Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá rô phi đơn tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.39 KB, 5 trang )

Trung tâm khuyến nông
Hải Dơng
Kỹ thuật nuôi cá rô phi đơn tính
" Tài liệu dùng cho tập huấn khuyến ng "
I - Giới thiệu chung
1) Lời nói đầu
Nhắc đến cá rô phi mọi ngời dân đều hiểu rõ cá dễ nuôi, nuôi đợc trong
ao nhỏ, chịu oxy tốt, ăn tạp chóng lớn, chất lợng thịt thơm ngon, ít xơng dăm.
Rô phi có thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép với các loài cá khác đều đợc và ít bị
dịch bệnh. Những năm gần đây đời sống xã hội nâng cao cá rô phi cỡ 0,3 - 0,5
kg giá bán trên thị trờng ổn định 12 - 13.000đ/kg cao hơn so với 1 số cá
truyền thống khác. Để có cá rô phi đạt trọng lợng lớn, đẻ ít Nhà nớc đã đầu t
vào công tác giống những năm gần đây đã giải quyết đợc cơ bản tốt phục vụ
nhân dân thông qua Viện nghiên cứu NTTS I, Trung tâm khuyến ng Trung -
ơng, các cơ sở sản xuất giống ở khắp các tỉnh, thành phố tạo ra rô phi đơn
tính, rô phi siêu đực. Gần đây Việt Nam đã nhập công nghệ của nớc ngoài sản
xuất giống và nhập cá từ một số nớc lân cận về nuôi cho hiệu quả rất cao.
2) Tình hình tiêu thụ cá rô phi trên thế giới và xuất khẩu
- Trong những năm gần đây rô phi đợc chế biến và xuất khẩu tới các n-
ớc Châu Âu, Châu Mỹ dới dạng phi lê và nguyên con. Việt Nam những năm
gần đây rất chú trọng phát triển cá rô phi nhằm đa dạng hoá đối tợng nuôi, tập
trung phát triển công nghệ nuôi đạt năng suất và chất lợng cao phục vụ cho
chế biến xuất khẩu.
- Từ tình hình thực tế cá rô phi trên các thị trờng thế giới tiêu thụ ngày
càng tăng. Cá rô phi của Việt Nam đã và đang có mặt trên thị trờng các nớc.
Ngày 12/9/2002 Bộ Thuỷ sản đã triệu tập hội nghị " Bàn biện pháp sản xuất cá
rô phi xuất khẩu khu vực phía Bắc". Đợc tổ chức tại Viện nghiên cứu NTTS I
Bắc Ninh. Hội nghề cá Việt Nam, Trung tâm khuyến ng Trung ơng hiệp hội
chế biến xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam, Công ty xuất khẩu thuỷ sản II Quảng
Ninh. Đã cùng ký " Biên bản cam kết thực hiện nuôi và tiêu thụ cá rô phi đơn
tính xuất khẩu khu vực phía Bắc".


Từ những thông tin trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ng dân yên
tâm đầu ra cho sản phẩm NTTS.
II - Kỹ thuật nuôi cá rô phi thơng phẩm
1
1) Chuẩn bị giống nuôi
- Yêu cầu đầu tiên là giống chuẩn, giống tốt, có xuất sứ từ cá bố mẹ có
trọng lợng lớn từ 0,7 kg trở lên. công nghệ sản xuất tiên tiến cho phép thế hệ
đàn con đa vào nuôi có tỷ lệ đẻ từ 2- 5%.
- Nguồn giống chuẩn: + Rô phi dòng GIFT
+ Rô phi dòng Thái Lan đơn tính
+ Rô phi siêu đực Đài Loan
+ Rô phi Trung Quốc siêu đực và đơn tính đợc
lấy từ những cơ sở có tín nhiệm nhiều năm hoặc những trung tâm dịch vụ nh
Trung tâm dịch vụ Thuỷ sản Trung ơng.
- Giống nhập về cỡ cá bột (siêu đực), 21 ngày tuổi 1 vạn con/kg về -
ơng tại các Trung tâm hoặc tại ao đất của các hộ gia đình ở địa phơng khi cá
đạt 4 - 6cm bắt đầu xuất bán cho các hộ xung quanh là đảm bảo nhất.
2) Chuẩn bị ao nuôi:
a) Tiêu chuẩn ao
- Diện tích ao từ 1.000 m
2
10.000 m
2
, thích hợp nhất là 2.000 -
3.000m
2
. Độ sâu 1,5 - 2,0m nớc. Ao gần nguồn nớc sạch chủ động cấp nớc
vào và thay nớc. Độ pH 6,0 - 7,5, đáy bùn không ô nhiễm độ dày bùn ao 15 -
20cm, bờ ao chắc chắn, không bị tràn về mùa lũ.
b) Chuẩn bị ao

