Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

đề tài cư nhân kinh tế quản lý tổng đại lý bảo hiểm nhân thọ công ty gia hòa vạn hưng dai ichi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 66 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP.HCM






CHUYÊN ĐỀ CỬ NHÂN KINH TẾ
NGUYỄN TRÍ LƢU
MSSV : 1054031197


Đề tài :

QUẢN LÝ TỔNG ĐẠI LÝ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
CÔNG TY TNHH MTV GIA HÒA VẠN HƢNG DAI ICHI
VIỆT NAM (GENERAL AGENCY Q.11)









TP. Hồ Chí Minh – 2014

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng



Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP.HCM



CHUYÊN ĐỀ CỬ NHÂN KINH TẾ
Chuyên Ngành : Tài Chính – Ngân Hàng

Đề tài :

QUẢN LÝ TỔNG ĐẠI LÝ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
CÔNG TY TNHH MTV GIA HÒA VẠN HƢNG DAI ICHI
VIỆT NAM (GENERAL AGENCY Q.11)


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths. NGUYỄN TIẾN HÙNG


CHUYÊN VIÊN HƯỚNG DẪN
Ms. TRẦN THỊ ĐOAN TRINH
Mr. LÊ THANH HUY



Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng


Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 3


Lời nói đầu
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Kinh Tế - Tài Chính
TP.HCM đã dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích trong những năm qua, từ
đó tạo tiền đề để tôi có thể tiếp cận một cách dễ dàng hơn những kiến thức trong thực tế.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Tiến Hùng, người đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập vừa qua và giúp tôi có thể hoàn thành tốt
nhất phần báo cáo.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Tổng Đại lý Bảo hiểm nhân thọ Dai
Ichi Việt Nam Công ty TNHH MTV Gia Hòa Vạn Hưng đã tạo điều kiện cho tôi được
thực tập, học hỏi thêm kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài
ra tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh, chị phòng kinh doanh tầng 3 tòa nhà, đặc
biệt là Ms.Trần Thị Đoan Trinh và Mr.Lê Thanh Huy cùng những Tư vấn tài chính đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua.
Do thời gian thực tập và nghiên cứu tài liệu có hạn nên bài báo cáo của tôi sẽ khó
tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý thầy cô và các anh chị để đề tài báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.
Kính chúc quý thầy cô, các anh chị sức khỏe dồi dào và thành công trong công việc
cũng như cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!




Sinh viên
Nguyễn Trí Lƣu




Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 4


NHẬN XÉT CỦA CHUYÊN VIÊN HƢỚNG DẪN

















TP.HCM… , ngày … ,tháng … năm 2014
Ký tên






Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 5


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

















TP.HCM… , ngày … ,tháng … năm 2014
Ký tên





Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 6


MỤC LỤC
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM VÀ ĐẠI LÝ CHƢƠNG 1.
BẢO HIỂM NHÂN THỌ 12
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM : 12 1.
Định nghĩa : 12 1.1
Bản chất của bảo hiểm : 12 1.2
Tầm quan trọng của bảo hiểm trong đời sống : 12 1.3
a) Sự cần thiết của bảo hiểm : 12
b) Tác dụng của bảo hiểm : 13
KHAI THÁC BẢO HIỂM 14 2.
Các hình thức bán bảo hiểm : 14 2.1
Bán bảo hiểm thông qua đại lý : 14 2.2
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM NHÂN THỌ : 16 3.
Khái quát chung về đại lý bảo hiểm : 16 3.1
Nguyên tắc, nội dung, điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm : 16
3.2
a) Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm : 16
b) Nội dung hoạt động của đại lý bảo hiểm : 17
c) Điều kiện hoạt động của đại lý bảo hiểm : 17
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo hiểm trong 3.3
hoạt động đại lý bảo hiểm : 18
a) Doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền sau: 18
b) Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ: 18
c) Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm : 19
d) Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau: 20

Quy định về thuế đối với hoạt động đại lý bảo hiểm : 20 3.4
a) Đại lý bảo hiểm là tổ chức thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp : 20
b) Đại lý bảo hiểm là tổ chức khác (không hoạt động theo Luật doanh nghiệp) : 20
Vai trò của đại lý trong kinh doanh bảo hiểm : 21 3.5
Vai trò của đại lý trong điều kiện cạnh tranh giữa các DNBH : 22 3.6
a) Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng : 22

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 7


b) Mở rộng mạng lưới kinh doanh : 22
Đại lý bảo hiểm nhân thọ nói chung : 23 4.
Khái niệm đại lý bảo hiểm nhân thọ : 23 4.1
Khái niệm Tổng đại lý bảo hiểm nhân thọ : 23 4.2
Nhiệm vụ của đại lý bảo hiểm nhân thọ : 23 4.3
a) Khai thác hợp đồng bảo hiểm nhân thọ : 23
b) Theo dõi và quản lý hợp đồng bảo hiểm nhân thọ : 24
c) Chấp hành các điều lệ doanh nghiệp bảo hiểm và pháp luật nhà nước : 24
d) Quyền lợi của đại lý bảo hiểm nhân thọ : 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 26
GIỚI THIỆU CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ DAI CHƢƠNG 2.
ICHI VIỆT NAM 27
LỊCH SỬ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY DAI ICHI VIỆT NAM : 27 1.
Quá trình ra đời và phát triển Công ty Dai Ichi Việt Nam 27 1.1
a) Công Ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-Ichi Life Nhật Bản 27
b) Công Ty Bảo hiểm nhân thọ Bảo Minh CMG 28
c) Công Ty Bảo hiểm nhân thọ Dai Ichi Việt Nam 28
Một số đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu của công ty dai ichi việt nam 1.2

