Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

KIỂM ĐỊNH CHẤT LUỢNG GIÁO DỤC THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.52 KB, 78 trang )

BÁO CÁO
TỰ ĐÁNH GIÁ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LONG HÒA
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường trung học cơ sở Long Hòa được tái thành lập từ năm 1995 là một
ngôi trường nằm trên địa bàn vùng sâu, vùng xa thuộc ấp Tân Hòa A, xã Tân Tiến,
huyện Đầm Dơi, tỉnh Minh Hải nay là tỉnh Cà Mau, đời sống của nhân dân trước
đây chỉ dựa vào cây lúa là chủ yếu, hiện nay đã chuyển sang nuôi trồng thủy sản
đời sống có khá hơn nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hệ thống kênh rạch sông
ngòi chằng chịt, phương tiện đi lại chủ yếu bằng đường thủy.
Ngay từ những năm đầu mới tái lập cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn chưa
đảm bảo dạy và học; đội ngũ giáo viên vừa thiếu về số lượng (bình quân 1,1 giáo
viên/lớp) lại vừa yếu về chất lượng; có 6 phòng học bán cơ bản, phòng làm việc
thiếu vì vậy các đoàn thể phải làm chung phòng, phòng thí nghiệm thực hành, thư
viện, thiết bị… chưa có. Đồng lương thu nhập của giáo viên không đảm bảo cho
cuộc sống nên một số giáo viên phải bỏ nghề tìm công việc làm khác. Học sinh đi
học không đủ đồ dùng học tập, sách giáo khoa, tập…, nhà xa trường hàng chục
kilômét nên tỷ lệ học sinh bỏ học khá cao.
Trải qua gần 15 năm trưởng thành và phát triển đến nay có thể khẳng định
rằng trường trung học cơ sở Long Hòa đã trở thành một trường có phong trào dạy
và học vào loại trung bình khá của Phòng Giáo dục và Đào tạo Đầm Dơi tương đối
đầy đủ, thiết bị dạy học được trang bị đầy đủ cho giáo viên và học sinh. Từ đó đã
nâng cao được chất lượng 2 mặt giáo dục của học sinh, tạo được môi trường học
tập lành mạnh giúp cho các em yêu trường, yêu lớp hơn. Qua đó, từng bước giảm
tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm: Từ năm 2000 đến nay tỷ lệ học sinh bỏ học dưới
5%.
Đời sống của cán bộ, giáo viên cũng được nâng cao thu nhập từ đồng lương
đảm bảo cuộc sống; cán bộ, giáo viên có nhiều thời gian hơn cho công tác nghiên
cứu tài liệu ngày một tốt hơn phục vụ cho công tác giảng dạy, làm đồ dùng dạy học
và soạn bài.
Trong quá trình triển khai đánh giá về quản lý chất lượng, Hội đồng đánh giá


của nhà trường đánh giá và thu thập thông tin qua từng tiêu chí vào những thời
điểm khác nhau. Qua đó, đã phát hiện ra những vấn đề hết sức quan trọng và thiết
thực trong quá trình quản lý chất lượng. Cụ thể qua đánh giá kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học, tổ chức các hoạt động dự giờ, thăm lớp và các phong trào hội
giảng của giáo viên; tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động tập thể. Từ thực
tế cho thấy kế hoạch phương hướng đề ra cần phải phù hợp với từng vùng, từng
miền và từng thời điểm khác nhau nhằm đảm bảo tính hiệu quả của kế hoạch. Đặc
biệt cần chú trọng đến đối tượng thực hiện mà kế hoạch đề ra, thường xuyên kiểm
tra đánh giá rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp vào từng thời điểm thích hợp.
Qua các phong trào hoạt động thi đua “Dạy tốt, học tốt” trong năm lập thành
tích chào mừng các lễ lớn: Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày thành lập Quân
đội nhân dân Việt Nam 22/12, ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 03/2, ngày
thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 26/3 đây cũng là dịp để giáo
viên thể hiện được năng lực giảng dạy của mình và cũng là dịp để các cán bộ, giáo
viên giao lưu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau từ đó thống nhất về các phương pháp
giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh của địa phương. Ngoài ra các hoạt động
của tổ khối chuyên môn như mở các chuyên đề hội thảo, hội thi giáo viên giỏi…
cũng mang lại hiệu quả thiết thực về chất lượng giảng dạy của giáo viên. Công tác
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cũng là yếu tố quyết định đến chất lượng giảng dạy nhà
trường đã tạo mọi điều kiện để đội ngũ giáo viên theo học các lớp đại học theo các
hình thức tại chức, từ xa của trường Đại học sư phạm Hà Nội và Đại học Huế từ đó
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, văn hóa được nâng lên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
giao.
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Mở đầu:
Đánh giá công tác quản lý chất lượng là nhằm tự xem xét các hoạt động
chính của nhà trường thông qua bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Đây là khâu quan trọng của
trường trung học cơ sở Long Hòa để tiến hành xem xét về hiện trạng và hiệu quả
các hoạt động giáo dục của trường, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu từ đó nhà

