Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội Khoa Tài chính Kế toán
Lời mở đầu
Vốn lu động là một trong những nguồn vốn quan trọng của sản xuất kinh
doanh. Một mặt, vốn vốn lu động đợc sử dụng đúng đắn uyển chuyển, linh hoạt, phù
hợp với những điều kiện, tình hình phát triển của mỗi doanh nghiệp thì sẽ có tác
động tích cực tới các mục tiêu kinh tế và giúp doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn
đa doanh nghiệp tiến xa trở thành những doanh nghiệp hàng đầu. Mặt khác, vốn lu
động nếu không đợc sử dụng một cách thích hợp thì sẽ trở thành vật cản cho sự phát
triển của toàn doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay vốn có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp.
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa, các
doanh nghiệp Việt Nam đa số là những doanh nghiệp cha có kinh nghiệm trên thơng
trờng quốc tế trong khi đó trình độ quản lý còn yếu kém, công nghệ lạc hậu cho nên
vấn đề bảo tồn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là vấn đề nan giải cần đợc
tất cả các doanh nghiệp chú trọng nắm vững và phát huy sức mạnh của nó.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn lu động vì vậy sau một thời gian thực
tập tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội em đã quyết định chọn đề tài: Vốn lu động và
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Cổ
phần Pin Hà Nội làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề chung về vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu
động trong doanh nghiệp
Chơng II: Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Cổ
phần Pin Hà Nội
Chơng III: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Minh Hoa
1
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội Khoa Tài chính Kế toán
Do trình độ nhận thức về lý luận và thực tế còn nhiều hạn chế nên trong bài
luận văn này không thể tránh nhiều thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý của các
thầy cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Trần Trọng Khoái cùng toàn thể
cán bộ phòng Tài chính Kế toán của Công ty Cổ phần Pin Hà Nội đã giúp đỡ tận
tình và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Minh Hoa
2
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội Khoa Tài chính Kế toán
Chơng I
Một số vấn đề chung về vốn lu động và
hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp
I. Nội dung và cách phân loại vốn lu động
1. Khái niệm và đặc điểm vốn lu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu
tố cơ bản: Đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động.
Khác với t liệu lao động, các đối tợng lao động (bán thành phẩm, nguyên
nhiên, vật liệu ) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh chúng thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị
của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa. Những đối t-
ợng lao động trên xét về hình thái hiện vật gọi là các tài sản lu động, còn xét về hình
thái giá trị gọi là vốn lu động(VLĐ) của doanh nghiệp.
Căn cứ vào giai đoạn sản xuất ngời ta chia tài sản lu động thành hai loại: Tài sản
lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông.
- Tài sản lu động sản xuất kinh doanh: Gồm tất cả những vật t dự trữ cho quá
trình sản xuất nh: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, sản phẩm đang chế
tạo dở dang, bán thành phẩm
- Tài sản lu động lu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trớc
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lu động sản xuất kinh doanh và
tài sản lu động lu thông luôn vận động đan xen và chuyển hoá cho nhau, chính đặc
điểm này đã làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục.
Để hình thành nên tài sản lu động các doanh nghiệp cần phải có một số vốn
thích hợp ứng trớc để đầu t vào các tài sản. Số vốn này đợc gọi là VLĐ của doanh
nghiệp.
Do đặc điểm vận động của tài sản lu động, VLĐ của doanh nghiệp cũng
không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ, sản xuất và
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Minh Hoa
3
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội Khoa Tài chính Kế toán
lu thông. Quá trình này đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp lại theo chu kỳ và đ-
ợc gọi là quá trình tuần hoàn VLĐ.
Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lu động lại thay đổi hình thái
biểu hiện. Sự vận động trình tự lần lợt từ hình thái này sang hình thái khác cho đến
khi quay trở về hình thái ban đầu của VLĐ là vốn tiền tệ. Quá trình đó đợc mô tả nh
sau:
TLLĐ + ĐTLĐ
T H SX H T
Sức LĐ
T = T + t
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lu động hoàn thành một vòng chu chuyển:
- Khởi đầu vóng tuần hoàn, tiền đợc dùng để mua sắm ĐTLĐ trong khâu sản
xuất, ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái từ vốn tiền tệ sang vốn vật t hàng hoá.
- Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, qua công nghệ sản xuất các vật t dự trữ đợc
chế tạo thành bán thành phẩm.
- Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm sau khi đợc tiêu thụ, hình thái hiện vật
lại đợc chuyển sang hình thái tiền tệ nh điểm ban đầu.