ảnh hƣởng đến công tác khai thác bảo hiểm 29
a) Sản phẩm : 29
b) Thị trường 30
c) Lao động 30
CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CHỦ YẾU 2.
CỦA DAI ICHI VIỆT NAM 31
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Dai-ichi Life Việt Nam 31
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, chức vụ: 32 2.1
Sơ đồ 1.2 : HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÔNG TY DAI ICHI VIỆT NAM 33
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TỔNG ĐẠI LÝ DAI ICHI VIỆT CHƢƠNG 3.
NAM TẠI CÔNG TY TNHH MTV GIA HÒA VẠN HƢNG (GENERAL
AGENCY Q.11) 35

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 8


GIỚI THIỆU TỔNG QUAN : 35 1.
Sơ đồ 1.3 : Cấu trúc Tổng đại lý bảo hiểm nhân thọ. 35
Sơ đồ 1.4 : Ví dụ cụ thể minh họa cho sơ đồ 1.3 (phía trên) 37
Bảng 1.3 : Thuật ngữ và chữ viết tắt
38
CÔNG THỨC : 40 2.
PHƢƠNG THỨC TƢỞNG THƢỞNG TẠI CÁC TỔNG ĐẠI LÝ BẢO 3.
HIỂM NHÂN THỌ DAI-ICHI VIỆT NAM : 41
Các mục tiêu chính : 41 3.1
Chế độ thƣởng : 43 3.2
a) Khái niệm : 43
b) Thưởng dành cho cấp độ cá nhân (FC) : 43

c) Thưởng dành cho cấp độ Phòng (Branch): 52
Chỉ tiêu thắng tiến & chỉ tiêu duy trì hợp đồng : 57 3.3
a) Chỉ tiêu thăng tiến : 57
b) Chỉ tiêu Duy trì hợp đồng 59
Cách Thức Thanh Toán Thu Nhập 62 3.4
a) Đợt thanh toán tạm ứng giữa tháng: 62
b) Đợt thanh toán cuối tháng: 63
KẾT LUẬN BÁO CÁO 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66








Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 9


Danh mục hình

Tên hình
Trang
Hình 1.1
Thị phần doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới của các
doanh
nghiệp bảo hiểm

nhân thọ
năm 2012

12
Hình 1.2
Thị phần phí bảo hiểm các hợp đồng bảo hiểm có hiệu
lực năm 2012
13
Danh mục bảng

Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Doanh thu phí bảo hiểm và thị phần theo lĩnh vực giai đoạn
2011-2012
12
Bảng 1.2
Tỷ lệ tạm thu trên thu nhập trả cho đại lý hàng tháng
17
Bảng 1.3

Thuật ngữ và chữ viết tắt

34
Danh mục sơ đồ

Tên bảng
Trang
Sơ đồ 1.1
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Dai-ichi Life Việt Nam

27
Sơ đồ 1.2
Hệ thống tổ chức chi tiết công ty Dai Ichi Việt Nam
(Tính đến ngày 01/05/2014)
29
Sơ đồ 1.3
Cấu trúc Tổng Đại lý bảo hiểm nhân thọ
31
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ tổ chức chi tiết minh họa cho sơ đồ 1.3
33




Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 10


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Song song với sự phát triển của thế giới, Việt Nam hiện đang hội nhập vào cuộc
chơi lớn của nhân loại. Sự phát triển càng nhanh, tăng trưởng ngày càng nóng, yêu cầu
cấp bách hiện nay của người làm kinh tế đó là ổn định thu nhập tài chính, biết cách hoán
chuyển rủi ro sao cho tốt nhất; hơn nữa, một trong những tài sản có giá trị lớn không kém
đó là tính mạng chính chúng ta, bản thân ta được xem phương tiện đi lại chủ yếu đối với
mỗi cá nhân, gia đình và xã hội trong cuộc đua với thời gian và tiền bạc. Vì vậy, những
rình rập rủi ro là những vị khách không mời mà đến có thể ghé ngang qua bất cứ cá nhân
nào, chẳng hạn như thường xuyên xảy ra những vụ tai nạn gây ra thiệt hại lớn về người

và của, tự tử vì thất bại đầu tư, Vì vậy, khi ta mất đi, tìm đâu ra sự thay thế để đảm bảo
tài chính trong thời gian dài cho gia đình ? Bảo hiểm nhân thọ là một trong những biện
pháp bảo vệ hữu hiệu nhất cho “người trụ cột của mỗi gia đình” khi có rủi ro xảy đến.
Không những bảo vệ ta trước các rủi ro, bảo hiểm nhân thọ được hiểu như là cách “tiết
kiệm có kỷ luật” tạo ra thu nhập dựa trên mức sinh lợi dài hạn, giúp ta ổn định tài chính
dài lâu và yên tâm làm việc vì đã có các giải pháp tài chính hậu thuẫn phía sau.
Bảo hiểm nhân thọ có nhiều cơ hội để phát triển trong tương lai và là một trong
những nghiệp vụ quan trọng góp phần vào kết quả hoạt động kinh doanh của ngành bảo
hiểm nói chung và Dai-Ichi Life nói riêng. Mặc dù là loại hình bảo hiểm không bắt buộc
và đáp ứng nhu cầu cần thiết trong xã hội nhưng kết quả trong thời gian qua vẫn chưa
tương xứng với nhu cầu tiềm năng của thị trường. Hơn nữa, bảo hiểm nhân thọ thể hiện
rõ nhất tính chất cung cầu đa dạng theo thị trường hiện nay tại Việt Nam. Đại lý là trung
gian, kênh phân phối của các công ty Bảo hiểm nhân thọ mang sản phẩm đến cho khách
hàng. Nhưng làm sao để có thể kinh doanh tốt thông qua loại hình này và mang lại lợi
nhuận nhiều nhất ? Chỉ một điều duy nhất là trách nhiệm điều hành quản lý của mỗi
doanh nghiệp. Đó là lý do tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý Tổng đại lý bảo hiểm nhân
thọ”
2. Mục đích nghiên cứu
 Làm rõ những nội dung cơ bản của bảo hiểm nhân thọ và hình thức hoạt động của
trung gian bảo hiểm – đại lý bảo hiểm;

