138
Giao thức
đ
ị
nh
tuyến ngoại vi cần phải phân biệt các hệ tự quản .Các bạn nên nhớ
rằng mỗi hệ tự quản có một cơ chế quản tri riêng biệt .Giữa các hệ thống này phải
có một giao thức
đ
ể
giao tiếp
đư
ợ
c
với nhau .
Mỗi một hệ tự quản có một con số xác
đ
ị
nh
đư
ợ
c
cấp bởi tổ chức
đă
ng
ký số
Internet của Mỹ (ARIN – America Registry of Internet Number) hoặc
đư
ợ
c
cấp
bởi nhà cung cấp dịch vụ. Con số này là số 16 bit. Các giao thức
đ
ị
nh
tuyến như
IGRP và EIGRP của Cisco
đ
òi
hỏi phải khai báo số AS khi cấu hình
Hình 6.3.4
6.3.5. Vectơ khoảng cách
Thuật toán vectơ khoảng cách (hay còn gọi là thuật toán Bellman-Ford)yêu cầu
mỗi router gửi một phần hoặc toàn bộ bảng
đ
ị
nh
tuyến cho các router láng giềng
kết nối trực tiếp với nó .Dựa vào thông tin cung cấp bởi các router láng giềng
,thuật toán vectơ khoảng cách sẽ lựa chọn
đư
ờ
ng
đ
i
tốt nhất .
Sử dụng các giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách thường tốn ít tài nguyên
của hệ thống nhưng tốc
đ
ộ
đ
ồ
ng
bộ giữa các router lại chậm và thông số
đư
ợ
c
sử
dụng
đ
ể
chọn
đư
ờ
ng
đ
i
có thể không phù hợp với những hệ thống mạng lớn .Chủ
yếu các giao thức
đ
ị
nh
tyến theo vectơ khoảng cách chỉ xác
đ
ị
nh
đư
ờ
ng
đ
i
bằng
khoảng cách (số lượng hop) và hướng
đ
i
(vectơ)
đ
ế
n
mạng
đ
ích.Theo
thuật toán
này ,các router sẽ trao
đ
ổ
i
bảng
đ
ị
nh
tuyến với nhau theo
đ
ị
nh
kỳ .Do vậy ,loại
139
đ
ị
nh
tuyến này chỉ
đơ
n
giản là mỗi router chỉ trao
đ
ổ
i
bảng
đ
ị
nh
tuyến với các
router láng giềng của mình .Khi nhận
đư
ợ
c
bảng
đ
ị
nh
tuyến từ router láng giềng
,router sẽ lấy con
đư
ờ
ng
nào
đ
ế
n
mạng
đ
ích
có chi phí thấp nhất rồi cộng thêm
khoảng cách của mình vào
đ
ó
thành một thông tin hoàn chỉnh về con
đư
ờ
ng
đ
ế
n
mạng
đ
ích
với hướng
đ
i
,thông số
đư
ờ
ng
đ
i
từ chính nó
đ
ế
n
đ
ích
rồi
đư
a
vào bảng
đ
ị
nh
tuyến
đ
ó
gửi
đ
i
cập nhật tiếp cho các router kế cận khác .RIP và IGRP là 2
giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách .
