Giáo án Lịch sử 12 – Ban Cơ bản Tiết 13 – Ngày soạn 7/10/2008
BÀI 10: CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ
XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX
I. Mục tiêu bài giảng:
1. Kiến thức: Học sinh nắm được nguồn gốc – đặc điểm và những thành tựu chủ yếu của cách mạng khoa
học – công nghệ sau chiến tranh thế giới II. Xu thế toàn cầu hoá là hệ quả tất yếu của cách mạng khoa học
công nghệ
2. Tư tưởng: Học sinh nhận thức được tầm quan trọng của khoa học –kỹ thuật đối với sự phát triển của thế
giới, thấy rõ ý chí vươn lên không ngừng của con người trong việc tìm tòi, khám phá thế giới. Từ đó học
sinh cần cố gắng trong học tập và rèn luyện để tiếp thu kiến thức, nắm bắt kòp sự tiến bộ về khoa học kỹ
thuật-công nghệ tiên tiến của thế giới góp phần đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước VN.
3. Kỹ năng:
-Rèn luyện kỹ năng tư duy, phân tích, liên hệ và so sánh.
-Kết hợp kiến thức liên môn: toán, lý, hoá, sinh
-Nắm vững một số khái niệm mới: “Cách mạng khoa học- công nghệ”, xu thế
“Toàn cầu hoá”.
II. Tư liệu, đồ dùng dạy học:
Tranh ảnh tư liệu về những thành tựu của cách mạng khoa học của thế giới và Việt Nam.
III. Tiến trình tổ chức dạy và học:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu các nội dung cơ bản của quan hệ quốc tế từ 1945-2000.
- Xu thế phát triển của thế giới sau 1991. Vì sao có xu thế đó?
2. Dẫn nhập vào bài mới:
Từ sau chiến tranh thế giới II, thế giới đã có những thay đổi lớn lao ở tất cả các lónh vực. Sự thay
đổi đó chính là kết quả của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung học sinh cần nắm
- Cách mạng khoa học-kó thuật là gì ? Nguồn gốc và
đặc điểm của cách mạng khoa học-công nghệ.
+ Giáo viên giải thích khái niệm “cách mạng khoa
học-công nghệ” từ những phát minh khoa học tạo
nên lực lượng sản xuất mạnh mẽ thúc đẩy sự phát
triển kinh tế trong đó yếu tố công nghệ là cốt lõi
+ Cách mạng KH-KT lần I: Bắt đầu từ thế kỉ XVIII,
mở đầu là cuộc cách mạng CN
+ Cách mạng KH-KT lần II: Bắt đầu từ những năm
40 của thế kỉ XX (khởi đầu từ Mỹ).
+ Khác với cách mạng KH-KT lần I, các phát minh
máy móc như máy hơi nước, máy phát điện đều bắt
đầu từ cải tiến kó thuật, người phát minh không phải
là những nhà khoa học mà là những người thợ
+ Khoa học trở thành nguồn gốc chính cho những
tiến bộ về kó thuật và công nghệ
I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG
NGHỆ:
1. Nguồn gốc và đặc điểm:
_ Nguồn gốc: SGK/66.
Do những đòi hỏi của của cuộc sống, của sản xuất
nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày
càng cao của con người, nhất là trong tình hình bùng
nổ dân số thế giới và sự vơi cạn nghiêm trọng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là từ sau
CTTG II.
_ Đặc điểm: SGK/66, 67.
+ Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,
mọi phát minh kó thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu
khoa học.
+ Khoa học gắn liền với kỹ thuật, KH đi trước mở
đường cho kỹ thuật, kỹ thuật lại đi trước mở đường
cho sản xuất.
+ KH đã tham gia trực tiếp vào SX, trở thành nguồn
gốc chính của những tiến bộ kỹ thật và công nghệ.
_ Các giai đoạn phát triển: SGK/67.
Huỳnh Thanh Tâm – THPT Thủ Khoa Nghĩa Trang 1
Giáo án Lịch sử 12 – Ban Cơ bản Tiết 13 – Ngày soạn 7/10/2008
- Học sinh quan sát hình 25 (sgk) và cho biết thế nào
là phương pháp sinh sản vô tính, điểm tích cực và
hạn chế của phương pháp này
- Giáo viên giải thích: Sinh sản vô tính là phương
pháp nhằm tạo ra những con vật mới (kể cả người)
bằng những tế bào lấy ra từ mẹ (nhưng không do mẹ
mạng thai) mà nuôi trong ống nghiệm
+ Tích cực: Tạo ra nhanh chóng những con vật mới
với những tính năng ưu việt, mở ra kỉ nguyên mới
trong y học, sinh học, đẩy lùi bệnh và tuổi già
+ Hạn chế (đối với người): Gây lo ngại về mặt pháp
lí, đạo lí và nguy cơ thương mại hoá công nghệ gien.
+ Học sinh liên hệ thêm những thành tựu KH-KT
được ứng dụng vào đời sống và sản xuất của con
người.
Lónh vưc phát minh Thành tựu
Khoa học cơ bản
Công cụ SX mới
Vật liệu mới
Năng lượng mới
CN sinh học
TT liên lạc, GTVT
Chinh phục vũ trụ
- Học sinh liên hệ thực tế ở Việt Nam về vấn đề ô
nhiễm (ở các thành phố lớn), tai nạn giao thông.