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 11


3. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Để thực hiện được chuyên đề này, tôi đã đi từ những lý thuyết chung nhất về bảo
hiểm xe nhân thọ lẫn cả bảo hiểm phi nhân thọ. Đưa ra thực trạng và phân tích những
thuận lợi, khó khăn, cũng như cơ hội, thách thức trong quá trình khai thác, đồng thời tìm

hiểu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ ở Tổng
đại lý bảo hiểm nhân thọ Dai Ichi, thông qua các số liệu tổng hợp về thị trường, các dữ
liệu về doanh thu và bồi thường của công ty; và triển khai thành 3 phần chính:
 CHƢƠNG 1. Một số vấn đề chung về bảo hiểm và đại lý bảo hiểm nhân thọ.
 CHƢƠNG 2. Giới thiệu về công ty Bảo hiểm nhân thọ Dai Ichi Việt Nam.
 CHƢƠNG 3. Chính sách quản lý Tổng Đại lý Dai Ichi Việt Nam tại Công Ty
TNHH MTV Gia Hòa Vạn Hƣng (General Agency Q.11).


Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 12


MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM VÀ CHƢƠNG 1.
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM : 1.
Định nghĩa : 1.1
Trong công việc cũng như sinh hoạt hàng ngày của con người thường có những tai
nạn, hiểm họa, sự cố bất ngờ ngẫu nhiên xảy ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản và
tính mạng mỗi người gọi là rủi ro (risk). Để đối phó với các rủi ro ấy, con người đã nghĩ
ra 4 hình thức : Né tránh rủi ro, chuyển giao rủi ro, ngăn ngừa hạn chế rủi ro và tự khắc
phục rủi ro.
Bảo hiểm là một hình thức chuyển giao rủi ro cũng như là biện pháp để khắc phục
hậu quả rủi ro tối ưu nhất. Như vậy, bảo hiểm được hiểu là một sự cam kết bồi thường
của người bảo hiểm đối với người được bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra (biến
cố, rủi ro ngẫu nhiên gây nên) với điều kiện người được bảo hiểm phải nộp một khoản
tiền mỗi năm trong khoảng thời gian ký kết, gọi là phí bảo hiểm.
Bản chất của bảo hiểm : 1.2
Khi chúng ta tham gia ký kết vào các hợp đồng bảo hiểm, cũng đồng nghĩa với việc

chúng ta phân chia tổn thất, rủi ro ra cho những ai đã và đang tham gia vào cộng đồng
bảo hiểm cùng chịu. Như vậy, ta có thể thấy rằng bảo hiểm chỉ có thể tồn tại chỉ khi có
nhiều ngƣời tham gia hoặc nói cách khác đó là bảo hiểm tồn tại vững vàng hơn nhờ quy
luật số đông. Càng nhiều người tham gia ký kết cũng như rủi ro sẽ được chia nhỏ dần và
ngành bảo hiểm khi kinh doanh sẽ đạt lợi nhuận lớn hơn.
Tầm quan trọng của bảo hiểm trong đời sống : 1.3
a) Sự cần thiết của bảo hiểm :
Rủi ro tồn tại khách quan xung quanh ta, không ai trong chúng ta sẽ muốn tiếp
“người khách không mời mà đến” này. Cụ thể hơn, biết rằng thua lỗ chiếm tỉ lệ rất lớn
trong kinh doanh – đầu cơ, vậy tại sao nhiều cá nhân, doanh nghiệp lại đương đầu vào ?
Xét về khía cạnh vĩ mô, không cạnh tranh kinh doanh tương đương với việc dòng tiền sa
sút  không thể phát triển nền kinh tế. Tham gia vào bảo hiểm cho phép cá nhân hoặc
doanh nghiệp có thể chuyển giao rủi ro sang công ty bảo hiểm như đã đề cập bên trên.

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 13


Ngành bảo hiểm đóng vai trò không hề nhỏ trong xã hội phát triển hiện thời. Là một
trung gian tài chính, luân chuyển cung cấp vốn đầu tư đến những ngành sản xuất kinh
doanh khác – trích từ các quỹ lập sẵn trong mỗi tập đoàn bảo hiểm riêng biệt (VD : Dai
Ichi VN – Quỹ Liên Kết Chung). Các hãng lớn và vừa có thể trích lập dự phòng riêng cho
công ty trước những rủi ro bất ngờ, khẩn cấp. Tuy nhiên, số tiền này không hề dễ dàng sử
dụng, vì không được sử dụng vào mục đích đầu tư hoạt động kinh doanh hay tái cấp vốn
của doanh nghiệp nên có mức lãi suất thấp hơn lãi suất đầu tư ngoài ngành nhiều lần. Vì
vậy, chính lúc này các “Quỹ liên kết chung” của các tập đoàn bảo hiểm mới có thể phát
huy sức mạnh – các doanh nghiệp sẽ chi trả khoản phí bảo hiểm mỗi năm ít hơn so với
mỗi lần trích lập dự phòng. Mặt khác, các doanh nghiệp vẫn có thể xem phí bảo hiểm mỗi
năm chi ra như là “khoản định phí” nhất định đối với hoạt động kinh doanh hiện có

