảnh chụp khung cảnh của một lớp học ở trờng làng xa, Nhìn vào
bức ảnh, ta thấy lớp học đợc tổ chức ở ngoài trời, ngay trớc sân nhà, không có phòng
học riêng cũng nh không có bảng đen, phấn trắng. Lớp học có khoảng 7 8 học sinh ;
sách vở đợc đặt ngay dới trớc mặt. Tất cả học sinh đều mặc quần trắng và áo the dài và
đặc biệt không có học sinh nữ. Tất cả ngồi xếp bằng, t thế ngay ngắn, tay khoanh trớc
ngực chăm chú nhìn vào thầy giáo ; một học sinh đứng cạnh bàn, mặt quay vào thầy
giáo, có lẽ đang trả lời câu hỏi của thầy.
Hoạt động 2 : Giáo viên đạt câu hỏi gợi mở để học sinh thảo luận :
- Quan sát bức ảnh, em thấy lớp học thời xa khác với lớp học ở trờng em bây giờ
nh thế nào ? Vì sao có sự khác biệt đó ? Bức ảnh nói lên điều gì ?
Hoạt động 3 : Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi và trả lời các câu hỏi trên

12
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
Hoạt động 4 : Giáo viên chốt lại nh trên và phân tích thêm : Lớp học trong kênh
hình khác với lớp học ngày nay là lớp có ít học sinh, học sinh nữ không đợc đi học cho
thấy sự bất bình đẳng, trọng nam khinh nữ,thầy và trò không có phòng học riêng, không
có bảng đen, không có bàn ghế cho thầy trò. Sở dĩ có sự khác nhau đó là do thời xa điều
kiện sống còn nghèo nàn so với ngày nay. Qua đó thấy rõ tinh thần hiếu học, tôn s trọng
đạo, một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

Tiết 4 Bài 4 : Các quốc gia cổ đại Phơng Đông
Mục 1: Các quốc gia cổ đại Phơng Đông đã đợc hình thành ở đâu và từ bao
giờ ?

Hình 8 : Tranh khắc trên tờng một lăng mộ ở Ai Cập thế kỉ XIV TCN
- Phơng pháp giảng dạy hình 8:
Hoạt động 1. Giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát hình 8 trong sách giáo khoa.
Hoạt động 2 : Giáo viên tiến hành miêu tả và kết hợp phân tích khái quát nội
dung bức tranh.:
- Cảnh ngời ta dùng cày gỗ do cừu kéo để làm đất, ngời tra hạt đi sau tra vào các
lỗ do chân cừu tạo nên đợc miêu tả khá rõ ở góc phần t bên trái, phía trên của bức tranh
- Cảnh thu hoạch: c dân dùng liềm cắt lúa cho vào sọt do hai ngời khiêng, đem về
nhà đập, xảy hạt lép, phơi khô, cất giữ để ăn dần.
Hoạt động 3 : Giáo viên có thể hỏi học sinh một số câu hỏi :

13
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
- Những hình ảnh khắc trên lăng mộ phản ánh điều gì ?
- Tại sao kinh tế nông nghiệp trồng lúa nớc lại phát triển ở các quốc gia cổ đại
Phơng Đông ?
- Những thuận lợi và khó khăn của con ngời khi sinh sống ở lu vực các con
sông ?
Hoạt động 4 : Sau khi học sinh trả lời, giáo viên kết luận : ở thế kỉ XIV TCN, kĩ
thuật làm ruộng của ngời Ai Cập đã đạt đến trình độ cao. Vì vậy năng suất lao động
tăng lên và đại bộ phận c dân đã tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đó là nền
kinh tế chủ đạo của c dân Ai Cập cổ đại nói riêng và c dân Phơng Đông nói chung.
Mục 2 : Xã hội cổ đại Phơng Đông bao gồm những tầng lớp nào ?
Hình 9 : Bia đá khắc luật Ham-mô-ra-bi ( Lỡng Hà )
- Phơng pháp giảng dạy hình 9
Hoạt động 1: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh bai đá khắc luật
Ham-mu-ra-bi trong sách giáo khoa. Sau đó giới thiệu vài nét về nội dung bộ luật này
Hoạt động 2 : Giáo viên yêu cầu một học sinh đọc đoạn chữ in nhỏ in nghiêng
trong sách giáo khoa và nêu câu hỏi :
- Qua hai điều luật trên, theo em ngời cày thuê ruộng phải làm việc nh thế nào ?