trường xây dựng kế hoạch và thực hiện cải tiến, nâng cao quản lý chất lượng của
nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
2. Đánh giá theo từng tiêu chí:
A. Tiêu chuẩn 1: Chiến lược phát triển của trường trung học cơ sở.
Tiêu chí 1: Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng, phù
hợp mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được quy định tại Luật Giáo
dục và công bố triển khai.
a) Được xác định rõ ràng bằng văn bản và được cơ quan chủ quản phê duyệt;
2
b) Phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được quy định
tại Luật Giáo dục;
c) Được công bố triển khai dưới hình thức niêm yết tại trụ sở nhà trường,
đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương và trên Website
của Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Website của trường (nếu có).
1. Mô tả hiện trạng.
- Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng bằng văn bản,
được thông qua Hội đồng trường và được Phòng Giáo dục và Đào tạo Đầm Dơi
phê duyệt. [H1.1.01.01].
- Chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ
thông cấp trung học cơ sở được quy định tại Luật Giáo dục, phù hợp với chiến
lược phát triển giáo dục của tỉnh Cà Mau và huyện Đầm Dơi. [H1.1.01.02].
- Chiến lược phát triển của nhà trường được công bố công khai trước Hội
đồng trường.
2. Điểm mạnh.
- Chiến lược phát triển của nhà trường được hoạch định khá chi tiết và cụ thể
cho từng giai đoạn.
- Đội ngũ giáo viên tích cực tham gia xây dựng trường để đạt chuẩn.
- Có sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương và Phòng Giáo dục và
Đào tạo.
3. Điểm yếu.

- Chiến lược phát triển của nhà trường chỉ được công khai với hình thức
thông báo trong một số cuộc họp Hội đồng sư phạm.
- Nhiều hạng mục trong dự án trường chuẩn quốc gia cho đến nay chưa hoàn
thành theo kế hoạch.
- Sự quan tâm, giúp đỡ của phụ huynh, chính quyền địa phương và các đoàn
thể xã hội còn rất là hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
Căn cứ vào tình hình thức tế, Ban Giám hiệu nhà trường thường xuyên liên
hệ với lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương và Hội phụ
huynh để có hướng chỉ đạo, khắc phục những khó khăn trong quá trình xây dựng
trường chuẩn hoặc điều chỉnh một số nội dung và yêu cầu trong chiến lược phát
triển cho phù hợp.
5. Tự đánh giá.
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu
chí.
3
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt:  Đạt:  Đạt: 
Không đạt:  Không đạt:  Không đạt: 
5.2. Tự đánh giá tiêu chí.
Đạt: 
Không đạt: 
Tiêu chí 2: Chiến lược phát triển phù hợp với các nguồn lực của nhà trường,
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và định kỳ được rà soát, bổ
sung, điều chỉnh.
a) Phù hợp với các nguồn lực về nhân sự, tài chính và cơ sở vật chất của nhà
trường;
b) Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Định kỳ 02 năm rà soát, bổ sung và điều chỉnh.
1. Mô tả hiện trạng.

a) Nhà trường có cơ cấu bộ máy tổ chức của nhà trường đúng theo Điều lệ
trường trung học cơ sở [H1.1.02.01].
- Có bảng thống kê nguồn nhân lực, vào đầu năm học theo chỉ tiêu phân bố
của Phòng Giáo dục và Đào tạo Đầm Dơi mở lớp bồi dưỡng Cán bộ quản lý
[H1.1.02.02]. Trường có 1 đồng chí Phó Hiệu trưởng đã được bồi dưỡng, đào tạo
nhân lực bổ sung trong thời gian hiện nay và những năm sắp tới.
- Hàng năm trường có tổ chức thống kê đánh giá lại giá trị tài sản của nhà
trường và thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật [H1.1.02.03].
- Vào đầu năm học kế toán trường cùng Hiệu trưởng có dự kiến tài chính
(tiền lương, tiền hoạt động,…) nhằm thực hiện chỉ tiêu chiến lược phát triển trong
thời gian năm học 2009 – 2010 và thực hiện trong những năm học tiếp theo
[H1.1.02.04].
- Sơ đồ quy hoạch tổng thể được Hội đồng trường đóng góp ý kiến và được
Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt [H1.1.02.05].
b) Căn cứ vào chiến lược phát triển của nhà trường với các văn bản, nghị
quyết định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong năm học 2009 –
2010 và những năm học tiếp theo rất phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường
trung học cơ sở và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trường đặt tại
trung tâm dân cư của địa phương việc đi học của học sinh rất thuận tiện
[H1.1.02.06].
4
- Trường đảm bảo đầy đủ đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đạt tiêu chuẩn
về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong và ngoài nhà trường; về trình độ đạt
chuẩn và trên chuẩn đạo tạo. (Tổng số có 26 cán bộ giáo viên trong đó Đại học: 10,
Cao đẳng sư phạm: 16).
- Đảm bảo việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.
c) Hàng năm Hội đồng trường có họp định kỳ để quyết nghị về mục tiêu, các
dự án, kế hoạch và phương hướng phát triển của nhà trường.
- Quyết nghị những vấn đề về tài chính, tài sản của nhà trường.
- Quyết nghị về huy động nguồn lực cho nhà trường (vì trường chuẩn bị đạt