Nh vậy ta có thể định nghĩa vốn lu động nh sau: Vốn lu động ứng ra để hình
thành nên tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục. Vốn lu động đợc chuyển toàn bộ giá trị của
chúng vào lu thông và từ lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một lần sau
một chu kỳ kinh doanh.
2. Phân loại vốn lu động trong doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả ngời ta phải phân loại VLĐ. Có
nhiều cách phân loại, mỗi loại có những tác dụng riêng nhng đều giúp cho nhà quản
lý nắm bắt và đánh giá tình hình sử dụng VLĐ từ đó có những quyết định quản trị
tốt VLĐ.
2.1 Căn cứ theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Minh Hoa
4
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội Khoa Tài chính Kế toán
- Vốn lu động trong khâu sản xuất: bao gồm các giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trớc
- Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm các giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền, các khoản vốn đầu t ngắn hạn, cho vay ngắn hạn
Qua cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó đề ra những biện pháp tổ chức quản
lý và sử dụng VLĐ hợp lý sao cho có hiệu quả cao nhất.
2.2 Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn
Vốn vật t hàng hoá: bao gồm nguyên vật liệu chung, vật liệu phụ, sản phẩm
dở dang, phí tổn chờ phân bổ, vốn thành phẩm
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, các khoản phải thu, các khoản tạm ứng và các khoản phải thu nội bộ
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông qua đó doanh nghiệp có thể tìm ra
biện pháp phát huy các chức năng của các thành phần VLĐ, từ đó xác định nhu cầu
VLĐ.
2.3 Căn cứ theo nguồn hình thành vốn lu động
Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải có lợng vốn cần thiết
đủ để duy trì sản xuất. Vốn kinh doanh gồm vốn lu động và vốn cố định, trong đó
VLĐ đợc hình thành từ những nguồn sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra từ đầu khi thành lập doanh nghiệp.
Phần vốn này doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định
đoạt.
Nguồn vốn trên của doanh nghiệp Nhà nớc do Nhà nớc cấp, của doanh nghiệp
t nhân do chủ doanh nghiệp bỏ ra, Công ty Cổ phần do các cổ đông đóng góp.
Các khoản nợ phải trả
Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải trả cho các chủ nợ. Dựa vào tính chất và thời hạn thanh toán, các
khoản nợ đợc chia thành :
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Minh Hoa
5
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội Khoa Tài chính Kế toán
- > Nợ ngắn hạn: Là những khoản nợ dới một năm nh là các khoản vay ngắn
hạn, lơng và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên
- > Nợ dài hạn: Là các khoản nợ trên một năm nh các khoản vay dài hạn nợ
dài hạn
- > Nợ khác: Là các khoản tài sản chờ xử lý, nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn.
Ngoài các nguồn vốn trên doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn thông qua
hình thức phát hành cổ phiếu, nhận góp vốn liên doanh
2.4 Phân loại theo thời gian huy động vốn
- > Nguồn VLĐ th ờng xuyên : Doanh nghiệp muốn đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh đợc liên tục tơng ứng với quy mô sản xuất kinh doanh nhất định thì
doanh nghiệp thờng phải có một lợng tài sản lu thông nhất nằm trong các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm và nợ phải thu của khách hàng. Những tài sản lu động này gọi là
tài sản lu động thờng cuyên.
Nguồn VLĐ thờng xuyên : Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên tài sản cố định.
Nguồn VLĐ thờng xuyên = Tài sản lu động Nợ ngắn hạn
Hoặc:
Nguồn VLĐ = Tổng nguồn vốn - Giá trị còn lại
thờng xuyên thờng xuyên của TSCĐ
Trong đó:
Tổng nguồn vốn = Nguồn vốn + Nợ dài hạn
thờng xuyên chủ sở hữu
Giá trị còn lại = Nguyên giá _ Giá trị hao
của TSCĐ TSCĐ mòn luỹ kế
Chính nguồn vốn thờng xuyên này cho phép các doanh nghiệp chủ động cung
cấp vật t kịp thời, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục.
- > Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn dới một nắm
chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hang và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Minh Hoa
6
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội Khoa Tài chính Kế toán
Theo nh phân tích trên, thì ta có thể xác định nguồn VLĐ và TSLĐ của doanh
nghiệp nh sau:
Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thờng xuyên - Nguồn VLĐ tạm thời
Hoặc:
TSLĐ = Nguồn VLĐ thờng xuyên Nguồn VLĐ tạm thời
Mối quan hệ này đợc biểu hiện nh sau
Nguồn vốn lu
động thờng xuyên
Việc phân loại nguồn vốn nh trên giúp nhà quản lý xem xét huy động nguồn
vốn một cách phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Đồng
thời giúp nhà quản lý lập ra những kế hoạch tài chính hình thành nên các dự định về
tổ chức, quản lý và sử dụng nguồn VLĐ trong tơng lai.