- Những u điểm của bộ luật này là gì ?
- Bộ luật Ham-mu-ra-bi đã khẳng định quyền hành của nhà vua nh thế nào?
Hoạt động 3 : Sau khi học sinh trả lời, giáo viên tiến hành miêu tồítm tắt và kết
luận :

14
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
+ Năm 1901-1902, các nhà khảo cổ học Pháp đang khai quật ở một khu vực
hoang tàn
của thành phố cổ Su-dơ ( thủ đô lâu đời của nớc Ê-lam láng giềng của Ba-bi-lon
cổ xa ), một công nhân đã cuốc phải một tảng đá. Họ đã cẩn then đào tảng đá đó lên.
Đó là một cáI cột tròn bằng đá lửa, cao gần 2 mét đợc các nhà khoa học xác định là bia
đá khắc bộ luật Ham-mu-ra-bi trị vì ở Ba-bi-lon từ năm 1792 1750 TCN
+ Bia đợc chia ra làm hai phần rõ rệt. Phần trên là hình trạm nổi khắc hình vua
Ham-mô-ra-bi mặc áo dài, đầu vấn khăn nh ngời Ba T cổ, đứng trớc vị thần Mặt
Trời ( thần Sa-mát ). Vị thần ngồi trên ngai, đội mũ có song ( dấu hiệu của thần ) đang
phê chuẩn bộ luật do vua Ham-mô-ra-bi đặt ra và cho phép nhà vua thay mặt vị thần thi
hành pháp luật. Phần dới của ô chia làm nhiều ô khắc những điều luật do vua Ham-mô-
ra-bi đặt ra cho Ba-bi-lon.
+ Nội dung của bộ luật gồm 282 điều, đề cập đến hầu hết các vấn đề kinh tế,
chính trị , xã hội và văn hoá của vơng quốc Ba-bi-lon. Trong đó, nhấn mạnh đến quyền
lực của nhà vuavà công tác thuỷ lợi cũng nh sản xuất nông nghiệp. Đồng thời bộ luật
cũngthể hiện sự công bằng, bình đẳng giữa con ngời với con ngời
Bài 8 : Thời nguyên thuỷ trên đất nớc ta
Mục 1. Những dấu tích của ngời tối cổ đợc tìm thấy ở đâu ?
Hình 18 : Răng của ngời tối cổ ở hang Thẩm Hai ( Lạng Sơn )
Phơng pháp giảng dạy hình 18 ( trang 22 )
Hoạt động 1. Giáo viên giới thiệu hình 18 trong sách giáo khoa
Hoạt động 2. Giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát hình 18 và gợi mở :
- Nhìn vào hình 18 em thấy có những vật gì ?

- Việc tìm thấy những chiếc răng nh vậy chứng tỏ điều gì ?
Hoạt động 3. Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt lai nội dung : Trong ảnh là
hai chiếc răng ( đợc xác định là những chiếc răng sữa hàm trên)hoá thạch của Ngời v-
ợn , đợc tìm thấy trong lớp trầm tích màu đỏ ở hang Thẩm Hai ( Lạng Sơn ) ( cách thị
xã Lạng Sơn

