Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Lý luận về quan hệ phân phối và các hình thức phân phối ở nước ta hiện nay part3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.52 KB, 8 trang )


17

Thêm một nguyên nhân nữa cho thấy sự cần thiết phải phân
phối theo lao động

(1): Mac-Angghen VI tập, tập IV, NXB Sự Thật, Hà Nội 1983, trg
474-479
là lao động cha trở thành nhu cầu của cuộc sống, nó còn là
phơng tiện để kiếm sống, còn là

nghĩa vụ
,,
và quyền lợi của mỗi
công dân. Hơn nữa còn những tàn d về t tởng của xã hội cũ nh
thái độ

muốn trút bỏ gánh nặng cho ngời khác, làm ít hởng
nhiều
,,
. Do đó cần phải có hình thức phân phối để các thành viên
trong xã hội dựa vào đó là cơ sở, động lực trong các hoạt động của
mình.
Nh vậy việc phân phối theo lao động là một điều tất yếu và
phù hợp với hoàn cảnh của đất nớc ta hiện nay, phù hợp với trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất trong giai đoạn đầu của quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
1.3.1.3 Nguyên tắc thực hiện phân phối theo lao động.

18


Nguyên tắc thực hiện phân phối theo lao động là phải lấy
kết quả lao động làm thớc đo để phân phối sản phẩm tiêu dùng cá
nhân. Lấy số lợng lao động và chất lợng lao động của mỗi ngời
làm căn cứ trả công. Tuy nhiên nguyên tắc này phải gắn liền với
yêu cầu đảm bảo công ăn việc làm cho những ngời có năng lực
lao động, và tất yếu không thể nằm ngoài yêu cầu đảm bảo những
nhu cầu cơ bản về đời sống vật chất tinh thần của ngời lao động.
Trong quá trình phân phối theo lao động cần chống hai sai
lầm cơ bản khi thực hiện, đó là chủ nghĩa bình quân tiểu t sản
trong việc trả công lao động, vì nó gạt bỏ hoàn toàn nuyên tắc lợi
ích vật chất, kìm hãm động lực lao động của ngời lao động. Thứ
hai là khuynh hớng đòi mở rộng quá mức khoảng cách giữa các
bậc lơng, thang lơng một cách không có căn cứ kinh tế và những
đòi hỏi có sự u đãi đặc biệt đối với một số ngời.
Thực hiện tốt phân phối theo lao động sẽ có nhiều tác dụng
to lớn đối với xã hội và bản thân ngời lao động. Bởi lẽ nó đáp ứng
đợc những đòi hỏi cấp bách của sự công bằng xã hội đang đặt ra ở
nớc ta, nó kết hợp chặt chẽ lợi ích của sản xuất xã hội với lợi ích
của từng cá nhân lao động. Nó khuyến khích ngời lao động đi sâu
vào nghề nghiệp chuyên môn làm cho đội ngũ lao động lành nghề

19

ngày càng đông đảo. Điều đó còn thúc đẩy ngời lao động ra sức
học tập văn hoá kỹ thuật, góp phần làm cho sự khác biệt giữa lao
động trí óc và lao động bằng chân tay bị xoá bỏ dần. Tạo điều kiện
cho việc phân bổ và sử dụng nguồn sức lao động đợc ổn định
trong cả nớc đảm cho sản xuất xã hội cân bằng và có kế hoạch.
Thêm vào đó nó góp phần giáo dục về quan điểm, thái độ và kỷ
luật lao động đối với mỗi thành viên xã hội. Nó làm cho bản thân

ngời lao động vì lợi ích vật chất của mình mà quan tâm đến kết
quả lao động của mình , từ đó ra sức mà đẩy mạnh sản xuất.
Tuy nhiên để thực hiện đợc mục tiêu