- Tát cạn diệt tạp, dọn vệ sinh quanh ao phát cây cối quanh bờ, lấp hang
hốc dò dỉ, vét bớt bùn đáy nếu ao có nhều bùn đen, hoặc dày.
- Tẩy vôi: Liều lợng 7 - 10kg/100m
2
ao; 10 - 15 kg/100m
2

đối với ao
mới đào, ao có pH < 6 (ao chua), phơi nắng 5 - 7 ngày.
- Bón lót phân chuồng ủ kỹ liều lợng 20 - 25 kg/100m
2
đợc rải khắp ao.
- Lọc nớc vào ao: Đợc chắn bằng lới dày không cho cá tạp, cá dữ vào
ao. Khi mức nớc đạt tiêu chuẩn tiến hành thả cá.
- Mùa vụ thả giống: Tháng 3, 4, 5, 6, 7 thu hoạch tháng 10 , 11, 12.
c) Thả cá vào ao
- Cá giống: + Trớc khi xuất cá giống phải luyện kỹ 3 ngày tại ao bằng
cách dùng trâu hoặc kéo lới dồn vào rôì thả cá ra. Không cho cá ăn.
+ Kéo lới: Vào 6 - 7h sáng thao tác nhẹ nhàng tránh sây
sát cá và đợc nhốt trong giai với mật độ từ 1 -2 vạn/2m
2
giai. Thời gian 2 - 3
giờ rồi xuất đi.
2
+ Vận chuyển: Tốt nhất dùng sọt quây nilon, đối với cự ly gần.
Túi bơm oxy: Vận chuyển xa 10 km trở lên.
- Thả cá: Vào 9 - 10h sáng hoặc 5 - 6h chiều.
Cách thả: Đặt sọt hoặc túi xuống ao để 5 - 10 phút. Mở túi cho nớc ao
vào sọt, túi rồi thả cá từ từ bơi ra ao.
3) Kỹ thuật nuôi:

Có 2 hình thức nuôi: Nuôi đơn và nuôi ghép
Nuôi bán thâm canh và thâm canh: Tùy theo hình thức nuôi cân đối thả
cá rô phi theo mật độ cho phù hợp.
A - Nuôi bán thâm canh
3.1 Nuôi đơn cá rô phi thơng phẩm
- Mật độ thả: 2 con/m
2
ao
Gồm: Rô phi: 90%
Cá mè trắng: 7%
Cá chép: 3%
100%
Có thể ghép thêm cá mè hoa 1 con/1 sào ao; Trắm cỏ 2 con/sào ao
không đầu t cắt cỏ.
3.2 Nuôi ghép cá rô phi thơng phẩm
- Nuôi cá trắm cỏ là chính:
+ Mật độ thả: 0,8 con/m
2
Gồm: Rô phi: 50%
Trắm cỏ: 40%
Cá mè: 7%
Cá chép: 3%
100%
- Nuôi trong ao bón nhiều phân chuồng (Nuôi lợn + gia cầm)
+ Mật độ thả: 1,2 con/m
2
Gồm: Rô phi: 70%
Chim trắng: 15%
Cá mè: 12%
3