Nêu những nguyên nhân và giải pháp.
- Những biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá. Vì sao
đây là xu thế khách quan không thể đảo ngược
+ Từ những năm 40 – nửa đầu những năm 70 của
thế kỷ XX.
+ Từ sau 1973 đến nay, cuộc CM công nghệ trở
thành cốt lõi của CM KH – KT nên giai đoạn thứ hai
đã được gọi là CM KH – CN.
2. Những thành tựu tiêu biểu:
_ Trong lónh vực khoa học cơ bản: SGK/67.
+ Đạt những thành tựu to lớn, tạo nên những bước
nhảy vọt chưa từng thấy trong các ngành Toán, Lí,
Hoá, Sinh.
+ Dựa vào những phát minh lớn của các ngành
KHCB, con người đã ứng dụng cải tiến kỹ thuật,
phục vụ sản xuất và cuộc sống của mình.
+ 3/1947, tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản
vô tính.
+ 6/2000, công bố “Bản đồ gen người”.
+ 4/2003, giải mã hoàn chỉnh “Bản đồ gen người”.
_ Trong lónh vực công nghệ:
+ Những công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử,
máy tự động, rô bốt…
+ Tìm ra những nguồn năng lượng mới: năng lượng
mặt trời, nguyên tử, đòa nhiệt, sức gió
+ Làm ra những vật liệu mới: polime, vật liệu siêu
sạch, siêu cứng, siêu bền
+ Đột phá về công nghệ sinh học: công nghệ di
truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh… dẫn tới
cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, khắc
phục được nạn đói, thiếu lương thực.
+ Thông tin liên lạc và giao thông vận tải: cáp sợi
thủy tinh quang dẫn, máy bay siêu âm, tàu hỏa siêu
tốc…
+ Chinh phục vũ trụ: vệ tinh nhân tạo, du hành vũ
trụ…
+ Công nghệ thông tin: bùng nổ trên phạm vi toàn
cầu, hình thành mạng thông tin máy tính toàn cầu
internet…
* Tác động của cuộc cách mạng KH - CN:
_ Tích cực:
+ Tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống và
chất lượng sống của con người.
+ Thay đổi cơ cấu dân cư; chất lượng nguồn nhân
lực và đặt ra những yêu cầu mới về giáo dục, đào
tạo nghề nghiệp.
+ Hình thành thò trường thế giới với xu thế toàn cầu
hóa.
+ Đưa loài sang nền văn minh mới – “văn minh
Huỳnh Thanh Tâm – THPT Thủ Khoa Nghĩa Trang 2
Giáo án Lịch sử 12 – Ban Cơ bản Tiết 13 – Ngày soạn 7/10/2008
+ Toàn cầu hoá â “quốc tế hoá”, để chỉ hoạt động
kinh tế của 1 nước vượt ra khỏi biên giới nước đó
âXu thế này đặt nền kinh tế 1 nước trong phạm vi
lớn của thò trường thế giới. Nó gắn bó với 3 yếu tố
là: Thông tin, thò trường, sản xuất
- Giải thích vì sao toàn cầu hoá vừa là thời cơ vừa là
thách thức đối với các nước đang phát triển (liên hệ
Việt Nam)
thông tin”.
_ Tiêu cực: Gây nên những hậu quả tiêu cực chưa
khắc phục được: ô nhiễm môi trường, hiện tượng
Trái Đất nóng dần lên, tai nạn lao động và giao
thông, các loại dòch bệnh mới, vũ khí hủy diệt…
II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA NÓ:
_ Xu thế toàn cầu hoá:
+ Từ đầu những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới
đã diễn ra xu thế toàn cầu hóa.
+ Toàn cầu hóa là gì? SGK/69.
+ Biểu hiện chủ yếu:
. Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại
quốc tế.
. Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty
xuyên quốc gia.
. Sự sáp nhập và hợp nhất của các công ty thành các
tập đoàn lớn.
. Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương
mại, tài chính quốc tế và khu vực: IMF, WB, WTO,
NAFTA, AFTA, APEC…
_ Tác động của xu thế toàn cầu hoá:
TCH là xu thế khách quan, là một thực tế không thể
đảo ngược được.
+ Tích cực: Thúc đẩy nhanh sự phát triển và xã hội
hoá của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng
cao góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế…
+ Tiêu cực: Làm trầm trọng thêm sự bất công XH,
ngăn cách giàu nghèo, nguy cơ đánh mất bản sắc
dân tộc và độc lập tự chủ của quốc gia.
Toàn cầu hóa là thời cơ lòch sử, là cơ hội rất to
lớn cho các nước phát triển mạnh mẽ, đồng thời
cũng tạo ra những thách thức to lớn.
4. Củng cố bài: Kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh:
- Nguồn gốc, đặc điểm của cách mạng KH-KT lần thứ 2. Những thành tựu cơ bản.
- Xu thế “Toàn cầu hoá”.Thời cơ và thách thức đối với các nước đang phát triển.
5. Chuẩn bò bài mới: Tổng kết lòch sử thế giới hiện đại 1945 – 2000.
Huỳnh Thanh Tâm – THPT Thủ Khoa Nghĩa Trang 3