nhưng vẫn duy trì trạng thái tiếp tục kinh doanh ổn định với tâm lý yên tâm.
Tuy nói rằng “bảo hiểm” nhưng ẩn sâu bên trong là ý nghĩa sâu xa của sự “ràng buộc
tiết kiệm”, các nhà nghiên cứu cho thấy rằng các cá nhân thường trích từ 10% đến 15%
thu nhập mỗi năm vào việc đầu tư, tiết kiệm – bao gồm cả tiết kiệm dưới hình thức đóng
phí bảo hiểm. Mặc dù họ tiết kiệm trong nhiều mục đích khác nhau nhưng khi tổng phí
bảo hiểm trong thời gian dài và tính đến khi đáo hạn hợp đồng, thì họ đã có một lượng
tiền đáng kể dùng cho nhu cầu cá nhân trước đó.
b) Tác dụng của bảo hiểm :
Như vậy, bảo hiểm có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân và đời sống người dân
ở những mặt sau :
- Tiền nhàn rỗi sẽ được sử dụng hiệu quả, hợp lý
- Bù đắp rủi ro, mất mát, thiệt hại về người và tài sản và các vấn đề khác nhằm khắc
phục hậu quả, tạo sự ổn định trong công việc cũng như đời sống thường ngày
- Đầu tư trên nhiều lĩnh vực nhờ vào nguồn vốn có được từ thu phí bảo hiểm
- “Bôi trơn” tâm lý doanh nghiệp, duy trì trạng thái nền kinh tế ổn định
- Nâng cao ý thức tham gia công tác đề phòng, hạn chế rủi ro lây lan
- Tăng cường công tác đề phòng, hạn chế tổn thất trong mọi lĩnh vực hoạt động.



Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 14


KHAI THÁC BẢO HIỂM 2.
Các hình thức bán bảo hiểm : 2.1
Các công ty bảo hiểm có cách tiếp thị và bán hàng khác nhau để có thể tiếp cận được
những mục tiêu tiềm năng sẵn có trong xã hội. Một số thường bán thông qua các dịch vụ
môi giới bảo hiểm và một số khác khai thác và bán trực tiếp không cần thông qua trung

gian. Theo nghị định Chính Phủ 45/2007/NĐ – CP (Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Kinh Doanh Bảo Hiểm) tại Việt Nam thì doanh nghiệp bảo hiểm được
quyền bán bảo hiểm dưới các hình thức :
a. Trực tiếp
b. Thông qua môi giới và đại lý bảo hiểm
c. Thông qua đấu thầu
d. Các hình thức khác được pháp luật cho phép
Bán bảo hiểm thông qua đại lý : 2.2
Hiện nay, hoạt động mua bán bảo hiểm diễn ra rất nóng trên thị trường đặc biệt ở các
địa bàn thuộc TPHCM và Hà Nội. Các cá nhân, tổ chức thường liên lạc trực tiếp đến các
đại diện của công ty bảo hiểm để có thể có được các biểu phí tốt nhất trước khi tiến hành
ký kết tham gia hợp đồng dài hạn. Mặt khác, họ cũng có thể tiếp cận đến với bảo hiểm
thông qua các trung gian, dịch vụ môi giới bảo hiểm. Trên thị trường vẫn tồn tại các cơ
sở đại diện của các công ty bảo hiểm, tại đó các cá nhân tổ chức có thể tham khảo và dò
xét biểu phí của từng sản phẩm hiện có của mỗi công ty. Bảo hiểm thƣơng mại có rất
nhiều hình thức, phần lớn đều là trung gian bảo hiểm, ta có thể hiểu nôm na như một “đại
lý bảo hiểm” – một cầu nối thay mặt tổng công ty trực tiếp mang sản phẩm đến với khách
hàng.
Hình thức hoạt động của đại lý dựa trên hai cơ sở : chuyên trách và bán chuyên trách.
Đại lý hoàn toàn có thể hưởng lương, nhưng phần lớn tại Việt Nam các đại lý bảo hiểm
muốn nhận “lương” qua hình thức thanh toán trọn gói, dựa trên khoản tiền “hoa hồng” do
tổng công ty sẽ chi trả cho đại lý. Hoa hồng chính là lượng tiền các đại lý nhận được từ
phía tổng công ty khi chiết khấu theo tỷ lệ phần trăm dựa trên tổng mức phí thu được từ
những hợp đồng bảo hiểm được bán.


Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 15



Tình hình thị trường bảo hiểm tại Việt Nam giai đoạn 2011-2012
Bảng 1.1: Doanh thu phí bảo hiểm và thị phần theo lĩnh vực giai đoạn 2011-2012

Các chỉ tiêu
Đơn vị

Phi nhân thọ Nhân thọ Toàn thị trƣờng
2012 2011 2012 2011 2012 2011
Doanh thu phí
bảo hiểm
Tỷ đồng 22.849 20.554 18.397 15.998 41.246 36.552
Tốc độ
tăng trƣởng
% 11,16 20,41 15,00 16,16 12,84 18,51
Tỷ trọng/tổng phí
% 55,40 56,23 44,60 43,77 100 100
Tỷ trọng phí/GDP
% 0,86 0,81 0,69 0,63 1,55 1,44
Nguồn: Tổng hợp từ Niêm giám thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam năm 2012
Doanh thu phí bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ vẫn thấp hơn phi
nhân thọ, nhưng những năm gần đây luôn có chiều hướng gia tăng, song song với đó là
sự nâng cao tầm ảnh hưởng trên thị trường bảo hiểm thông qua việc chiếm được tỷ trọng
cao hơn trên thị trường. Nhưng hòa chung trong sự khó khăn của nền kinh tế nước ta
những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng của thị trường bảo hiểm nhân thọ có dấu hiệu
tăng ở mức chậm rãi, đặc biệt là trong năm 2012 vừa qua khi tốc độ tăng trưởng chỉ gia
tăng lên 16,16%.
Hình 1.1: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới của các doanh
nghiệp bảo
hiểm

nhân thọ
năm 2012

Nguồn: Tổng hợp từ Niêm giám thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam năm 2012