15
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
khoảng 65 km về phía tây bắc ). Ngoài ra cùng với việc tìm thấychiếc răng này,
các nhà khảo cổ còn tìm thấy 9 chiếc răng tại hang Thẩm Khuyên ( Lạng Sơn ) có cùng
niên đại. Kết quả nghiên cứu xác định rằng các răng hoá thạch tìm thấy ở hang Thẩm
Hai, Thẩm Khuyên ( Lạng Sơn ) là răng của một loài Ngời vợn đang trong quá trình tiến
hoá, có thể tồn tại trong khoảng thời gian tơng ứng với nhóm cuối cùng của ngờ vợn
Bắc Kinh
Hoạt động 4. Giáo viên kết luận : Nh vậy những chiếc răng hoá thạch đó là bằng
chứng cho thấy rằng những Ngời vợn đã có mặt trên lãnh thổ Viiệt Nam và họ đang
trong quá trình tiến hoá để trở thành ngời hiện đại. Đó là những chủ nhân của lịch sử
nguyên thuỷ Việt Nam tổ tiên của chúng ta.
Hình 19 : Rìu đá Núi Đọ ( Thanh Hoá )
Phơng pháp giảng dạy hình 19 ( trang 22 )
Hoạt động 1. Giáo viên giới thiệu hình19.
Hoạt động 2. Giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát hình 19 và nêu câu hỏi gợi
mở :
- Quan sát hình, em thấy rìu đá Núi Đọ có hình thù nh thế nào ?
- Ngời nguyên thuỷ dùng nó để làm gì ?
- Với công cụ đồ đá thô sơ nh vậy con ngời có thể kiếm đợc nhiều thức ăn không
?
- Việc tìm thấy rìu đá trên chứng tỏ điều gì ?
Hoạt động 3. Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt lại :
- Đây là loại công cụ rìu đá tiêu biểu, rất ít và hiếm đợc tìm thấy ở núi Đọ năm

1960 có niên đại 30-40 vạn năm. Đây là loại công cụ đợc ghè đẽo rất thô sơ của ngời
nguyên thuỷ Việt Nam công cụ này đựơc trng bày ở Bào tàng lịch sử Việt Nam .Quan
sát rìu đá Núi Đọ ta thấy nó có hình trái hạnh nhân. Thông thờng nó dài 13cm, rộng 10
cm, kích thớc nhỏ gọn cầm trong tay, phần dới đợc ghè đẽo qua loa làm lỡi để chặt,
cắt còn phần trên tròn trĩnh là đốc cầm của rìu tay, khi cầm rìu tay, ngời ta dùng lòng
bàn tay nắm cán đốc,ngón tay cái tì lên mặt đốc, còn 4 ngón kia nắm chặt mặt đối
diện .Kỹ thuật chế tác loại công cụ này là ghè đẽo trực tiếp từ hạch đá, sau đó đợc gia
công chút ít để trở thành những chiếc rìu đợc dùng để cắt, chặt, bổ
Hoạt động 4 .Giáo viên rút ra kết luận : Tuy nhiên, do con ngời lúc bấy giờ còn
đang ở buổi đầu, vừa thoát thai khỏi giới động vật, bàn tay cha thể khéo léo nh bàn tay

16
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
ngời hiện đại, bộ óc và t duy của họ cũng cha phát triển nên việc chế tạo công cụ lao
động còn hết sức thô sơ, đơn giản, biểu hiện một trình độ còn thấp kém. Do đó năng
xuất lao động không cao, đời sống hoang dã, bấp bênh kéo dài đến hàng triệu năm. Nh-
ng với việc tìm thấy rìu đá Núi Đọ đã góp phần xác nhận sự xuất hiện ngời tối cổ trên
đất nớc ta.
Mục 2: ở giai đoạn đầu, Ngời tinh khôn sống nh thế nào ?
Hình 20 : Công cụ chặt ở Nậm Tun ( Lai Châu )
Phơng pháp giảng dạy hình 20 ( trang 23 )
Hoạt động 1. Giáo viên giới thiệu hình 20.
Hoạt động 2. Giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát hình 20 và nêu câu hỏi :
- Quan sát hình 20 Công cụ chặt ở Nậm Tun ( Lai Châu) , em thấy công cụ đó có
hình thù nh thế nào ? Nó đợc làm bằng gì ?
- So sánh với rìu đá Núi Đọ ( Hình 19 ), em thấy có gì khác ? Nó có tiện lợi hơn
khi sử dụng không ?
- Việc ngời nguyên thuỷ biết lựa chọn đá cuội, đem ghè đẽo thô sơ tạo nên những
công cụ lao động có hình thù rõ ràng chứng tỏ điều gì ?
Hoạt động 3. Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt lại :

