Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Đáp án khảo sát giáo viên THPT 2010 (Ngữ văn - Yên Bái)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.63 KB, 3 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
YÊN BÁI
KÌ KIỂM TRA KHẢO SÁT GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
NĂM HỌC 2009-2010
Môn: Ngữ văn - Trung học phổ thông
HƯỚNG DẪN CHẤM THI
(Bản hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
I. HƯỚNG DẪN CHUNG:
- Giám khảo cần nắm vững các yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận
dụng đáp án và thang điểm.
- Việc chi tiết hoá điểm số các ý (nếu có), phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của
mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5; lẻ 0,75 làm tròn
thành 1,0).
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM:
ĐÁP ÁN ĐIỂM
I. PHẦN KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN: (7,0 điểm)
Câu 1:
(1,5 đ)
a. Những biểu hiện phong phú và đa dạng của chủ nghĩa nhân đạo
trong văn học trung đại Việt Nam qua nội dung “Truyện Kiều” của
Nguyễn Du:
- Chủ nghĩa nhân đạo đã trở thành một trào lưu lớn trong văn học trung đại
Việt Nam thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX. “Truyện Kiều” là kết tinh tiểu
biểu nhất của chủ nghĩa nhân đạo văn học giai đoạn này, đồng thời là kết
tinh tiêu biểu của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại Việt Nam.
0,25
- Biểu hiện chủ nghĩa nhân đạo trong “Truyện Kiều”:
+ Là tiếng khóc cho số phận con người; cảm thương sâu sắc trước bi kịch


của con người.
0,25
+ Là tiếng nói tố cáo, lên án đanh thép những thế lực tàn bạo chà đạp lên
con người.
0,25
+ Là tiếng nói khẳng định, ngợi ca phẩm chất con người; ngợi ca khát vọng
tình yêu tự do và ước mơ công lí.
0,25
b. Những nét mới trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du so với chủ
nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại Việt Nam:
Nguyễn Du quan tâm đến thân phận bất hạnh của người phụ nữ có nhan
sắc và tài năng văn chương, nghệ thuật. Qua đó, nhà thơ gián tiếp đòi xã hội
phải trân trọng các giá trị chân chính của con người như tài năng, vẻ đẹp.
Đồng thời tác giả đã đề cao hạnh phúc con người tự nhiên, con người trần
thế. Việc đề cao con người đã đưa Nguyễn Du trở thành nhà nhân đạo chủ
nghĩa lớn nhất trong văn học trung đại Việt Nam.
0,5
Câu 2:
(2,0 đ)
Phân tích biểu hiện về tính chung của ngôn ngữ xã hội và nét riêng của
lời nói cá nhân trong đoạn thơ:
a. Tính chung của ngôn ngữ xã hội:
- Các từ ngữ trong đoạn thơ đều thuộc vốn từ ngữ chung của tiếng Việt. 0,25
- Về cơ bản, các từ ngữ trong đoạn thơ vẫn kết hợp với nhau theo quy tắc kết
hợp thông thường của tiếng Việt:
+ Hoa bắp lay: Kết hợp danh từ với động từ theo quan hệ chủ vị.
0,75
1
+ Thuyền ai có chở trăng về kịp tối nay?: Là kết hợp từ ngữ để tạo nên
một câu hỏi theo mô hình câu hỏi “Có không?”

b. Nét riêng trong lời nói cá nhân của tác giả:
- Kết hợp “Gió theo lối gió, mây đường mây”; “dòng nước buồn thiu” là
theo phép nhân hoá.
0,25
- Kết hợp “sông trăng”: theo phép ẩn dụ. 0,25
- Kết hợp “Thuyền chở trăng”: theo một sự liên tưởng độc đáo: trăng dát
vàng trên sông nước, nên thuyền đậu trên sông được hình dung như thuyền
chở đầy trăng.
0,25
- Sử dụng câu hỏi tu từ (ở câu 3, câu 4) hàm ẩn bao phấp phỏng, buồn lo,
khắc khoải và hy vọng.
0,25
Câu 3:
(1,5 đ)
Sự ổn định và biến đổi trong tư tưởng và nghệ thuật của nhà văn
Nguyễn Tuân qua hai tác phẩm “Chữ người tử tù” (trước 1945) và
“Người lái đò sông Đà” (sau 1945).
a. Nguyễn Tuân là nhà văn lớn của văn học Việt Nam hiện đại với phong
cách nghệ thuật đặc sắc, độc đáo. Ở mỗi giai đoạn sáng tác (trước và sau
Cách mạng tháng Tám 1945), ông đều có những đóng góp riêng, thể hiện sự
ổn định và biến đổi trong tư tưởng, nghệ thuật. Hai tác phẩm “Chữ người tử
tù” (trong tập “Vang bóng một thời – 1940) và “Người lái đò sông Đà”
(trong tập kí “Sông Đà” – 1960) là tiêu biểu cho hai giai đoạn sáng tác của
ông.
0,25
b. Những ổn định trong sáng tác:
- Nét tài hoa, uyên bác có từ “Chữ người tử tù” vẫn duy trì ở “Người lái đò
sông Đà”.
0,25
- Lòng say mê, trân trọng cái tài, cái dũng, cái phi thường, xuất chúng có từ