chuẩn quốc gia) [H1.1.02.07].
2. Điểm mạnh.
- Chiến lược phát triển phù hợp với nguồn nhân lực của trường, của địa
phương.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên có tâm huyết với nghề với quê hương đất nước.
- Có sự quan tâm giúp đỡ chính quyền địa phương, nhất là lãnh đạo Phòng
Giáo dục và Đào tạo quan tâm về cơ sở vật chất để trường chuẩn bị đi vào chuẩn
quốc gia.
3. Điểm yếu.
- Chiến lược phát triển của nhà trường thực hiện chưa được liên tục.
- Tiến độ các hạng mục xây dựng trường chuẩn quốc gia còn chậm làm ảnh
hưởng đến việc giảng dạy.
- Công tác phối hợp đôi lúc chưa đồng bộ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
- Tiếp tục duy trì công tác tổ chức của nhà trường đồng thời nâng cao hiệu
quả bộ máy hoạt động nhà trường, bồi dưỡng nguồn nhân lực thường xuyên, liên
tục.
- Kết hợp chặt chẽ với lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa
phương, Hội phụ huynh khắc phục những thiếu sót nêu trên.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm những việc chưa
làm được.
5. Tự đánh giá.
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu
chí.
5
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt:  Đạt:  Đạt: 
Không đạt:  Không đạt:  Không đạt: 
5.2. Tự đánh giá tiêu chí.
Đạt: 

Không đạt: 
Kết luận tiêu chuẩn 1
Chiến lược phát triển của nhà trường được hoạch định khá đảm bảo và cụ
thể cho từng giai đoạn. Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình tham gia xây dựng
trường theo hướng chuẩn quốc gia. Luôn được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và
Đào tạo và chính quyền địa phương.
Chiến lược phát triển phù hợp với nguồn nhân lực của nhà trường và địa
phương; được xác định rõ ràng bằng văn bản, thông qua Hội đồng trường và Phòng
Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. Chiến lược phát triển giáo dục phù hợp mục tiêu
giáo dục phổ thông, phù hợp chiến lược phát triển giáo dục huyện Đầm Dơi, tỉnh
Cà Mau.
Chiến lược phát triển của nhà trường còn hạn chế: Một số hạng mục công
trình xây dựng trường chuẩn quốc gia chưa đáp ứng yêu cầu; sự quan tâm giúp đỡ
của phụ huynh, đoàn thể xã hội còn hạn chế; công tác phối kết hợp đôi lúc chưa
đồng bộ. Các nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng
yêu cầu xã hội.
* Kết quả: - Chỉ số đạt: 6/6; tỷ lệ: 100%.
- Tiêu chí đạt: 2/2; tỷ lệ: 100%.
- Cấp độ: đạt cấp độ 3.
B. Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý nhà trường.
Tiêu chí 1: Trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ
trường trung học cơ sở.
a) Có Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với
trường tư thục (sau đây gọi chung là Hội đồng trường), Hội đồng thi đua và khen
thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng
và các bộ phận khác (nếu có);
6
b) Có các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức
xã hội;

c) Có đủ các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9 và mỗi lớp không quá 45 học sinh
(không quá 35 học sinh đối với trường chuyên biệt); mỗi lớp có lớp trưởng, 1 hoặc
2 lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào đầu mỗi năm học; mỗi lớp được chia thành
nhiều tổ học sinh; mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong tổ bầu ra.
1. Mô tả hiện trạng.
a) Nhà trường có cơ cấu bộ máy tổ chức của nhà trường đúng theo Điều lệ
trường trung học cơ sở, trường gồm có 1 Hiệu trưởng [H2.2.01.01], 1 Phó Hiệu
trưởng [H2.2.01.02]. Các Hội đồng nhà trường gồm: Hội đồng thi đua và khen
thưởng [H2.2.01.03], Hội đồng kỷ luật [H2.2.01.04], Hội đồng trường
[H2.2.01.05] và Hội đồng tư vấn [H2.2.01.06].
b) Các tổ chức nhà trường gồm: Chi bộ Đảng [H2.2.01.07], Công đoàn
[H2.2.01.08], Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh [H2.2.01.09], Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh [H2.2.01.10], Ban thanh tra nhân dân [H2.2.01.11]
và Hội cha mẹ học sinh [H2.2.01.12].
c) Nhà trường có các tổ: Tổ chuyên môn (3 tổ) gồm: Tổ Toán – Lý
[H2.2.01.13], Tổ Văn – Sử [H2.2.01.14] và Tổ Sinh – Hóa – Địa [H2.2.01.15].
2. Điểm mạnh.
Trường có cơ cấu tổ chức đầy đủ đúng theo quy định của Điều lệ trường
trung học cơ sở. Các bộ phận làm việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của mình.
3. Điểm yếu.
Hiệu quả hoạt động các tổ không đồng đều, năng lực chuyên môn một số
giáo viên còn yếu.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
- Thành lập Tổ Văn phòng.
- Tiếp tục duy trì công tác tổ chức của nhà trường đồng thời nâng cao hiệu
quả công tác sắp xếp bộ máy hoạt động của nhà trường, bồi dưỡng những cán bộ
còn yếu về năng lực chuyên môn.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra các bộ phận, đánh giá rút kinh
nghiệm kịp thời những việc chưa làm được. Làm tốt công tác tự phê bình và phê