Cá chép: 3%
Ghép thêm mè hoa, trắm cỏ 1 - 2 con/sào ao.
3.3 Chăm sóc cho ăn
- Phân bón: + Nuôi 2 con lợn hoặc 50 - 60 vịt ngan đẻ, đủ lợng phân
bón cho 1 sào ao.
+ Tuần 2 lần bón phân: 50 - 60 kg phân chất/ sào ao
- Cho ăn thức ăn tinh:
+ Tháng thứ nhất: 7 % P cá trong ao.
+ Tháng thứ hai: 5 % P cá trong ao.
+ Tháng thứ ba: 4 % P cá trong ao.
+ Tháng thứ t: 2,5 % P cá trong ao.
+ Tháng thứ năm: 2,5 % P cá trong ao.
+ Tháng thứ sáu: 2 % P cá trong ao.
Thức ăn tinh gồm: Cám ngô 40% cám gạo 35 % bột cá nhạt 20%, 5%
rau xanh. Nấu chín để nguội thả 1 vị trí cố định vào 9 - 10h sáng.
3.4 Kiểm tra cá
- Định kỳ 1 tháng kiểm tra 1 lần bắt 30 - 50 con cân trọng lợng tính
trung bình cho 1 con rồi nhân với số cá thả xuống sẽ tính đợc tổng lợng cá
trong ao.
- Nếu ao dọn sạch nuôi đúng kỹ thuật tỷ lệ sống đạt 90%.
3.5 Chế độ cấp nớc
- Định kỳ 1 tuần cấp thêm nớc vào ao 1 lần dâng cao 15 - 20 cm
- 1 tháng thay nớc ao 1 lần, rút 1/4 - 1/3 lợng nớc trong ao.
- Theo dõi màu nớc ao xanh đen phải dừng bón phân và thay nớc ngay.
- Trong suốt chu kỳ nuôi nếu cá nổi đầu vào 6 - 7h sáng phải bơm nớc
mới và thay nớc, không để cá bị nổi đầu.
3.6 Bệnh cá và chống rét
- Qua nhiều năm theo dõi cha thấy cá rô hi bị bệnh về mùa hè và
mùa thu, thờng bị bệnh về mùa đông cá rô phi có sức đề kháng tốt về
mùa ấm, nóng.

4
- Sức chịu lạnh: Cá rô phi a nhiệt độ cao từ 20
0
C 30
0
C, thích hợp nhất
25 - 28
0
C, dới 15
0
C cá không ăn. Nhiệt độ 10
0
C kéo dài 5 ngày liền cá chết
rét.
Không nuôi cá rô phi vào mùa rét thu hoạch kết thúc tháng 12
hàng năm.
- Chống rét cho cá (lu giống qua đông)
+ Dọn ao vào tháng 10 - 11 hàng năm thả cá giống nhỏ mật độ 2 - 3 vạn
con/sào ao.
+ Ao sâu 1,7 - 2 mét nớc, phủ bèo tây 1/3 ao về phía Bắc.
+ Che phủ ni lon hết mặt ao cách mặt nớc 1m.
+ Chỉ cho ăn cám vào những ngày 15
0
C trở xuống.
3.7 Thu hoạch cá
- Sau 6 -8 tháng nuôi nếu chăm sóc tốt, cấp nớc đầy đủ cá có thể đạt
trọng lợng 0,5 - 0,7 kg/con.
- Không thả cá muộn từ tháng 8 trở đi.
B - Nuôi thâm canh
Năng suất: 15 - 25 tấn/ha

- Mật độ thả: 5 -7 con/m
2
ao. Thả cá mè 10m
2
/con, còn lại 100% là cá
rô phi.
- Thức ăn: 100% là cám ngô hỗn hợp (công nghiệp). Cám chuyên cho
cá rô phi: giá năm 2005: Từ 5.000đ - .6.000đ/kg. Hệ số thức ăn: 1,7 kg (theo
chỉ dẫn).
- Hệ thống quạt nớc: 2 quạt 8 cánh/ 1 ha ao.
- Chế độ cấp nớc: 1 tuần thay nớc 1 lần 1/3 lợng nớc đáy ao.
- Chế độ quạt nớc: Mỗi ngày quạt từ 8 - 10h bắt đầu từ 10 - 12h đêm
liên tục đến 6 giờ sáng.
- Có thể dùng cám tự chế bằng các nguyên liệu tại địa phơng nh sau:
Đậu tơng: 40%, bột ngô: 30%, cám: 10%, bột cá nhạt: 20%. Có thể thay
bột cá nhạt bằng cá mè trắng cỡ nhỏ 200 gam - 300gam/con đợc nấu chín
cùng với cám gạo, cám ngô (Bỏ xơng). Đậu tơng đợc rang chín nghiền nhỏ.
Tất cả hỗn hợp trên phải đợc nấu chín rồi mới cho ăn.
- Hoặc dùng hỗn hợp trên đa vào máy ép viên áp lực hiện đang có bán
trên thị trờng hiệu quả sử dụng thức ăn sẽ cao hơn không gây ô nhiễm nớc vì
xuống nớc thức ăn viên lâu tan.
5

×