3. Nhu cầu VLĐ và phơng pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
3.1 Nhu cầu vốn lu động
Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài việc phân loại VLĐ để quản lý, còn phải xác
định nhu cầu VLĐ hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh không thừa, không thiếu
vốn.
Nhu cầu = Mức dự trữ + Khoản phải thu Khoản phải trả
VLĐ hàng tồn kho từ khách hàng ngời cung cấp
Trong doanh nghiệp nhu cầu VLĐ thờng chia làm 2 loại:
- Nhu cầu VLĐ thờng xuyên
- Nhu cầu VLĐ tạm thời
3.2 Phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động
*Ph ơng pháp trực tiếp
Căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến lợng vốn doanh nghiệp phải ứng
ra để xác định nhu cầu thờng xuyên. Việc xác định nhu cầu VLĐ theo phơng pháp
này có thể theo trình tự sau:
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Minh Hoa
Nợ ngắn hạn
Nợ trung và dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Tài sản lu động
Tài sản cố định
7
Nguồn
vốn th-
ờng
xuyên
Nguồn
vốn th-
ờng
xuyên
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội Khoa Tài chính Kế toán
- Xác định lợng hàng tồn kho cần thiết
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng
- Xác định các khoản nợ phải trả cho ngời cung cấp
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp
*Ph ơng pháp gián tiếp
Phơng pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. ở
đây có thể chia làm 2 trờng hợp:
Trờng hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại
trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Phơng pháp này tơng đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế.
Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập doanh nghiệp với quy mô
nhỏ.
Trờng hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua của
doanh nghiệp và tình hình năm kế hoạch để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các
kỳ tiếp theo. Có thể thực hiện phơng pháp này theo trình tự sau:
- Xác định số d bình quân các khoản trong năm bao gồm: số hàng tồn kho
bình quân, số phả thu từ khách hàng bình quân, số nợ phải trả bình quân.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong cả năm. Trên cơ
sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ với doanh thu.
- Xác định nhu cầu VLĐ của thời kỳ sau
4. Các nhân tố ảnh hởng đến vốn lu động
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng khác nhau thuộc những ngành
nghề khác nhau, có những đặc điểm sản xuất khác nhau dẫn đến sự khác nhau về kết
cấu nguồn VLĐ. Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ.
Thứ nhất, các nhân tố về mặt dự trữ vật t phụ thuộc vào khoảng cách giữa
doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trờng, kỳ hạn giao hàng
và khối lợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng, chủng loại vật t cung cấp.
Thứ hai, các nhân tố về mặt sản xuất phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật, công
nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm sản xuất chế tạo,
chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý.
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Minh Hoa
8
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội Khoa Tài chính Kế toán
Thứ ba, các nhân tố về mặt thanh toán nh: phơng thức thanh toán, thủ tục
thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp
II. sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động trong doanh nghiệp
1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
Vốn là yếu tố rất quan trọng để giúp các nhà doanh nghiệp đạt tới mục tiêu
cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là chỉ
tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là cơ sở để mở rộng qui mô sản xuất,
nâng cao đời sống cho ngời lao động.
Tổ chức quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ giúp cho doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí, giá thành sản phẩm hạ, chất lợng sản phẩm cao nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, tăng uy tín trên thơng trờng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động diễn ra thờng xuyên và liên tục
do đó việc đảm bảo lợng VLĐ thờng xuyên là rất cần thiết đối với tất cả các Công ty
bằng cách là phải tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
2. Quản lý và bảo toàn vốn lu động
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp nên chú trọng đảm bảo sử dụng
VLĐ hợp lý, tiết kiệm để góp phần thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán các
khoản công nợ kịp thời.
Vì trong nền kinh tế thị trờng, VLĐ thờng chịu nhiều tác động bởi nhiều nhân
tố khiến cho VLĐ bị giảm sút dần cho nên bảo toàn VLĐ là một vấn đề quan trọng
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Hàng hoá bị ứ đọng, kém phẩm chất, mất phẩm chất hoặc không phù hợp với
nhu cầu thị trờng, không tiêu thụ đợc hoặc tiêu thụ với giá thấp.