- Đây là một loại công cụ đợc phát hiện ở Nậm Tun (Lai Châu) một trong di chỉ
thuộc văn hoá Sơn Vi trên đất nớc ta. Công cụ này vốn là một hòn cuội do ngời nguyên
thuỷ nhặt ở ven suối vừa tay cầm, có hình dáng tiện lợi khi dùng làm công cụ. Nó vẫn
giữ nguyên bề mặt tự nhiên của hòn cuội ở cả hai bên tạo nên công cụ để chặt, cắt, nạo
- Với công cụ chặt ở Nậm Tun so với công cụ rìu đá ở Núi Đọ, tuy vẫn là công cụ
thô sơ nhng đã tạo ra những hình thù rõ ràng hơn, có hình thu vừa dễ làm vừa thuận tiện
khi sử dụng. Vì vậy nó thể hiện bớc tiến từ ngời tối cổ sang ngời tinh khôn.
Hoạt động 4. Sau khi khai thác nội dung kênh hình 20, giáo viên chốt lại :
- Cách đây khoảng 2 vạn năm ngời tối cổ cổ dần trở thành ngời tinh khôn.
- Di tích tìm thấy ở mái đá Ngờm (Võ Nhai Thái Nguyên) Sơn Vi (Phú Thọ) Và
nhiều nơi khác Thuộc Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An
- Họ cải tiến và chế tác công cụ đá, từ ghè đẽo thô sơ đến những chiếc rìu đá có
mài nhẵn sắc để đào bới thức ăn dễ hơn

17
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
Mục 3. Giai đoạn phát triển của Ngời tinh khôn có gì mới.
Phơng pháp giảng dạy hình 21, 22, 23 ( trang 24 )
Hoạt động 1. Giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát hình 21,22,23 trong sách giáo
khoa và nêu câu hỏi gợi mở :
- Những dấu tích của ngời tinh khôn đựơc tìm thấy ở địa phơng nào trên đất nớc
ta ?
Hoạt động 2. Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt lại :
- Họ sống ờ Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long
(Quảng Ninh), Bầu Tró (Quảng Bình). Bằng phơng pháp phóng xạ các bon, ngời ta đã
xác định ngời tinh khôn nguyên thuỷ sống cách đây từ 12.000 đến 4.000 năm
Hoạt động 3. Giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi gợi mở :
- Quan sát hình 21 trong sách giáo khoa, em có nhận xét gì về những công
cụ này ?
- Rìu đá Hoà Bình có hình thù nh thế nào? Hình dáng nh vậy có tiện lợi trong lao

động không ? So sánh với công cụ hình 20 và 21 em thấy chúng có gì khác nhau ?
Hoạt động 4. Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt lại :
- Rìu đá Hoà Bình đợc làm bằng đá cuội. Hòn cuội đợc ghè đẽo rộng trên cả
một mặt viên cuội, còn một mặt giữ nguyên vỏ cuội, loại công cụ khá phổ biến điển
hình cho giai đoạn này. Có những công cụ đợc ghè đẽo cả trên hai mặt, có lỡi ở xung
quanh, đặc biệt có những chiếc rìu ngắn hơn bề dọc gọi là rìu ngắn hay chày nghiền là
những viên cuội dài. Khác với rìu Nậm Tun là bề mặt nhỏ đợc ghè đẽo một mặt rìu Hoà
Bình nhỏ hơn và tiện lợi hơn trong khi chặt cắt.
Hoạt động 5. Giáo viên tiếp tục đặt những câu hỏi:
- Quan sát rìu đá Bắc Sơn em thấy nó có hình dáng thế nào, so sánh với rìu đá
Hoà Bình em thấy có giống và khác. Với chiếc rìu nh vậy có tiện lợi hơn trong lao động
không ?
- Quan sát rìu đá Hạ Long em thấy chúng có hình dáng nh thế nào. So sánh với
rìu đá Bắc Sơn em thấy rìu đá Hạ Long có gì khác về độ nhẵn phần trên (tay cầm) và
phía dới (đầu chặt)
- Ba loại rìu đá Hoà Bình, Bắc Sơn, Hạ Long so với công cụ chặt Nâm Tun nh thế
nào ?