bình.
7
5. Tự đánh giá.
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu
chí.
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt:  Đạt:  Đạt: 
Không đạt:  Không đạt:  Không đạt: 
5.2. Tự đánh giá tiêu chí.
Đạt: 
Không đạt: 
Tiêu chí 2: Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt
động của Hội đồng trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
trường đối với trường công lập thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường trung
học; đối với trường tư thục thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động trường tư
thục;
b) Hội đồng trường đối với trường công lập hoạt động theo quy định tại Điều
lệ trường trung học; đối với trường tư thục theo Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường tư thục;
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động của Hội đồng
trường.
1. Mô tả hiện trạng.
- Hội đồng của nhà trường được thành lập ngay đầu năm học do Phòng Giáo
dục và Đào tạo ký quyết định hoạt động đúng quy định theo Điều lệ trường trung
học [H2.2.02.01].
- Có kế hoạch hoạt động, hội họp đúng theo định kỳ đã quy định tại Hội nghị
cán bộ công nhân viên chức đầu năm học [H2.2.02.02]. Phát huy được vai trò,
chức năng giám sát các hoạt động của nhà trường góp phần vào quá trình nâng cao
quản lý chất lượng.

2. Điểm mạnh.
Tiêu chí này được đánh giá đạt, qua các thông tin thu nhập được từ hồ sơ lưu
trữ của Hội đồng trường. Các kế hoạch được Hội đồng đưa ra phù hợp với đặc thù
của nhà trường. Từ đó mang lại hiệu quả cao cho công tác quản lý chất lượng của
nhà trường. Được Hội đồng sư phạm của nhà trường đánh giá cao trong quá trình
quản lý chất lượng.
8
3. Điểm yếu.
- Thiếu tính quyết đoán trong xử lý các công việc của Hội đồng.
- Nêu cao hơn nữa vai trò giám sát các hoạt động của Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng và các bộ phận của nhà trường nhằm nâng cao quản lý chất lượng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
- Duy trì các kế hoạch của Hội đồng nhà trường đã thực hiện có hiệu quả
trong năm qua.
- Phát huy vai trò giám sát, kiến nghị các biện pháp xử lý những tổ chức, cá
nhân chưa hoàn thành công việc được giao.
5. Tự đánh giá.
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu
chí.
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt:  Đạt:  Đạt: 
Không đạt:  Không đạt:  Không đạt: 
5.2. Tự đánh giá tiêu chí.
[
Đạt: 
Không đạt: 
Tiêu chí 3: Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật với cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường có thành phần, nhiệm vụ, hoạt
động theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định hiện hành khác.
a) Hội đồng thi đua và khen thưởng có nhiệm vụ xét thi đua khen thưởng, có

thành phần và hoạt động theo các quy định hiện hành;
b) Hội đồng kỷ luật học sinh, Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên
được thành lập có thành phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung
học và các quy định hiện hành;
c) Hàng năm, rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
1. Mô tả hiện trạng.
- Hàng năm nhà trường thành lập Hội đồng thi đua và khen thưởng - kỷ luật
vào tháng 8, hoạt động theo Điều lệ trường trung học [H2.2.03.01]. Có khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh, theo quy
định xét thi đua hàng tháng, học kỳ, cuối năm và theo chủ điểm phát động thi đua.
9
- Có đánh giá tổng kết công tác thi đua cho giáo viên, học sinh từng học kỳ,
trong năm [H2.2.03.02].
2. Điểm mạnh.
Có tổ chức Hội đồng thi đua và khen thưởng – kỷ luật cán bộ, giáo viên,
công nhân viên theo quy định của Điều lệ trường trung học. Hàng năm đánh giá
xếp loại thi đua khen thưởng đúng quy chế .
3. Điểm yếu.
- Kỷ luật học sinh vi phạm nội quy, Điều lệ nhà trường đôi khi còn xem nhẹ.
- Xét thi đua khen thưởng cán bộ, giáo viên, công nhân viên còn nể nang,
nghiêng về tỉnh cảm.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
- Cần thường xuyên tuyên truyền phổ biến cá thể các tiêu chuẩn xét thi đua.
- Tổ chức xét thi đua và khen thưởng – kỷ luật cần đảm bảo đúng quy chế và
Điều lệ nhà trường.
5. Tự đánh giá.
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu
chí.
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt:  Đạt:  Đạt: 

Không đạt:  Không đạt:  Không đạt: 
5.2. Tự đánh giá tiêu chí.
Đạt: 
Không đạt: 
Tiêu chí 4: Hội đồng tư vấn khác do Hiệu trưởng quyết định thành lập, thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định của Hiệu trưởng.
a) Có quy định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ và thời gian hoạt động của
Hội đồng tư vấn;
b) Có các ý kiến tư vấn cho Hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách
nhiệm và quyền hạn của mình;
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động của Hội đồng tư vấn.
10
1. Mô tả hiện trạng.
Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quyết định vào đầu năm theo Điều lệ trường
trung học mỗi thành viên luôn tuân thủ và thực hiện tốt nhiệm vụ góp phần duy trì
và phát triển của trường [H2.2.04.01].
2. Điểm mạnh.
Luôn quy định rõ ràng về thời gian, nhiệm vụ, các thành viên thực hiện tốt
quyền hạn của mình, mỗi kỳ đánh giá, rà soát chặt chẽ.
3. Điểm yếu.
Vẫn còn một số thành viên chưa tự giác, chưa làm tròn trách nhiệm khi được
phân công và chưa đưa ra được ý kiến đóng góp tốt hơn để xây dựng trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
Trong thời gian tới trường sẽ có nhiều giải pháp tốt hơn ở các thành viên
nhằm đổi mới xây dựng trường ngày một phát triển theo đúng quy định đề ra.
5. Tự đánh giá.
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu
chí.
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt:  Đạt:  Đạt: 