- Những rủi ro trong kinh doanh.
- Kinh doanh thua lỗ kéo dài, vốn bị thiếu hụt dần do doanh nghiệp thu bán
hàng không bù đắp VLĐ.
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Minh Hoa
9
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội Khoa Tài chính Kế toán
- Lạm phát làm cho giá cả tăng nhanh sau mỗi vòng luân chuyển VLĐ của
doanh nghiệp mất dần do trợt giá.
- Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán.
Chính các nhân tố trên sẽ làm VLĐ giảm sút dần, vì vậy nếu doanh nghiệp sử
dụng không tốt VLĐ, không đảm bảo đợc vốn làm ảnh hởng tới quá trình sản xuất
kinh doanh, vốn chậm luân chuyển, qui mô vốn bị thu hẹp lại, hiệu quả sử dụng vốn
thấp và tất yếu doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ
làm giảm mất khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, doanh nghiệp có thể sử dụng một số các
chỉ tiêu sau:
3.1 Tốc độ luân chuyển VLĐ
Là chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lợng của công tác quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm nói lên tình
hình tổ chức các mặt của công tác mua sắm, dự trữ, tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý
hay không tốt, các khoản chi phí trong quá trình sản xuất cao hay thấy, tiết kiệm hay
lãng phí.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đợc đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển vốn(số vòng quay vốn/năm) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng
quay vốn).
Doanh thu thuần
Số vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết nếu vòng quay tăng so với kỳ trớc thì chứng tỏ hiệu quả
sử dụng VLĐ tăng và ngợc lại.
360 ngày
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để VLĐ quay đợc một vòng. Kỳ luân
chyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Minh Hoa
10
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội Khoa Tài chính Kế toán
Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ ta có thể
xem xét ảnh hởng của chúng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí VLĐ sử dụng trong
kỳ kinh doanh.
Mức lãng phí (+) Doanh thu thuần Kỳ luân Kỳ luân
hoặc tiết kiệm(-) VLĐ = x chuyển VLĐ - chuyển VLĐ
do ảnh hởng của 360 ngày kỳ này kỳ trớc
tốc độ luân chuyển VLĐ
3.2 Mức đảm nhiệm VLĐ
VLĐ bình quân
Mức đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho ta biết để có một đồng doanh thu thuần thì phải có bao nhiêu
đồng VLĐ bỏ ra. Nếu Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ VLĐ đợc sử dụng tiết kiệm và
ngợc lại.
3.3 Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số lần mà hàng lu kho luân chuyển trong kỳ. Số vòng
quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh càng đợc đánh giá tốt, ngợc lại số
vòng quay hàng tồn kho thấp thì việc kinh doanh kém hiệu quả, hàng hoá tiêu thụ
chậm.
3.4 Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =
Số d bình quân khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
của doanh nghiệp. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
là nhanh và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
3.5Kỳ thu tiền trung bình
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Minh Hoa
11
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội Khoa Tài chính Kế toán
Số d bình quân của các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình = x 360
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết kỳ thu tiền từ khi bán hàng đến khi thu đợc tiền về hết
bao nhiêu ngày. Kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lợng vốn bị chiếm dụng
trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngợc lại.
3.6 Các hệ số khả năng thanh toán
o Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng Tổng TSLĐ và đầu t ngắn hạn
Thanh toán =
hiện thời Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả.
o Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng TSLĐ - Hàng tồn kho
Thanh toán =
nhanh Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả trong thời
gian ngắn mà không cần phải tiêu thụ vật t, hàng hoá.
o Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng Tiền + Tơng đơng tiền
Thanh toán =
tức thời Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn trả của
doanh nghiệp.
o Hệ số sinh lời VLĐ
Lợi nhuận thuần
Mức sinh lời VLĐ =
VLĐ bình quân
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Minh Hoa
12
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội Khoa Tài chính Kế toán
Chỉ tiêu này cho biết một đống VLĐ trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng VLĐ càng có hiệu quả.
4. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
Tài sản lu động chiếm một phần khá lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp. Do đó sử dụng hợp lý các loại tài sản lu động có ảnh hởng rất quan trọng đối
với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Vốn lu động đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra liên tục từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá
chất lợng quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng VLĐ giúp nhà quản lý doanh nghiệp rút ra những vấn đề then chốt để từ đó
đề ra những quyết định đúng đắn phù hợp với doanh nghiệp của mình.
Chơng II
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Minh Hoa
13