18
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
Hoạt động 6. Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt lại :
+ Công cụ đá phong phú, đa dạng hơn
+ Hình thù gọn hơn, họ đã biết mài ở lỡi cho sắc bén
+ Tay cầm của rìu đợc cải tiến cho dễ cầm hơn, năng suất lao động cao hơn, cuộc
sống ổn định và cải thiện hơn
Hoạt động 7. Sau khi khai thác xong nội dung các kênh hình ở mục 3, giáo viên
chốt lại nội dung kiến thức :
- Họ sống ở Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An) Hạ Long
(Quảng Ninh) Bàu Tró (Quảng Bình).
- Thời nguyên thuỷ trên đất nớc ta chia làm hai giai đoạn :

+ Ngời tối cổ (Sống cách đây hàng triệu năm)
+ Ngời tinh khôn ( Sống cách đây hàng vạn năm)
Bài 18 : Trng Vơng và cuộc kháng chiến
chống quân xâm lợc Hán
Mục 2 Cuộc kháng chiến chống quân xâm l ợc Hán (42-43) đã diễn ra nh
thế nào ?
Hình 44 - Lợc đồ : kháng chiến chống quân xâm lợc Hán
Đối với lợc đồ này, giáo viên có thể phóng to ra giấy khổ lớn hoặc sử dụng l-
ợc đồ treo tờng in sẵn ( nếu có ).
Hoạt động 1 : Giáo viên giới thiệu khái quát lợc đồ về biên giới, tên huyện, tên
sông
Hoạt động 2 : Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu nội dung diễn biến và quan
sát lợc đồ trong sách giáo khoa.
Hoạt động 3 : Giáo viên nêu các câu hỏi :
- Để xâm lợc nớc ta, đầu tiên quân Hán tấn công nơi nào ?
- Sau đó chúng chia ra làm mấy đạo tiến vào nớc ta ?
- Hai Bà Trng đã kéo quân đón đánh địch ở đâu ?
- Những trận chiến đấu ác liệt diễn ra ở những nơi nào ?

19
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
- Kết quả của cuộc kháng chiến ra sao ?
Hoạt động 4 : Học sinh trao đổi và phát biểu ý kiến.
Hoạt động 5 : Giáo viên miêu tả, tờng thuật và khắc sâu những nét cơ bản về diễn
biến cuộc kháng chiến :
- Mặc dù quân đo hộ Hán bị đánh đuổi, nhng mu đồ thôn tính nớc ta vẫn cha
hết.Tháng 4/ 42 , vua Hán sai tớng Mã Viện đa hai vạn quân tinh nhuệ và 2000 xe,
thuyền các loại, cùng nhiều phu chiến sang xâm lợc nớc ta. Trớc tiên chúng tấn công
Hợp Phố. Quân ta ở Hợp Phố đã anh dũng chiến đấu rồi rút lui. Sau đó, chúng chia làm
2 đạo thuỷ, bộ rồi tiến vào Giao Chỉ. Hai cánh quân thuỷ, bộ hợp lại với nhau ở Lãng