“Chữ người tử tù” vẫn duy trì ở “Người lái đò sông Đà”.
0,25
- Cái khác thường, gây cảm giác mạnh, đã thu hút mạnh mẽ cảm hứng của
Nguyễn Tuân trong “Chữ người tử tù” vẫn duy trì ở “Người lái đò sông Đà”.
0,25
c. Những biến đổi:
- Sự biến đổi chủ yếu là trong quan niệm về cái đẹp. Trước Cách mạng, quan
niệm cái đẹp chỉ có ở thời xưa còn vương sót lại; tài hoa nghệ sĩ chỉ có ở
những nhân vật phi thường, đặc biệt, độc đáo. Sau Cách mạng, tác giả tìm
cái đẹp trong đời sống thực tại của nhân dân lao động. Cái đẹp, tài hoa nghệ
sĩ có ở trong những con người bình thường, những người lao động mới -
những “thỏi vàng ròng” của đất nước.
0,25
- Trước Cách mạng, tác giả từng tuyệt đối hoá cái phi thường, tạo ra nhân
vật chống đối, phủ nhận thực tại. Sau Cách mạng, có sự thống nhất giữa cái
phi thường và cái bình thường; nhân vật là những con người quyết tâm
khẳng định mình.
0,25
Câu 4:
(2,0 đ)
a. Chủ đề của văn bản văn học:
- Chủ đề là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Chủ đề thể hiện điều
quan tâm cũng như chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống.
0,5
b. Tìm chủ đề và ý nghĩa của bài thơ: 1,0
- Bài thơ có hai khổ - mỗi khổ nói về một hiện tượng khác nhau:
+ Khổ 1: Khái quát quy luật của cuộc đời con người là ngắn ngủi, hữu hạn.
Thời gian trôi như dòng sông mà con người không thể tắm hai lần.
+ Khổ 2: Khái quát quy luật thiên nhiên vũ trụ là bất biến, vô hạn.
+ Bài thơ là sự thể hiện chiều sâu nhận thức cuộc sống: Thiên nhiên, vũ trụ

2
là vô hạn, đời người là hữu hạn, ngắn ngủi. Vì vậy, hãy biết sống một cuộc
sống có ý nghĩa, đừng lãng phí thời gian
c. Chủ đề trên không xa lạ với thơ Việt Nam: có thể liên hệ các bài thơ
trong văn học Việt Nam, ví dụ:
0,5
- Bài “Cáo bệnh, bảo mọi người” (Cáo tật thị chúng – Mãn Giác thiền sư):
Sự nuối tiếc thời gian khi tuổi già đến và khát vọng vượt lên quy luật của tạo
hoá.
- Bài “Vội vàng” (Xuân Diệu): Vũ trụ, mùa xuân có thể tuần hoàn nhưng
“tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại”.
- Bài “Sóng” (Xuân Quỳnh): Sự dự cảm, lo lắng về tính hữu hạn của kiếp
người, ước muốn được hoá thân vào sóng, vào thiên nhiên
II- PHẦN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: (3,0 điểm)
Câu 1:
(1,5 đ)
Để đảm bảo dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành, mỗi giáo viên cần phải đáp ứng những yêu cầu
sau:
a. Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng với mục tiêu là đạt
được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy học không quá
tải và không lệ thuộc hoàn toàn vào SGK, phù hợp với khả năng tiếp thu của
học sinh.
0,25
b. Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với
các hình thức đa dạng, phong phú, hấp dẫn, phù hợp với đặc trưng bài học,
trình độ học sinh và thực tế tại cơ sở.
0,25
c. Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội, điều kiện cho học sinh được tham
gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình lĩnh hội kiến thức;

chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh; tạo
niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập của
học sinh; giúp học sinh phát triển tối đa tiềm năng của bản thân.
0,5
d. Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát
triển tư duy, rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học; tổ
chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn học sinh có thói quen vận
dụng kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
0,25
e. Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí,
hiệu quả, linh hoạt phù hợp với đặc trưng cấp học, môn học; nội dung tính
chất của bài học; đặc điểm và trình độ học sinh; thời lượng dạy học và các
điều kiện dạy học của trường, địa phương.
0,25
Câu 2:
(1,5 đ)
Quan điểm về việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
trong đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và kiểm tra đánh giá
(KTĐG) ở bộ môn Ngữ Văn. Liên hệ tình hình thực tế của bản thân và
đơn vị công tác:
a. Về quan điểm,cần nêu được các ý cơ bản sau:
- Tầm quan trọng và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT đối với việc đổi
mới PPDH và KTĐG ở bộ môn Ngữ Văn.
0,5
- Việc sử dụng CNTT như thế nào cho hợp lí: Cần biết lựa chọn bài dạy, nội
dung dạy trong từng bài, các kiến thức bổ trợ Cần lưu ý tránh tình trạng
trình chiếu quá nhiều hoặc học theo lối nhìn chép.
0,5
b. Phần liên hệ: Nêu được những thuận lợi, khó khăn, ưu diểm, nhược điểm
của bản thân và đơn vị khi sử dụng CNTT trong dạy học

0,5
__________ Hết __________
3

×