Không đạt:  Không đạt:  Không đạt: 
5.2. Tự đánh giá tiêu chí.
Đạt: 
Không đạt: 
Tiêu chí 5: Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo
quy định.
a) Có kế hoạch công tác và hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều
lệ trường trung học;
b) Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và
các hoạt động giáo dục khác;
c) Hàng tháng, rà soát, đánh giá việc thực các nhiệm vụ được phân công.
1. Mô tả hiện trạng.
a) Toàn trường được chia làm ba tổ chuyên môn (tổ Toán – Lý [H2.2.05.01],
tổ Sinh – Hóa – Địa [H2.2.05.02] và tổ Văn – Sử [H2.2.05.03]) mỗi tổ đều có tổ
11
trưởng và các thành viên của tổ được chia theo phân ban đào tạo các tổ đều có kế
hoạch hoạt động năm, tháng, tuần và được Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn
của nhà trường ký duyệt theo hàng tháng, tuần [H2.2.05.04].
b) Kế hoạch của các tổ chuyên môn đưa ra phù hợp với đặc điểm của trường
sát với thực tế, phát huy được vai trò sáng tạo của giáo viên và có nhiều đổi mới
trong công tác giảng dạy của giáo viên và tính tích cực của học sinh nhằm đổi mới
được kiểm tra đánh giá, thúc đẩy phương pháp dạy và học [H2.2.05.05].
Sinh hoạt chuyên môn mỗi tháng 2 lần; các tổ đều mở được chuyên đề, các
tiết dạy mẫu để thành viên trong tổ thống nhất về phương pháp dạy học sao cho
phù hợp với đối tượng học sinh của trường.
c) Hàng tháng các tổ có họp, rà soát, đánh giá các thành viên trong tổ về việc
thực hiện nhiệm vụ được phân công trong tổ rút kinh nghiệm những thành viên
chưa làm được, kịp thời khen thưởng những ý kiến đóng góp xuất sắc cho nhà
trường.
2. Điểm mạnh.

- Các tổ thường xuyên tổ chức hội giảng thi tay nghề giáo viên đây là
phương pháp tích cực nhằm nâng cao tay nghề sư phạm nhằm tìm ra được gương
mặt mới cho công tác quản lý chuyên môn của nhà trường.
- Hàng năm tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho tất cả cán bộ giáo viên vào
dịp hè (tập huấn chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy cho Phòng Giáo dục
và Đào tạo tổ chức).
3. Điểm yếu.
- Năng lực công tác của các tổ chưa đồng đều, còn một số cán bộ giáo viên
chưa phát huy vai trò của mình, còn mang tính trông chờ vào nhà trường.
- Chưa làm tốt công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng dành ít thời gian cho công
tác nghiên cứu các tài liệu khác từ đó hạn chế về mặt kiến thức khoa học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
Để thực hiện tốt kế hoạch cải tiến quản lý chất lượng cần tập trung vào các
việc sau:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ cao, có tâm huyết với nghề nghiệp, có
trách nhiệm với công việc được giao.
- Đầu tư nhiều thời gian cho công tác nghiên cứu tài liệu sách, báo,… Làm
tốt công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đặc biệt là áp dụng công nghệ thông tin vào
quản lý giáo dục và dạy học.
- Trang bị thêm nhiều đầu sách phục vụ cho công tác nghiên cứu chuyên
môn.
12
5. Tự đánh giá.
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu
chí.
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt:  Đạt:  Đạt: 
Không đạt:  Không đạt:  Không đạt: 
5.2. Tự đánh giá tiêu chí.
Đạt: 