Bạc ( phía đông Cổ Loa gần Chí Linh Hải Dơng ).
- Đợc tin cấp báo, Hai Bà Trng cùng các tớng lĩnh kéo quân từ Mê Linh qua Cổ
Loa đến Lãng Bạc đón đánh địch. Nhiều trận đánh ác liệt đã diễn ra trên vùng Lãng
Bạc. Quân ta chiến đấu rất dũng cảm nhng không chống nổi quân của Mã Viện. Nhận
thấy tơng quan lực lợng quân địch đông hơn quân ta gấp nhiều lần, lại có lực lợng thuỷ,
bộ phối hợp và thạo lối đánh tập trung nên quân ta phải rút lui dần. Sau nhiều trận giao
chiến quyết liệt giữ thành Cổ Loa, Mê Linh, Trng Vơng đã rút lui quân về Cấm Khê -
chân núi Ba Vì, Hà Tây ( nay là Hà Nội ). Mã Viện thúc quân đuổi theo, quân ta chiến
đấu dũng cảm, gây cho địch nhiều thiệt hại. Nhng sau gần 1 năm chiến đấu, lực lợng
nghĩa quân hao mòn dần. Tháng 3/ 43, Hai Bà Trng đã anh dũng hi sinh trên đất Cấm
Khê. Sau khi Hai Bà Trng hi sinh, nhiều nơi nghĩa quân vẫn còn hoạt động đến tháng
11/ 43.
Tiết31 Bài 27 :
Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938

Phơng pháp giảng dạy : Lợc đồ này dạy
cho cả mục 1, 2
Mục 1 - Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh
quân xâm lợc Nam Hán nh thế nào ?
Hình 55. Lợc đồ : Chiến thắng Bạch Đằng năm
938

20
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
Hoạt động 1. Giáo viên sử dụng lợc đồ để miêu tả cụ thể, chi tiết về vị trí địa lí,
cách bố trí quân mai phục của Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng.
Hoạt động 2. Giáo viên giới thiệu khái quát lợc đồ ( các kí hiệu ).
Hoạt động 3. Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận câu hỏi :
- Kế hoạch đánh giặc của Ngô Quyền chủ động và độc đáo ở điểm nào ?
Hoạt động 4. Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt lại nội dung mục 1

Mục 2 : Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 (Giáo viên có thể dạy theo 2 cách)
Cách thứ nhất :
Hoạt động 1. Giáo viên cho học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và quan sát lợc
đồ và tìm những ý chính của diễn biến.
Hoạt động 2. Giáo viên đặt 1 số câu hỏi gợi mở :
- Năm 938, khi quân Nam Hán kéo vào nớc ta, Ngô Quyền đã làm gì để nhử quân
Nam Hán ?
- Khi quân Nam Hán vợt qua bãi cọc ngầm và nớc triều bắt đầu rút Ngô Quyền
đã làm gì ? Kết quả của trận thuỷ chến ra sao ?
Hoạt động 3. Sau khi học sinh trao đổi, phát biểu ý kiến, giáo viên tờng thuật
chốt lại theo đoạn.
Hoạt động 4. Kết thúc tờng thuật, giáo viên có thể nêu 1 vài câu hỏi để học sinh
cùng suy nghĩ, thảo luận, rút ra những nhận xét, đánh giá về chiến thắng này :
- Em có nhận xét gì về tài thao lợc, ý chí quyết chiến quyết thắng của Ngô Quyền
?
- Chiến thắng Bạch Đằng có ý nghĩa to lớn nh thế nào trong lịch sử nớc ta ?
Cánh thứ hai ( Nếu thời gian không cho phép)
Hoạt động 1. Giáo viên tờng thuật diễn biến trên lợc đồ (theo nội dung chính của
bài ).
Hoạt động 2. Sau khi tờng thuật xong, giáo viên nêu những câu hỏi (nh trên ) cho
học sinh thảo luận.
V. Giáo án dạy một bài minh hoạ
Phần HAI
LCH S VIT NAM từ nguồn gốc đến thế kỉ X
CHNG I

21
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
Tuần 9 BUI U LCH S NC TA
Bài 8