làm theo năng lực
hởng theo nhu cầu
,,
thì còn nhiều việc phải làm. Bởi theo Mac
phân phối theo lao động vẫn là một thứ pháp quyền t sản, quyền
bình đẳng vẫn nằm trong khuôn khổ t sản, tức là trong xã hội sản
xuất hàng hoá đợc thực hiện theo nguyên tắc trao đổi ngang giá
và quyền của ngời lao động tỷ lệ với lao động ngời ấy cung cấp
thì điều đó vẫn còn thiếu xót. Bởi vởi với một công việc ngang
nhau một phần tham dự nh vào quỹ tiêu dùng xã hội nhng trên
thực tế ngời này vẫn đợc hởng nhiều hơn ngời kia.
Chế độ phân phối theo lao động vẫn còn những thiếu xót
nhng đó là những thiếu xót không thể tránh khỏi trong giai đoạn

20

đầu của chủ nghĩa công sản. Nếu nh trong xã hội t bản phân
phối dựa trên cơ sở

ngời có của, kẻ có công
,,
thì trong xã hội
XHCN đợc dựa trên nguyên tắc

ngời làm nhiều hởng nhiều,
ngời làm ít hởng ít, không làm kong hởng

,,
đó là bình đẳng.
Mặc dù còn tồn tại thiếu xót nhng với tác dụng của mình thì phân
phối theo lao động vẫn là hình thức phân phối phù hợp nhất trong
điều kiện vừa thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá vừa đảm
bảo công bằng cho các thành viên trong nền kinh tế hoạt động có
hiệu quả.
1.3.2 Phân phối theo tài sản hay vốn và những
đóng góp khác
1.3.2.1 Tính tất yếu của việc phân phối theo vốn và những
đóng góp khác.
Một thực trạng trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta
đó là nhu cầu về vốn là rất lớn nó đợc xem là một yếu tố
không thể thiếu nếu muốn thực hiện thành công quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá. Với cơ cấu nền kinh tế nhiều thành phần,
nên tất yếu có nhiều hình thức sở hữu về t liệu sản xuất và cũng sẽ
xuất hiện nhiều hình thức kinh doanh khác nhau.

21

Với nhu cầu vốn lớn nh vậy nhng nền kinh tế lại xuất
phát từ một nền sản xuất nhỏ có đặc điểm nổi bật đó là tình trạng
thiếu vốn và phân tán vốn , quá trình sản xuất , tích tụ và tập trung
vốn cha cao, một phần tơng đối lớn vốn sản xuất hiịen nay vẫn
còn nằm rải rác, phân tán trong tay những ngời lao động t hữu
nhỏ, t sản nhỏ dới nhiều dạng hình thức khác nhau. để có thể sử
dụng đợc nguồn vốn đó cho sản xuất xã hội chúng ta không thể
áp đặt các chính sách nh trng thu, trng mua hay đóng góp cổ
phần một cách bình quân. Vì tất cả cách biện pháp đó đều là suy
yếu lực lợng sản xuất vốn có của xã hội. Biện pháp đợc xem là

hiệu quả nhất đó là phải có chính sách khuyến khích cho ngời sở
hữu tài sản đầu t vào việc phát triển sản xuất, từ đó không chỉ tạo
lợi nhuận cho chính bản thân họ mà còn phát triển đợc nền sản
xuất, giải quyết đợc nhu cầu việc làm đang trở nên ngày càng cấp
thiết.
1.3.2.2 Quá trình thực hiện phân phối theo tài sản hay vốn và
những đóng góp khác.
Từ sau nghị quyết Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành trung
ơng (khoá VI) ở nớc ta đã xuất hiện các biện pháp huy đọng vốn
nh một số đơn vị kinh tế quốc doanh và tập thể đã huy động vốn