Không đạt: 
Tiêu chí 6: Tổ văn phòng của nhà trường (tổ Quản lý nội trú đối với trường
phổ thông nội trú cấp huyện) hoàn thành các nhiệm vụ được phân công.
a) Có kế hoạch công tác rõ ràng;
b) Hoàn thành các nhiệm vụ được phân công;
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá việc thực các nhiệm vụ được phân công.
1. Mô tả hiện trạng.
Tổ Văn phòng được thành theo Quyết định số /QĐ-T.THCSLH ngày
tháng năm do Hiệu trưởng nhà trường ký quyết định gồm có 6 thành viên.
Trong đó có 1 tổ trưởng, 1 tổ phó và 4 thành viên. Tổ Văn phòng hoạt động có đầy
đủ các kế hoạch theo năm, tháng, tuần và được lãnh đạo nhà trường ký duyệt hàng
tháng. Luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, tổ văn phòng đóng vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình quản lý chất lượng giáo dục của nhà trường. Mỗi cán bộ
trong tổ Văn phòng đều là những nhân tố vượt trội, có kiến thức vững vàng đủ sức
gánh vác những trọng trách mà lãnh đạo nhà trường giao cho, luôn hoàn thành mọi
nhiệm vụ được giao.
2. Điểm mạnh.
- Để quản lý tốt hồ sơ lưu trữ, chất lượng học sinh và các hoạt động khác của
nhà trường đòi hỏi mỗi cán bộ văn phòng phải có khả năng tư duy công việc và sắp
xếp thời gian một cách hợp lý, xử lý mọi thông tin một cách chính xác.
- Do tính chất của công việc nên tất cả cán bộ của tổ văn phòng thường
xuyên học tập trau dồi kinh nghiệm, cập nhật thông tin, sử dụng công nghệ thông
tin vào công tác quản lý của nhà trường một cách thuần thục mang lại hiệu quả cao
trong quản lý chất lượng của nhà trường.
13
3. Điểm yếu.
- Thống kê các số liệu chưa khoa học, quản lý hồ sơ học sinh chưa chặt chẽ.
- Trình độ tin học còn hạn chế, xử lý các công văn chưa khoa học, kế hoạch
đưa ra còn mang tính chung chung.
- Nhiệm vụ được giao chỉ dừng lại ở mức hoàn thành, chưa có những sáng

kiến mang tính đột phá.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
- Đưa công nghệ thông tin vào công tác quản lý học sinh và các dữ liệu của
nhà trường.
- Kế hoạch đưa ra một cách cụ thể có kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm theo
định kỳ, sắp xếp thời gian làm việc một cách hợp lý, khoa học.
- Hồ sơ lưu trữ phải mang tính lâu dài cần được bảo quản chu đáo.
- Làm tốt công tác tự bồi dưỡng để nâng cao khả năng làm việc hoàn thành
xuất sắc mọi công việc được giao.
5. Tự đánh giá.
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu
chí.
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt:  Đạt:  Đạt: 
Không đạt:  Không đạt:  Không đạt: 
5.2. Tự đánh giá tiêu chí.
Đạt: 
Không đạt: 
Tiêu chí 7: Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch dạy, học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác theo
quy định tại Chương trình giáo dục trung học cấp trung học cơ sở do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành.
a) Phổ biến công khai, đầy đủ kế hoạch giảng dạy, học tập các môn học và
các hoạt động giáo dục khác;
b) Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
giảng dạy, học tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh hoạt chuyên đề, nội
dung giáo dục địa phương và hoạt động giáo dục nghề phổ thông – hướng nghiệp;
14
c) Hàng tháng, rà soát, đánh giá để cải tiến quản lý hoạt động giáo dục trên
lớp, hoạt động giáo dục nghề phổ thông – hướng nghiệp và các hoạt động giáo dục

khác.
1. Mô tả hiện trạng.
a. Ban Giám hiệu nhà trường phổ biến công khai đầy đủ kế hoạch năm học
của nhà trường cho toàn thể cán bộ công nhân viên chức thảo luận, xây dựng thống
nhất chung cùng nhau thực hiện. Giáo viên phải xây dựng đầy đủ kế hoạch thực
hiện theo quy định, trình duyệt khi nhà trường yêu cầu [H2.2.07.01].
b. Đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động dạy học.
Việc kiểm tra thực hiện kế hoạch giảng dạy tiến hành thường xuyên theo định kỳ
cuối tháng, tất cả giáo viên phải trình duyệt hồ sơ cho nhà trường. Hàng tuần phân
công tổ trưởng kiểm tra ký duyệt, quá trình đó nếu có những gì sai sót có thể sửa
chữa kịp thời [H2.2.07.02].
Kế hoạch dự giờ thăm lớp, đánh giá kết quả giảng dạy được tiến hành
thường xuyên, hàng tuần có kế hoạch cụ thể công khai trước, từ đó giáo viên có sự
chuẩn bị, chủ động trong giảng dạy, kết quả đánh giá khả quan hơn.
Công tác bồi dưỡng giáo viên giỏi được quan tâm sâu sắc. Ban Giám hiệu
xây dựng kế hoạch, thành lập Hội đồng giám khảo, phân công nhóm có năng lực
thực hiện công việc cụ thể chi tiết để giáo viên có đủ khả năng dự thi huyện.
Công tác sinh hoạt chuyên môn được tổ chức thường xuyên theo kế hoạch 2
lần/tháng. Các chuyên đề lớn được đưa ra trao đổi, bàn bạc thống nhất phương
thức làm như: Thay đổi phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá học sinh trung
học cơ sở. Dạy học theo phương pháp mới [H2.2.07.03].
Công tác hướng nghiệp dạy nghề đối với học sinh cũng được quan tâm. Mỗi
tháng học sinh đều có buổi học hướng nghiệp, để định hướng nghề nghiệp cho các
em sau này khi tốt nghiệp ra trường.
c. Công tác đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên được nhà trường xem
xét hàng tháng, kết quả giảng dạy làm cơ sở xét thi đua hàng tháng đối với giáo
viên. Những giáo viên có sáng kiến kinh nghiệm trong giảng dạy được ưu tiên
trong xếp loại [H2.2.07.04].
2. Điểm mạnh.
- Đa số giáo viên có ý thức, trách nhiệm cao giảng dạy, giáo dục học sinh.