Tit 9 Thời nguyên thuỷ trên đất nớc ta

I. MC TIấU CN T.
1.Kin thc :
-Trờn t nc ta, t xa xa ó cú con ngi sinh sng
-Tri qua hng chc vn nm, nhng con ngi ú dn dn chuyn t ngi ti
c n ngi tinh khụn.
Thụng qua s quan sỏt cỏc cụng c, giỳp học sinh phõn bit v hiu c cỏc
giai on phỏt trin ca ngi nguyờn thy trờn t nc ta.
2.T tng :
Bi dng cho học sinh ý thc v :
-Lch s lõu i ca t nc ta.
-V lao ng xõy dng xó hi.
3.K nng :
Rốn luyn cỏch quan sỏt, nhn xột v bc u bit so sỏnh .
II. DNG DY HC.
- Các kênh hình trong bài dạy phóng to ra giấy Ao
III. Lên lớp.
1.N NH LP.
2. KIM TRA bài cũ.
- K tờn nhng quc gia ln thi c i ?
- Em hóy nờu nhng thnh tu vn húa ln ca thi c i ?
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Học sinh quan sát lợc đồ hình 24 và
đọc sách giáo khoa phần 1 trang 22
? Nớc ta xa kia là một vùng đất nh thế nào
?
- Học sinh trình bày theo nội dung trong
sách giáo khoa.

? Tại sao cảnh quan đó lại rất cần thiết
đối với ngời nguyên thuỷ ?
- Vì cuộc sống của họ hoàn toàn phụ thuộc
vào tự nhiên.
Nội dung cần đạt
1.Nhng du tớch ca ngi ti c c
tỡm thy õu ?

22
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
- Giáo viên bổ sung thêm về điều kiện tự
nhiên của nớc ta trên lợc đồ hình 24
? Các nhà khảo Cổ đã phát hiện ra nhiều
di tích của ngời tối cổ ở Việt Nam ?
? Dấu tích của ngời tối cổ tìm thấy ở đâu
trên đất nớc Việt Nam ?
Quan sát hình 18
? Nhìn vào hình18 em thấy có vật gì ?
- Răng hoá thạch của ngời tối cổ.
? Việc tìm thấy những chiếc răng chứng tỏ
điều gì ?
- Những chiếc răng hoá thạch là bằng
chứng cho thấy rằng những ngời vợn đã có
mặt trên lãnh thổ Việt Nam và họ đang
tiến hoá để thành ngời hiện đại. Đó là
những chủ nhân của lịch sử nguyên thuỷ
Việt Nam tổ tiên của chúng ta.
? Ngoài các di tích ỏ Lạng Sơn, ngời tối cổ
còn c trú ở địa phơng nào trên đất nớc ta?
Quan sát hình 19

? Quan sát rìu đá núi Đọ có hình thù nh
thế nào ?
? Ngời nguyên thuỷ dùng để làm gì ? Với
công cụ bằng đá thô sơ nh vậy con ngời có
thể kiếm đợc nhiều thức ăn không ?
- GV giới thiệu và miêu tả rìu đá Núi Đọ :
Đây là loại công cụ rìu đá tiêu biểu, rất ít
và hiếm đợc tìm thấy ở núi Đọ năm 1960
có niên đại 30-40 vạn năm. Đây là loại
công cụ đợc ghè đẽo rất thô sơ của ngời
- Dấu tích của ngời tối cổ tìm thấy ở hang
Thẩm Hai, Thẩm Khuyên (Lạng Sơn) phát
hiện ra những chiếc răng của ngời tối cổ.
- ở Núi Đọ ( Thanh Hoá), Xuân Lộc
(Đồng Nai) phát hiện ra nhiều công cụ đá
đợc ghè đẽo thô sơ

23
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
nguyên thuỷ Việt Nam công cụ này đựơc
trng bày ở Bào tàng lịch sử Việt Nam.
Quan sát rìu đá núi Đọ ta thấy nó có
hình trái hạnh nhân. Thông thờng nó dài
13cm, rộng 10 cm, kích thớc nhỏ gọn cầm
trong tay, phần dới đợc ghè đẽo qua loa
làm lỡi để chặt, cắt còn phần trên tròn
trĩnh là đốc cầm của rìu tay, khi cầm rìu
tay, ngời ta dùng lòng bàn tay nắm cán
đốc,ngón tay cái tì lên mặt đốc,còn 4 ngón
kia năm chặt mặt đối diện .