9.06%
9.44%
11.11%
13.17%
24.09%
25.82%
8.31%
AIA
Ace Life
Dai Ichi Life
Manulife
Bảo Việt
Prudential
Khác

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 16


Hình 1.2 : Thị phần phí bảo hiểm các hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực năm 2012

Nguồn: Tổng hợp từ Niêm giám thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam năm 2012

Năm 2012, thị phần tổng doanh thu phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm có hiệu
lực theo thứ tự sau: Prudential (35,45%), Bảo Việt Nhân thọ (28,27%), Manulife
(11,73%), Dai- ichi (8,04%), AIA (7,60%), ACE life (5,52%), các doanh nghiệp còn lại
chiếm 3,39% thị phần. Về cơ bản, thị phần doanh thu phí của các hợp đồng bảo hiểm còn
hiệu lực của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ năm 2012 không xáo trộn so với các
năm trước. Generali và Vietinbank - Aviva do mới được cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động trong năm 2011 nên doanh thu phí không đáng kể.
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM NHÂN THỌ : 3.
Khái quát chung về đại lý bảo hiểm : 3.1
Theo điều 84 Luật Kinh doanh Bảo hiểm :
Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở
hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật
Kinh doanh Bảo Hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nguyên tắc, nội dung, điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm : 3.2
a) Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm :
Theo điều 28 NĐ45/2007/NĐ-CP những nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm là :
7.60%
5.52%
8.04%
11.73%
28.27%
35.45%
3.39%
AIA
Ace Life
Dai Ichi Life
Manulife
Bảo Việt
Prudential
Khác


Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 17


a. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý
theo quy định tại Điều 86 của Luật Kinh doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại lý bảo
hiểm theo quy định tại Điều 87 của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
b. Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm không được làm đại lý bảo hiểm cho
chính doanh nghiệp bảo hiểm đó.
c. Tổ chức, cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm
khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình
đang làm đại lý.
d. Đại lý bảo hiểm không được xúi giục khách hàng huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm đang
có hiệu lực dưới mọi hình thức.
b) Nội dung hoạt động của đại lý bảo hiểm :
Theo điều 85 Luật Kinh doanh Bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có thể đƣợc doanh nghiệp
bảo hiểm ủy quyền tiến hành các hoạt động sau đây :
Đại lý bảo hiểm có thể được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền tiến hành các hoạt
động sau đây:
a. Giới thiệu, chào bán bảo hiểm;
b. Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm;
c. Thu phí bảo hiểm;
d. Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
e. Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
c) Điều kiện hoạt động của đại lý bảo hiểm :
Theo điều 86 Luật Kinh doanh Bảo hiểm, những điều kiện hoạt động của đại lý :
 Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam ;

- Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc Hiệp hội
bảo hiểm Việt Nam cấp:
+ Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp;
+ Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải
có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 18


+ Người đang bị truy cứu cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình
phạt tù hoặc bị tòa án tước quyền hành nghề vì phạm các tội theo quy định của pháp luật
không được ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo hiểm trong 3.3
hoạt động đại lý bảo hiểm :
Theo điều 29 NĐ45/2007/NĐ-CP doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền và nghĩa vụ trong
hoạt động đại lý bảo hiểm nhƣ sau :
a) Doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền sau:
- Lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;
- Quy định mức chi trả hoa hồng bảo hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm theo các
quy định của pháp luật;
- Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm, nếu có thoả
thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
- Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thoả thuận trong
hợp đồng bảo hiểm;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
- Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm.

b) Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:
- Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý phù hợp với quy định của pháp
luật;
- Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan
đến hoạt động đại lý bảo hiểm;
- Thực hiện các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký kết;
- Thanh toán hoa hồng theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
- Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm khoản tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận;
- Chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất do hoạt động đại lý bảo hiểm của
mình gây ra theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
- Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt
động do đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện;

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 19


- Thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý bảo hiểm bị
doanh nghiệp bảo hiểm chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm do vi phạm pháp luật,
quy tắc hành nghề.
Ngoài những quy định trong NĐ 45/2007/NĐ-CP, TT 155/2007/TT-TTG đƣợc
ban hành để hƣớng dẫn thi hành nghị định số 45/2007/NĐ-CP đã quy định chi tiết
thêm về một số quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhƣ sau :
- Các doanh nghiệp bảo hiểm không được giao kết hợp đồng với đại lý bảo hiểm đã
từng bị doanh nghiệp bảo hiểm khác buộc chấm dứt hợp đồng đại lý do vi phạm nghiêm
trọng các quy định của pháp luật và hợp đồng đại lý trong thời hạn 3 năm kể từ ngày
chấm dứt hợp đồng đại lý.
- Khi buộc chấm dứt hợp đồng đại lý với lý do nêu trên, doanh nghiệp bảo hiểm
thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam để thông báo cho các doanh nghiệp bảo hiểm

khác biết.
- Trường hợp thay đổi nội dung chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm và các điều
kiện đào tạo đại lý bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính, trong thời hạn 30 ngày trước
khi chính thức triển khai khoá đào tạo mới, doanh nghiệp bảo hiểm gửi văn bản báo cáo
Bộ Tài chính kèm theo các tài liệu giải trình những thay đổi này.
c) Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm :
Theo điều 30 NĐ45/2007/NĐ-CP đại lý bảo hiểm có các quyền và nghĩa vụ trong
hoạt động đại lý bảo hiểm là :
Đại lý bảo hiểm có các quyền sau:
- Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm theo
đúng quy định của pháp luật;
- Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm do
doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức;
- Được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động của mình và các điều kiện
khác để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
- Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo
hiểm;
- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo
thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 20


d) Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
- Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo
hiểm;
- Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thoả thuận trong
hợp đồng đại lý bảo hiểm;

- Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho
bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp
đồng đại lý bảo hiểm;
- Tham gia các khoá đào tạo nâng cao trình độ do các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm
quy định tại Điều 31 Nghị định này tổ chức;
- Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của Pháp luật.
Quy định về thuế đối với hoạt động đại lý bảo hiểm : 3.4
a) Đại lý bảo hiểm là tổ chức thành lập và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp :
Đại lý bảo hiểm là tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp thực
hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại TT 60/2007/TT-BTC. Theo đó,
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 5% trên tổng số hoa hồng (bao gồm cả các khoản
chi phí hỗ trợ mà đại lý được hưởng khi ký kết hợp đồng với người nộp thuế)
b) Đại lý bảo hiểm là tổ chức khác (không hoạt động theo Luật doanh
nghiệp) :
Theo thông tư số 111/2005/TT-BTC trước đây thì đại lý bảo hiểm là tổ chức khác, cá
nhân : thực hiện nộp thuế thu nhập theo mức ấn định 5% trên hoa hồng đại lý mà tổ chức,
cá nhân được hưởng. Cơ sở giao đại lý có trách nhiệm khấu trừ số thuế thu nhập doanh
nghiệp trước khi trả hoa hồng đại lý cho tổ chức, cá nhân đại lý và nộp vào Ngân sách
nhà nước. Sau đó, ngày 21/01/2009, Bộ Tài chính ban hành TT số 10/2008/TT-BTC
hướng dẫn ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối cá
nhân làm đại lý bảo hiểm. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký
(21/01/2009) và áp dụng đối với thu nhập của đại lý bảo hiểm từ ngày 01/01/2009. Theo
đó, cơ sở kinh doanh bảo hiểm (cơ sở giao đại lý) có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 21



cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động đại lý trả cho các đại lý theo mức tỷ lệ tương ứng
với thu nhập của các đại lý theo Biểu lũy tiến từng phần :
Bảng 1.2 : Tỷ lệ tạm thu trên thu nhập trả cho đại lý hàng tháng
Thu nhập đại lý/tháng
Tỷ lệ tạm thu trên thu nhập
trả cho đại lý hàng tháng
< 4.000.000đ
0%
Từ 4.000.000  15.000.000đ
5%
> 15.000.000đ
10%
(Nguồn : TT số 10/2008/TT-BTC, điều 3, trang 1)
Thu nhập của đại lý theo biểu này là thu nhập của cá nhân đại lý không trừ các khoản
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc, các
khoản đóng góp vào quỹ từ thiện nhân đạo
Vai trò của đại lý trong kinh doanh bảo hiểm : 3.5
Trong kinh doanh bảo hiểm, đại lý được hình thành tất yếu và đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm. Đại lý là trung gian cung cấp sản
phẩm bảo hiểm cho khách hàng :
Nói về khía cạnh doanh nghiệp, đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng được gọi
là bán hàng. Hầu hết các doanh nghiệp đều có chiến lược riêng để truyền bá, quảng cáo
đẩy mạnh mức tiêu thụ từ khách hàng. Tuy nhiên, đó chỉ là những biện pháp Marketing
cơ bản, hỗ trợ cần phải có trước khi đưa sản phẩm tới tay người dùng. Nếu làm tốt công
tác này sẽ đem lại doanh thu lớn, các doanh nghiệp có được nhiều lợi nhuận hơn để phát
triển sản xuất kinh doanh. Nhưng làm sao để có thể đưa nhanh sản phẩm đến khách hàng
khi các biện pháp trên chỉ là nền tảng phía sau ? Đó chính là phải thông qua người bán
hàng (sau gọi là nhân viên bán hàng) – họ là những người nằm trong khâu phân phối
trung gian chính của doanh nghiệp. Mạng lười càng đông, càng chuyên nghiệp thì tiềm

năng của các công ty kinh doanh càng đa dạng, phong phú ; có như thế thì sản phẩm càng
dễ dàng tiếp xúc tận tay khách hàng và họ có thể tiêu thụ nhanh hơn. Tiếc thay, người
tiêu dùng ngày càng mạnh, kéo theo đó tất nhiên rất đa dạng về tính cách con người : khó
tính, dễ chịu, đúng giờ, nhanh gọn, Những điều đó khiến các doanh nghiệp cần phải
tìm ra phương thức tối ưu có thể thuyết phục người tiêu dùng trong sự lựa chọn sản
phẩm, phương thức giao hàng lẫn phương thức thanh toán, Vì vậy, điều kiện đòi hỏi ở
người bán hàng phải có nghệ thuật bán hàng. Đó là cả một quá trình tìm hiểu dài lâu : tiếp