- Phần lớn giáo viên có tay nghề khá giỏi và có ý thức vươn lên.
- Nhà trường có kế hoạch cụ thể trong việc xây dựng đội ngũ, chú trọng xây
dựng tay nghề đối với giáo viên.
- Đa số giáo viên thích học hỏi và tự bồi dưỡng rèn luyện mình.
15
3. Điểm yếu.
- Một bộ phận giáo viên công tác tự học, tự bồi dưỡng chưa thật sự quan tâm
đúng mức.
- Dự giờ, góp ý xây dựng đội ngũ chưa được tổ chức có quy mô rộng.
- Bộ phận nhỏ giáo viên chưa thật sự phấn đấu khẳng định mình.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
- Nhà trường đã có nhiều kế hoạch nâng cao chất lượng dạy học. Trong đó
chú trọng nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên.
- Thay đổi phương pháp giảng dạy, thay đổi hình thức kiểm tra đánh giá để
nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Tổ chức hội giảng, thao giảng nhằm rút kinh nghiệm, học tập cái hay của
cá nhân và đồng nghiệp, nâng cao tay nghề bản thân.
5. Tự đánh giá.
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu
chí.
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt:  Đạt:  Đạt: 
Không đạt:  Không đạt:  Không đạt: 
5.2. Tự đánh giá tiêu chí.
Đạt: 
Không đạt: 
Tiêu chí 8: Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt
động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có).
a) Có kế hoạch quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh
nội trú (nếu có);

b) Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm và quản lý
học sinh nội trú (nếu có);
c) Hàng tháng, rà soát, đánh giá việc quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm
và quản lý học sinh nội trú (nếu có).
1. Mô tả hiện trạng.
a. Quản lý việc dạy thêm, học thêm được lãnh đạo Ngành giáo dục đào tạo
và Ủy ban nhân dân tỉnh quy định [H2.2.08.01]. Nhà trường đã có kế hoạch quản
lý việc dạy thêm, học thêm ngay từ đầu năm học, được cán bộ giáo viên quán triệt
sâu sắc thực hiện nghiêm túc [H2.2.08.02].
16
b. Do đặc thù của địa phương là vùng sông nước, học sinh sống cư trú xa
trường, cách trở, đời sống người dân còn nghèo, nhận thức việc học đối với con em
mình vẫn còn hạn chế. Nên việc tổ chức dạy thêm để phụ đạo học sinh yếu kém là
vấn đề khó đối với nhà trường trong việc nâng cao trình độ đại trà cho học sinh.
Thực tế nhiều năm qua nhà trường đã chỉ đạo việc dạy thêm, học thêm ngay
trên lớp trong những ngày học 4 tiết. Tuy nhiên công tác này đến nay chưa thực
hiện được, phần quan trọng là học sinh chưa coi trọng việc học.
c. Hàng tháng nhà trường rà soát việc dạy thêm, học thêm của giáo viên
nhưng hiện trạng này không thể xảy ra. Giáo viên không thực hiện dạy thêm, học
thêm dù ở bất cứ hình thức nào.
2. Điểm mạnh.
- Nhà trường rất quan tâm đến chất lượng giáo dục học sinh đại trà nhằm
nâng lên mặt chung học lực, hạnh kiểm của trường.
- Giáo viên tích cực tham gia khi được phân công giảng dạy.
3. Điểm yếu.
- Nhà trường chưa tổ chức được dạy thêm, học thêm.
- Phụ huynh và học sinh ít quan tâm đến việc học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
- Tuyên truyền sâu rộng đến phụ huynh tác dụng của việc học thêm.
- Giáo dục ý thức học tập cho học sinh, hướng cho các em hiểu giá trị của

kiến thức trong đời sống.
5. Tự đánh giá.
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu
chí.
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt:  Đạt:  Đạt: 
Không đạt:  Không đạt:  Không đạt: 
5.2. Tự đánh giá tiêu chí.
Đạt: 
Không đạt: 
Tiêu chí 9: Nhà trường đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy định;
17
b) Công khai kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh;
c) Hàng năm, rà soát và đánh giá để cải tiến hoạt động xếp loại hạnh kiểm
của học sinh.
1. Mô tả hiện trạng.
a) Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/01/2007 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, từ đầu năm học nhà trường đã có các văn bản quy định đánh giá
xếp loại về hạnh kiểm của học sinh bậc trung học cơ sở (Chương III, Điều 12, 13,
14 và 15) [H2.2.09.01] cách đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh phải căn cứ
vào những biểu hiện cụ thể về thái độ, hành vi đạo đức chủ yếu.
- Tinh thần, thái độ và ý thức vươn lên trong học tập.
- Ý thức hành vi trong việc thực hiện những quy định của nhà trường và
đoàn thể.
- Thái độ ứng xử với thầy, cô giáo, với bạn bè và mọi người trong nhà
trường – gia đình – xã hội.
- Ý thức chấp hành pháp luật của Nhà nước.
b) Để đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh có công bằng hay không,

