Tải bản đầy đủ (.ppt) (239 trang)

Bài giảng : Luật Du Lịch pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.14 KB, 239 trang )

Th.S. Vũ Văn Ngọc

Luật du lịch
Mục đích môn học

Kết thúc môn học, sinh viên nắm vững:

Khuôn khổ pháp luật điều chỉnh hoạt động du lịch ở
Việt Nam

Các quy định cụ thể về khu du lịch, điểm du lịch,
tuyến du lịch, đô thị du lịch, khách du lịch, kinh
doanh du lịch, hướng dẫn viên du lịch, hợp đồng
trong lĩnh vực du lịch, và giải quyết tranh chấp phát
sinh từ hoạt động du lịch
Các chuyên đề môn học

Chuyên đề1: Hoạt động du lịch và điểu chỉnh bằng pháp
luật đối với hoạt động du lịch

Chuyên đề 2: Quy chế pháp lý về khu du lịch, điểm du
lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch

Chuyên đề 3: Quy chế pháp lý về khách du lịch

Chuyên đề 4: Quy chế pháp lý về kinh doanh du lịch

Chuyên đề 5: Quy chế pháp lý về hướng dẫn viên du lịch

Chuyên đề 6: Hợp đồng trong lĩnh vực du lịch


Chuyên đề 7: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt
động du lịch
Hoạt động du lịch và
điều chỉnh bằng pháp
luật đối với hoạt động
du lịch
Chuyên đề 1:
Đề cương chuyên đề 1
1. Khái quát về du lịch và hoạt động du lịch
2. Các chủ thể tham gia vào hoạt động du lịch
3. Điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động du
lịch
4. Quản lý nhà nước về du lịch
Khái quát về du lịch và hoạt
động du lịch
a. Khái niệm du lịch
b. Khái niệm hoạt động du lịch
c. Tính chất của du lịch
d. Nguyên tắc phát triển du lịch
Khái niệm du lịch

Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định. (Điều 4 khoản 1 Luật Du lịch 2005)
Đặc điểm của du lịch

Con người (theo pháp luật Việt Nam) vì VN chỉ coi
con người là chủ thể của các quan hệ xã hội. Ở một số

nước , chủ thể không hẳn là con người, có thể là chó,
mèo

Không gian du lịch: Ngoài nơi cư trú thường xuyên.
Người cư trú thường xuyên không phải mua bảo hiểm
du lịch, vé du lịch.

Mục đích du lịch: tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng

Chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Nếu vô thời hạn thì được coi là cư trú thường xuyên.
Khái niệm hoạt động du lịch

Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ
chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du
lịch.
Tính chất của du lịch

Nhà nước ta xác định du lịch là một ngành kinh tế
tổng hợp qan trọng mang nội dung văn hóa sâu sắc,
có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao
Nguyên tắc phát triển du lịch
(Điều 5 Luât du lịch 2005) (1)

Phát triển du lịch bền vững, theo quy hoạch, kế hoạch,
bảo đảm hài hoà giữa kinh tế, xã hội và môi trường;
phát triển có trọng tâm, trọng điểm theo hướng du lịch
văn hoá - lịch sử, du lịch sinh thái; bảo tồn, tôn tạo,

phát huy giá trị của tài nguyên du lịch.

Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội.

Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, lợi ích
chính đáng và an ninh, an toàn cho khách du lịch,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch.
Nguyên tắc phát triển du lịch
(Điều 5 Luât du lịch 2005) (2)

Bảo đảm sự tham gia của mọi thành phần kinh tế,
mọi tầng lớp dân cư trong phát triển du lịch.

Góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và giao lưu
quốc tế để quảng bá hình ảnh đất nước, con người
Việt Nam.

Phát triển đồng thời du lịch trong nước và du lịch
quốc tế, tăng cường thu hút ngày càng nhiều khách
du lịch nước ngoài vào Việt Nam.
Các chủ thể tham gia vào hoạt
động du lịch

Cơ quan quản lý nhà nước

Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam


Cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có
hoạt động liên quan đến du lịch.

Khách du lịch
Điều chỉnh bằng pháp luật đối
với hoạt động du lịch
a. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với
hoạt động du lịch
b. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động du lịch
Sự cần thiết phải điều chỉnh
bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch

Đảm bảo phát triển du lịch bền vững

Tạo sự công bằng và cạnh tranh trong hoạt động du
lịch

Bảo vệ quyền lợi của khách du lịch, của cộng đồng
xã hội nói chung
Nguồn luật điều chỉnh hoạt động
du lịch

Luật chung: Luật doanh nghiệp 2005, Bộ luật dân sự 2005

Luật riêng:
+ Luật du lịch 2005
+ Nghị định số 48/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 quy định
về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân và của
doanh nghiệp du lịch Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài.

+ Nghị định số 39/2000/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2000 về cơ
sở lưu trú du lịch
+ Nghị định số 27/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 6 năm 2001 về kinh
doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch
+ Nghị định số 47/2001/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2001 về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của thanh tra du lịch.
Quản lý nhà nước về du
lịch

Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch

Nội dung quản lý nhà nước về du lịch
Cơ quan quản lý nhà nước về du
lịch

Chính phủ

Tổng cục du lịch

Sở du lịch
Chính phủ

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch, có
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án luật,
dự án pháp lệnh về du lịch;
b) Ban hành văn bản quy định về tiêu chuẩn của khu du
lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch quốc gia và địa phương,
các văn bản quy phạm pháp luật khác về du lịch;
c) Phê duyệt và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch và

kế hoạch phát triển du lịch;
d) Chỉ đạo việc tổ chức và phối hợp các hoạt động liên quan
đến phát triển du lịch;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác trong quản lý
nhà nước về du lịch.
Thủ tướng Chính phủ

Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập các khu
du lịch quốc gia, tuyến du lịch quốc gia, điểm du lịch
quốc gia và quy định việc quản lý các khu du lịch
quốc gia, điểm du lịch quốc gia.
Tổng cục du lịch (1)

Tổng cục Du lịch là cơ quan thuộc Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về du lịch, có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Ban hành văn bản quy định về tiêu chuẩn phân hạng
cơ sở lưu trú du lịch, các văn bản khác về du lịch theo
thẩm quyền;

Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
chính sách phát triển du lịch;

Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực du lịch và công tác nghiên cứu,
ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực du lịch;
Tổng cục du lịch (2)

Tổ chức thực hiện xúc tiến du lịch và hợp tác quốc tế về

du lịch;

Cấp, thu hồi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế,
Thẻ hướng dẫn viên du lịch, Giấy chứng nhận hạng cơ
sở lưu trú du lịch, Giấy phép thành lập văn phòng đại
diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam;

Kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
các vi phạm pháp luật về du lịch theo thẩm quyền;

Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác trong quản lý
nhà nước về du lịch theo quy định của pháp luật.
Nội dung quản lý nhà nước về du
lịch (1)

Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về du lịch;

Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch;

Quy định về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du
lịch, về việc phối hợp của các cơ quan nhà nước
trong việc quản lý nhà nước về du lịch;
Nội dung quản lý nhà nước về du
lịch (2)

Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực du lịch, nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ, việc bảo vệ tài nguyên du lịch,

môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa,
thuần phong mỹ tục của dân tộc trong hoạt động du
lịch;

Tổ chức và quản lý công tác xúc tiến du lịch và hợp
tác quốc tế về du lịch;

Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt
động du lịch;

Kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về du lịch.
Chuyên đề 2
Quy chế pháp lý về khu du lịch,
điểm du lịch, tuyến du lịch, đô
thị du lịch

×