Chuyển bảng
đ
ị
nh
tuyến cho router láng giềng theo
đ
ị
nh
kỳ và tính lại vectơ
khoảng cách
Hình 6.3.5a
140
Hình 6.3.5b
6.3.6. Trạng thái đường liên kết
Thuật toán chọn
đư
ờ
ng
theo trạng thái
đư
ờ
ng
liên kết (hay còn gọi là thuật toán
chọn
đư
ờ
ng
ngắn nhất )thực hiện trao
đ
ổ
i
thông tin
đ
ị
nh
tuyến cho tất cả các
router khi bắt
đ
ầ
u
chạy
đ
ể
xây dựng một bản
đ
ồ
đ
ầ
y
đ
ủ
về cấu trúc hệ thống mạng
.Mỗi router sẽ gửi gói thông tin tới tất cả các router còn lại .Các gói này mang
thông tin về các mạng kết nối vào router .Mỗi router thu thập các thông tin này từ
tất cả các router khác
đ
ể
xây dựng một bản
đ
ồ
cấu trúc
đ
ầ
y
đ
ủ
của hệ thống m
ạ
ng
.Từ
đ
ó
router tự tính toán và chọn
đư
ờ
ng
đ
i
tốt nhất
đ
ế
n
mạng
đ
ích
đ
ể
đư
a
lên
bảng
đ
ị
nh
tuyến .Sau khi toàn bộ các router
đ
ã
đư
ợ
c
hội tụ thì giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đư
ờ
ng
liên kết chỉ sử dụng gói thông tin nhỏ
đ
ể
cập nhật ,về
sự thay
đ
ổ
i
cấu trúc mạng chứ không gửi
đ
i
toàn bộ bảng
đ
ị
nh
tuyến .Các gói
thông tin cập nhật này
đư
ợ
c
truyền
đ
i
cho tất cả router khi có sự thay
đ
ổ
i
xảy ra
,do
đ
ó
tốc
đ
ộ
hội tụ nhanh.
Do tốc
đ
ộ
hội tụ nhanh hơn so với giao thức
đ
ị
n
h
tuyến theo vectơ khoảng cách
,nên giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đư
ờ
ng
liên kết ít bị lặp vòng hơn .Mặc
dù các giao thức loại này ít bị lỗi về
đ
ị
nh
tuyến hơn nhưng lại tiêu tốn nhiều tài
nguyên hệ thong hơn .Do
đ
ó
chúng mắc tiền hơn nhưng bù lại chúng co khả năng
mở rộng hơn so với giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách .
141
Khi trạng thái của một
đư
ờ
ng
liên kết nào
đ
ó
thay
đ
ổ
i
thì gói quảng bá trạng thái
đư
ờ
ng
liên kết LSA
đư
ợ
c
truyền
đ
i
trên khắp hệ thống mạng .Tất cả các router
đ
ề
u
nhận
đ
ư
ợ
c
gói thông tin này và dựa vào
đ
ó
đ
ể
đ
i
ề
u
chỉnh lại việc
đ
ị
nh
tuyến
của mình .Phương pháp cập nhật như vậy tin cậy hơn ,dễ kiểm tra hơn và tốn ít
băng thông
đư
ờ
ng
truyền hơn so với kiểu cập nhật của vectơ khoảng cách .OSPF
và IS –IS là 2 giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đư
ờ
ng
liên kết.
Hình 6.3.6a
Hình 6.3.6b
142
Tổng kết
Sau
đ
ây
là các
đ
i
ể
m
quan trọng mà các bạn cần nắm
đư
ợ
c
trong chương này:
•
Router sẽ không chuyển gói tin nếu không tìm
đư
ợ
c
đư
ờ
ng
tới
đ
ích
•
Đư
ờ
ng
cố
đ
ị
nh
là do người quản trị mạng cấu hình cho router
•
Đư
ờ
ng
mặc
đ
ị
nh
là một loại
đ
ặ
c
biệt của
đư
ờ
ng
cố
đ
ị
nh
.Đường mặc
đ
ị
nh
là con
đư
ờ
ng
cuối cùng cho router sử dụng khi không tìm
đư
ợ
c
đư
ờ
ng
nào
tới
đ
ích
•
Ta có thể sử dụng các lệnh sau
đ
ể
kiểm tra cấu hình của
đư
ờ
ng
cố
đ
ị
nh
và
đư
ờ
ng
mặc
đ
ị
nh
:show
ip router ,ping ,traceroute.
•
Kiểm tra và xử lý sự cố liên quan
đ
ế
n
đư
ờ
ng
cố
đ
ị
nh
và
đư
ờ
ng
mặc
đ
ị
nh
.