22

của dân c dới các hình thức vay vốn, hùn vốn và góp vốn cổ
phần không hạn chế với mức lãi hợp lý Cách làm nh vậy đã có
tác dụng đa đợc vốn nhàn rỗi vào vòng chu chuyển. Qua đó kinh
tế quốc doanh và kinh tế tập thể nắm quyền sử dụng một nguồn
vốn to lớn hơn nhiều nguồn vốn tự có. Nh vậy, mặc dù sở hữu vốn
là t nhân, nhng việc sử dụng vốn đã mang tính xã hội.
Trớc nhu cầu vốn nh hiện nay cần tạo đủ điều kiện pháp
lý để các thành phần kinh tế , t nhân cá thể và tất cả các thành
viên trong xã hội yên tâm mạnh dạn đầu t vốn vào sản xuất kinh
doanh để nguồn vốn không chỉ tạo ra cơ hội sinh lợi cho các thành
viên tham gia đầu t mà còn tạo ra những lợi ích kinh tế xã hội to
lớn.
Đại hội VI của Đảng nhấn mạnh: Cần sửa đổi bổ sung và
công bố rộng rãi các chính sách nhất quán đối với các thành phần
kinh tế. Những quy định có tính chất nguyên tắc phải trở thành
pháp luật để mọi thành viên xã hội yên tâm đầu t vốn vaò sản xuất
kinh doanh. Với quan điểm đổi mới đó, cần phải xem xét phân

phối kết quả sản xuất kinh doanh theo vốn và tài sản của mỗi cá
nhân đóng góp vào quá trình sản xuất xã hội dới hình thức

lợi

23

tức
,,


lợi nhuận
,,
, là một hình thức phân phối hợp pháp và phải
đợc bảo hộ của pháp luật đối với những thu nhập hợp pháp đó .
1.3.3 Phân phối ngoài thù lao lao động thông
qua các quỹ phúc lợi xã hội.
1.3.3.1 Tính tất yếu của việc phân phối ngoài thù lao lao động
thông qua các quỹ phúc lợi xã hội.
Nếu nh phân phối theo lao động và phân phối theo vốn
hay tài sản và những đóng góp khác đợc xem là tất yếu, là biện
pháp thúc đẩy nền sản xuất xã hội phát triển và tạo lập đợc sự
công bằng giữa mọi thành viên trong xã hội. Tuy nhiên với bản
chất nhân đạo từ ngàn đời:

thơng ngời nh thể thơng thân
,,
thì
việc chỉ thực hiện các hình thức phân phối trên thì cha phản ánh
đợc hết những gì u việt của chủ nghĩa xã hội đem lại. Song trong

hoàn cảnh đất nớc còn nhiều khó khăn, sản phẩm sản xuất ra cha
thể đáp ứng hết mọi nhu cầu thì việc phân phối cho những ngời vì
lẽ này hay lẽ khác không thể tham gia vào lao động đợc trả công
của xã hội là một điều tất yếu.

24

Với bản chất của chế độ XHCN và mục tiêu đảm bảo cho
các thành viên trong xã hội có điều kiện phát triển, cùng với đó là
xu hớng toàn cầu vì một thế giới tốt đẹp hơn thì việc phân phối
ngoài thù lao lao động đang ngày càng đợc chú trọng quan tâm
hơn, không chỉ vì để ổn định chính trị mà con vì đạo lý tốt đẹp từ
ngàn đời xa.
1.3.3.2 Yêu cầu và tác dụng của việc phân phối ngoài thù lao
lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội.
Muốn thực hiện có hiệu quả trớc tiên phải đảm bảo những
nhu cầu thiết yếu về vật chất cho các thành viên trong xã hội. Mặt
khác, ngay mức sống của cán bộ công nhân viên chức nhà nớc và
những ngời làm việc trong tất cả các thành phần kinh tế cũng
không chỉ dựa vào tiền công cá nhân mà còn dựa vào một phần các
quỹ phúc lợi công cộng của nhà nớc, của các doanh nghiệp và các
tổ chức kinh tế xã hội khác.
Việc phân phối ngoài thù lao động sẽ ngày càng đợc chú
trọng hơn khi nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên trong điều kiện
kinh tế nớc ta hiện nay thì việc phân phối này cha phải là phân
phối theo nhu cầu nh trong giai đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản

×