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 22


cận khách hàng, khảo sát nhu cầu, khám phá tiềm năng riêng ở mỗi khách hàng, để có
thể phát triển sản phẩm phù hợp với các tiêu chí ấy. Khách hàng là người quyết định việc
lựa chọn sản phẩm, với góc độ này nên mọi người thường gọi “Khách hàng là Thượng
đế” , “Tất cả vì khách hàng” , Người bán hàng – đại lý giúp khách hàng đáp ứng được
các khả năng này, đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu tiêu thụ sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, người bán hàng càng giữ một vai trò quan trọng vì
những nét đặc thù sản phẩm : sản phẩm vô hình, tiết kiệm đầu tư, giá trị sử dụng, thời
gian sử dụng và chất lượng sản phẩm cũng như giải đáp thắc mắc cho khách hàng khi cần
thiết thì đương nhiên các doanh nghiệp bảo hiểm phải cần sử dụng đến đội ngũ bán hàng,
trong đó cũng cần phải có đại lý khai thác và quản lý đội ngũ ấy – các nhân viên Tư vấn
tài chính.
Vai trò của đại lý trong điều kiện cạnh tranh giữa các DNBH : 3.6
Muốn chiến thắng đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp bảo hiểm phải có đọi ngũ đại lý
khai thác chuyên nghiệp giỏi về phong cách bán hàng, giao tiếp và phục vụ khách hàng,
chuyên môn hóa trong tiếp thị khách hàng. Quan trọng hơn, một doanh nghiệp bảo hiểm
muốn kinh doanh tốt sản phẩm cũng cần bốn yếu tố khác : sản phẩm phù hợp, công nghệ
tiên tiến vượt trội, thị trường phát triển, đội ngũ lao động năng động.

a) Nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng :
Tạo điều kiện, phát huy tính cạnh tranh, tiếp cận khách hàng khi mời họ tham gia vào
gói hợp đồng bảo hiểm tại mọi thời điểm. Đại lý bảo hiểm còn hỗ trợ tư vấn cho khách
hàng sau khi ký kết như : thông báo rủi ro, giải quyết yêu cầu bồi thường sau khi sự kiện
bảo hiểm xảy ra, quan tâm khách hàng,
b) Mở rộng mạng lƣới kinh doanh :
Muốn cạnh tranh thị trường thành công, mọi doanh nghiệp đều phải có tầm nhìn dài
hạn bao gồm các đánh giá khách quan trong tương lai gần, ví dụ : tìm đến những nơi mà
doanh nghiệp chưa có bộ mặt đại diện  thành lập mạng lưới đại lý, tổng đại lý là giải
pháp cơ bản và dài lâu. Mang lại thông tin hai chiều giữa công ty với khách hàng và
quảng cáo thương hiệu của công ty.

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 23


ĐẠI LÝ BẢO HIỂM NHÂN THỌ NÓI CHUNG : 4.
Khái niệm đại lý bảo hiểm nhân thọ : 4.1
Đại lý bảo hiểm nhân thọ là cá nhân đƣợc công ty bảo hiểm nhân thọ ủy quyền thực
hiện các hoạt động liên quan đến công việc khai thác bảo hiểm nhân thọ, thu phí bảo
hiểm và các hoạt động khác trong khuôn khổ về quyền và trách nhiệm của đại lý đƣợc
nêu trong hợp đồng đại lý và luật kinh doanh bảo hiểm.
Là một cá nhân chỉ ở cấp bậc đại lý, đại lý bảo hiểm nhân tho chỉ có thể thực hiện các
hoạt động liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, không được phép nhân danh công
ty mẹ sửa đổi các vấn đề liên quan trong đó, ví dụ như : tự bán thêm các sản phẩm phi
nhân thọ chưa có sự đồng thuận của công ty bảo hiểm, tự ý thay đổi mức phí, điều khoản
hợp đồng bảo hiểm,
Khái niệm Tổng đại lý bảo hiểm nhân thọ : 4.2
Đồng khái niệm với “đại lý” bảo hiểm nhân thọ, nhƣng có sự khác biệt : tổng đại lý

thƣờng là các doanh nghiệp có đủ nguồn lực cần thiết về vốn, nhân lực, mạng lƣới và
đặc biệt là kinh nghiệm lâu năm, nhằm mục đích phân phối sản phẩm cho đối tác một
cách chuyên nghiệp.
Hình thức tổng đại lý là hình thức khá phổ biến trong các hệ thống đại lý bảo hiểm
thương mại Việt Nam và quốc tế.
Nhiệm vụ của đại lý bảo hiểm nhân thọ : 4.3
a) Khai thác hợp đồng bảo hiểm nhân thọ :
- Giới thiệu tổng quan về công ty bảo hiểm mẹ (vị thế, tiềm lực tài chính, uy tín)
- Giới thiệu các sản phẩm hiện có, phù hợp cho người tiêu dùng dựa trên nhu cầu
của họ. Tránh trường hợp giới thiệu tất cả sản phẩm sẽ khiến khách hàng “bội thực”
- Giải thích quyền lợi và nghĩa vụ giữa doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng :
nghĩa vụ kê khai, nghĩa vụ đóng phí, thời gian bảo vệ,
- Hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng sau khi tư vấn nếu khách hàng đồng ý
tham gia bảo hiểm nhân thọ chẳng hạn như : tư vấn số tiền phí phải đóng, thời hạn đóng
phí, kê khai và xác minh nhân thân giữa người mua bảo hiểm và người được bảo hiểm, tư
vấn quyền lợi khách hàng có được khi tham gia, kê khai giấy yêu cầu bảo hiểm,
- Thẩm định và đánh giá rủi ro : Trước khi tham gia chính thức vào một gói bảo
hiểm nhân thọ, đại lý có trách nhiệm kiểm tra tình hình sức khỏe thực tế trên cơ sở các

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 24


thông tin bên mua bảo hiểm cung cấp, khả năng tài chính của họ và bao gồm cả những
chữ ký mẫu xác nhận yêu cầu bảo hiểm.
- Thu phí bảo hiểm đầu tiên : Tùy theo thỏa thuận giữa khách hàng và đại lý, nhân
viên tư vấn tài chính sẽ phải thu khoản phí đầu tiên theo quý, nửa năm hoặc một năm.
Tiếp theo sẽ chuyển “số phí bảo hiểm ƣớc tính thu đƣợc” này cùng giấy yêu cầu bảo
hiểm lên công ty mẹ sau khi đại lý thành lập báo cáo đại lý về các vấn đề liên quan.