•
Các giao thức
đ
ị
nh
tuyến
•
Hệ tự quản
•
Mục
đ
ích
của giao thức
đ
ị
nh
tuyến và hệ tự quản
•
Các loại giao thức
đ
ị
nh
tuyến
•
Đ
ặ
c
đ
i
ể
m
của giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách
•
Đ
ặ
c
đ
i
ể
m
của giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đư
ờ
ng
liên kết
•
Quyết
đ
ị
nh
chọn
đư
ờ
ng
đ
i
•
Cấu hình
đ
ị
nh
tuyến
•
Các giao thức
đ
ị
nh
tuyến: RIP, IGRP, OSPF, EIGRP, BGP
•
Hệ t
ự
quản, IGP và EGP
•
Đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách
•
Đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đư
ờ
ng
liên kết
143
GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN THEO VECTƠ KHOẢNG CÁCH
GIỚI THIỆU
Giao thức
đ
ị
nh
tuyến
đ
ộ
ng
giúp cho “cuộc sống“ của người quản trị mạng trở nên
đơ
n
gi
ả
n
hơn nhiều. Nhờ có
đ
ị
nh
tuyến
đ
ộ
ng
mà người quản trị mạng không còn
tốn thời gian
đ
ể
cấu hình
đư
ờ
ng
cố
đ
ị
nh
và chỉnh sửa lại chúng khi có sự cố. Với
đ
ị
nh
tuyến
đ
ộ
ng,
router có thể tự
đ
ộ
ng
cập nhật và thay
đ
ổ
i
việc
đ
ị
nh
tuyến theo sự
thay
đ
ổ
i
của hệ thống mạng. Tuy nhiên
đ
ị
nh
tuyến
đ
ộ
ng
cũng có những vấn
đ
ề
của
nó .Trong chương này sẽ
đ
ề
cập
đ
ế
n
các vấn
đ
ề
của giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo
vectơ khoảng cách và các phương pháp mà những nhà thiết kế sử dụng
đ
ể
giải
quyết những vấn
đ
ề
này.
RIP (Routing Information Protocol) là một giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng
cách
đư
ợ
c
sử dụng rộng rãi trên thế giới .Mặc dù RIP không có những khả năng và
đ
ặ
c
đ
i
ể
m
như những giao thức
đ
ị
nh
tuyến khác nhưng RIP dựa trên những chuẩn
mở và sử dụng
đơ
n
giản nên vẫn
đư
ợ
c
các nhà quản trị mạng
ư
a
dùng .Do
đ
ó
RIP
là một giao thức tốt
đ
ể
người học về mạng bước
đ
ầ
u
làm quen .Trong chương này
sẽ giới thiệu cấu hình RIP và xư lý sự cố
đ
ố
i
với RIP .
Giống như RIP, IGRP (Interior Gateway Routing Protocol)cũng là một giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách. Nhưng khác với RIP, IGRP là giao thức
đ
ộ
c
quyền của Cisco chứ không phải là một giao thức dựa trên các chuẩn mở. IGRP
phức tạp hơn so với RIP, sử dụng nhiều thông số
đ
ể
chọn
đư
ờ
ng
đ
i
tốt nhất
đ
ế
n
đ
ích
nhưng IGRP vẫn là một giao thức sử dụng
đơ
n
giản .Trong chương này cũng
sẽ giới thiệu cấu hình IGRP và xử lý sự cố
đ
ố
i
với IGRP.
Sau khi hoàn tất chương trình ,các bạn sẽ thực hiện
đư
ợ
c
những việc sau :
•
Mô tả
đư
ợ
c
tai sao
đ
ị
nh
tuyến lặp vòng lại xảy ra
đ
ố
i
với
đ
ị
nh
tuyến theo
vectơ khoảng cách .
•
Mô tả
đư
ợ
c
các phương pháp
đư
ợ
c
sử dụng
đ
ể
đ
ả
m
bảo cho các giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách
đ
ị
nh
tuyến
đ
úng.
•
Cấu hình RIP
•
Sử dụng lệnh ip classless