- Kỹ thuật chế tác loại công cụ này là ghè
đẽo trực tiếp từ hạch đá ,
? Việc tìm thấy răng hoá thạch và rìu đá
Núi Đọ trên chứng tỏ điều gì ?
GV kết luận : Nh vậy chúng ta có quyền
khẳng định : Việt nam là một trong những
quê hơng của loài ngời
Quan sát hình 24
? Nhìn vào lợc đồ, em có nhận xét gì về
địa điểm sinh sống của ngời tối cổ trên đất
nớc ta?
* Học sinh trình bày
* Giáo viên : Ngời tối cổ sinh sống trên
mọi miền đất nớc ta, tập trung chủ yếu ở
Bắc Bộ và Trung Bắc Bộ
Học sinh đọc mục 2
? Ngời tối cổ trở thành ngời tinh khôn từ
bao giờ trên đất nớc Việt Nam ?
? Dấu tích của ngời tinh khôn tìm thấy ở
đâu, là dấu tích gì ?
> Việt nam là một trong những quê
hơng của loài ngời.

24
Nguyễn Văn Đức Trờng THCS Cẩm Điền- Cẩm Giàng-Hải Dơng
? Ngời tinh khôn đã làm gì để làm tăng
thêm nguồn thức ăn cho cuộc sống của
mình ?
Quan sát hình 20
? Nhìn vào công cụ em thấy Nậm Tun, em

thấy nó có hình thù nh thế nào ? Nó đợc
làm bằng gì ?
- Đây là một loại công cụ đợc phát hiện ở
Nậm Tun (Lai Châu) một trong di chỉ
thuộc văn hoá Sơn vi trên đất nớc ta. Công
cụ này vốn là một hòn cuội do ngời
nguyên thuỷ nhặt ở ven suối vừa tay cầm,
có hình dáng tiện lợi khi dùng làm công
cụ. Nó vẫn giữ nguyên bề mặt tự nhiên của
hòn cuội ở cả hai bên tạo nên công cụ để
chặt, cắt, nạo.
? So sánh công cụ chặt ở Nậm Tun với rìu
đá núi Đọ em thấy có gì giống và
khácnhau? Nó có tiện lợi khi sử dụng
không ?
* Học sinh tự so sánh và trả lời
* Giáo viên kết luận :
- Với công cụ chặt ở Nậm Tun so với công
cụ rìu đá ở Núi Đọ, tuy vẫn là công cụ thô
sơ nhng đã tạo ra những hình thù rõ ràng
hơn, có hình thu vừa dễ làm vừa thuận tiện
khi sử dụng.
? Việc ngời nguyên thuỷ biết lựa chọn đá
cuội, đem ghè đẽo thô sơ tạo nên những
công cụ lao động có hình thù rõ ràng
chứng tỏ bớc tiến nh thế nào của ngời tối
cổ ?
* Giáo viên : Vì vậy nó thể hiện bớc tiến từ
2. giai on u ngi tinh khụn sng
nh th no?

- Cách đây khoảng 2 vạn năm, ngời tối
cổ dần trở thành ngời tinh khôn
- Tìm thấy ở mái đá Ngờm ( Võ Nhai,
Thái Nguyên ), Sơn Vi (Phú Thọ) và nhiều
nơi khác thuộc Lai Châu, Sơn La. Bắc
Giang, Thanh Hoá, Nghệ An
- Họ cải tiến việc chế tác công cụ đá, từ
ghè đẽo thô sơ đến những chiếc rìu đá mài
nhẵn, sắc phần lỡi để đào bới thức ăn dễ
hơn.


25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×