- Trao hợp đồng khách hàng : Là hình thức chuyển hợp đồng tận tay người mua
bảo hiểm sau khi công ty phát hành hợp đồng bảo hiểm. Đại lý sẽ thay thế công ty mang
bộ hợp đồng cùng giấy tờ đầy đủ bao gồm có liên quan đến cho khách hàng : thông báo
chấp nhận bảo hiểm, hóa đơn thu phí bảo hiểm đầu tiên.
- Chăm sóc khách hàng trong suốt thời gian hợp đồng bảo hiểm diễn ra : “Bỏ con
giữa chợ” là hành động cực kỳ thiếu chuyên nghiệp của ngành Bảo hiểm. Việc thay đổi
liên tục các tư vấn tài chính của các đại lý hiện đang là vấn đề cũ nhưng nóng. Công tác
bàn giao tuy có nhưng vẫn chưa hoàn thiện, vì quá nhiều phàn nàn từ phía khách hàng khi
họ tới kỳ đóng phí hoặc rút tiền từ hợp đồng. Vì vậy, các đại lý phải có biện pháp và chỉ
tiêu khai thác tối ưu nhất để có thể ít nhất đạt được tối thiểu số lượng khách hàng đơn
phương chấm dứt hợp đồng.
b) Theo dõi và quản lý hợp đồng bảo hiểm nhân thọ :
- Thu phí bảo hiểm định kỳ
- Thông tin kịp thời các thông báo từ phía tổng công ty đến khách hàng
- Chăm sóc khách hàng, thường xuyên giải đáp thắc mắc khi cần.
- Nắm rõ quyền lợi khách hàng, giải quyết chi trả khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
- Bảo mật thông tin khách hàng
- Chấp hành đúng chế độ thu, nộp phí bảo hiểm
c) Chấp hành các điều lệ doanh nghiệp bảo hiểm và pháp luật nhà nƣớc :
- Nộp phí bảo hiểm và hóa đơn cho doanh nghiệp bảo hiểm
- Công tác quản lý thu chi, hóa đơn chứng từ vững vàng, tránh làm mất hoặc xảy ra
hỏng hóc không đáng có.
- Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, sinh hoạt thường niên từ doanh nghiệp bảo
hiểm mẹ tổ chức.
- Thực hiện báo cáo theo thời gian quy định từ công ty mẹ một cách đầy đủ

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Hùng

Sinh viên: Nguyễn Trí Lưu Trang 25



- Nghiêm chỉnh chấp hành luật pháp nhà nước ban hành về đại lý bảo hiểm thông
qua bộ Luật kinh doanh bảo hiểm và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
d) Quyền lợi của đại lý bảo hiểm nhân thọ :
- Được đào tạo toàn diện : Đại lý bảo hiểm nhân thọ có quyền lợi được hưởng chế
độ học tập miễn phí chương trình đào tạo cấp I,II,III kể cả chương trình quản lý đại lý.
Ngoài ra, nếu có tiềm lực tốt, các đại lý còn có thể được tham gia các khóa học cấp cao
trong và ngoài nước.
- Hưởng hoa hồng theo kết quả đạt được : Cuối kỳ nộp báo cáo phí thu được về tổng
công ty bảo hiểm, đại lý sẽ nhận được hoa hồng theo kết quả khai thác. Hoa hồng được
tính theo tỉ lệ phần trăm trên doanh thu phí bảo hiểm đầu tiên và định kỳ. Bên cạnh đó, tỷ
lệ và số năm được hưởng còn tùy thuộc vào từng loại sản phẩm.
- Chế độ khen thưởng theo thành tích : Vì bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm phục vụ
số lượng lớn khách hàng  số lượng đại lý bảo hiểm nhân thọ tỉ lệ thuận với nhu cầu
khách hàng càng ngày lớn. Trong quá trình khai thác và quản lý hợp đồng, tất nhiên sẽ có
tính cạnh tranh giữa các đại lý với nhau, vì thế doanh nghiệp bảo hiểm có phương pháp
khen thưởng thích đáng cho sự cạnh tranh hoàn hảo ấy, chẳng hạn như : xét thi đua tháng
quý năm, cúp luân lưu, phong tặng danh hiệu, được nhận bằng khen, hiện kim hoặc các
hiện vật có giá trị khác hay các chuyến du lịch trong và ngoài nước.
- Sự thăng tiến trong ngành bảo hiểm : Mô hình tổ chức và quản lý của doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ thường có ba cấp : Đại lý bảo hiểm, tổ đại lý và phòng đại lý
theo khu vực. Những đại lý có kết quả hoạt động tốt, quản lý giỏi, tầm nhìn tốt, doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ căn cứ vào các tiêu chí ấy mà bổ nhiệm chức vụ cao hơn hơn trong hệ
thống lão đạo đại lý như : Tổ trưởng tổ đại lý, giám đốc hoặc phó giám đốc vùng miền
theo từng khu vực.
- Quyền lợi chủ động lợi nhuận : Thu nhập không giới hạn chính là điểm mạnh của
bảo hiểm nhân thọ, làm càng nhiều kết quả càng nhiều, linh hoạt thời gian làm việc, tự
làm việc tự trả lương bản thân và các quyền lợi khác theo quy định trong bộ Luật kinh
doanh bảo hiểm 2000/2010.




×