Ban Giám hiệu nhà trường thường xuyên kiểm tra việc xếp loại hạnh kiểm của học
sinh thông qua từng giáo viên chủ nhiệm. Đồng thời giao trách nhiệm cho giáo
viên chủ nhiệm và Hội đồng chủ nhiệm chịu trách nhiệm về việc công khai đánh
giá hạnh kiểm học sinh thông qua từng học kỳ và cả năm học.
- Giáo viên chủ nhiệm họp lớp xét từng đối tượng học sinh có ghi biên bản
theo từng loại tốt, khá, trung bình, yếu, kém. Sau đó trình Hội đồng chủ nhiệm phê
duyệt.
- Giáo viên chủ nhiệm dựa trên cơ sở xếp loại hạnh kiểm học kỳ I, học kỳ II
để điều chỉnh xếp loại hạnh kiểm cho cả năm học.
c) Ban Giám hiệu nhà trường thường xuyên hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm,
bộ môn thực hiện đúng quy chế.
Ban Giám hiệu nhà trường thường xuyên rà soát, đánh giá, rút kinh nghiệm
về hiệu quả hoạt động kiểm tra đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh thông qua các
cuộc họp giao ban, họp giáo viên chủ nhiệm, họp Hội đồng chủ nhiệm… theo định
kỳ. Rà soát việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh vào sổ gọi tên học sinh, học
bạ xét lên lớp, ở lại lớp, thi lại, công nhận danh hiệu…
2. Điểm mạnh.
Nhà trường triển khai và thực hiện đầy đủ các văn bản quy định việc kiểm
tra đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh đảm bảo, chính xác, công bằng, khách
quan. Quản lý tốt việc kiểm tra xếp loại hạnh kiểm học sinh chặt chẽ, các hiện
tượng vi phạm trong kiểm tra xếp loại học sinh được phê bình và xử lý.
18
3. Điểm yếu.
- Một vài giáo viên chủ nhiệm chưa có kinh nghiệm chủ nhiệm, ảnh hưởng
một phần giáo dục cho học sinh.
- Phối kết hợp ba môi trường giáo dục đôi lúc chưa đồng bộ.
- Chưa mạnh dạn phát huy vai trò hoạt động tập thể cho học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
- Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của ban chỉ đạo giáo dục đạo đức, lối sống
học sinh trong nhà trường.

- Tăng cường công tác lãnh, chỉ đạo hoạt động của Hội đồng chủ nhiệm.
- Tiếp tục phát động phong trào thi đua và thực hiện tốt các cuộc vận động
lớn của ngành.
- Phối kết hợp ba môi trường giáo dục “Nhà trường – gia đình – xã hội”.
- Cải tiến phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân cho các khối.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá việc xếp loại hạnh kiểm của học sinh, kịp
thời điều chỉnh.
5. Tự đánh giá.
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu
chí.
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt:  Đạt:  Đạt: 
Không đạt:  Không đạt:  Không đạt: 
5.2. Tự đánh giá tiêu chí.
Đạt: 
Không đạt: 
Tiêu chí 10: Nhà trường đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy định;
b) Công khai kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh;
c) Mỗi học kỳ, rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại học lực của học sinh.
1. Mô tả hiện trạng.
a. Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/01/2007 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, từ đầu năm học nhà trường đã có các văn bản quy định số lần kiểm
19
tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ cho các môn theo các ban. [H2.2.10.01]. Số
lần kiểm tra được thực hiện theo phân phối chương trình môn học. Số lần kiểm tra
thường xuyên do giáo viên bộ môn chủ động thực hiện theo kế hoạch chung của
nhà trường.
b. Để xem xét cách cho điểm của giáo viên có công bằng hay không, Ban

Giám hiệu nhà trường thường xuyên kiểm tra sổ điểm. Giao cho các tổ chuyên
môn chịu trách nhiệm về nguồn đề và chất lượng đề kiểm tra. Quy trình xây dựng
đề được thực hiện thống nhất từ người được phân công ra đề với tổ trưởng chuyên
môn dưới sự giám sát của Ban Giám hiệu. Nhà trường có quy định việc ra đề kiểm
tra phải đảm bảo bí mật, vừa bám sát chương trình học, đồng thời phải phân hóa
được đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu [H2.2.10.02]. Từng bước xây
dựng ngân hàng đề kiểm tra các môn trong nhà trường. Các hình thức thi kiểm tra
được tiến hành đa dạng như: Tự luận; trắc nghiệm; trắc nghiệm kết hợp với tự
luận; kiểm tra học kỳ tập trung một số môn. [H2.2.10.03]. Nhà trường tiếp tục
tuyên truyền sâu rộng đến phụ huynh và học sinh cuộc vận động “Hai không” của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường cho
học sinh ký cam kết không vi phạm tiêu cực trong thi cử kiểm tra [H2.2.10.04],
kiên quyết xử lý nghiêm những giáo viên và học sinh vi phạm [H2.02.10.05]. Căn
cứ vào kết quả kiểm tra đánh giá của học sinh trong từng giai đoạn để điều chỉnh
quá trình dạy – học, xét lên lớp ở lại như: Tổ chức phụ đạo, bồi dưỡng, khuyến
khích, động viên,… [H2.2.10.06].
c. Nhà trường thường xuyên rà soát, đánh giá, rút kinh nghiệm về hiệu quả
hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh thông qua các cuộc họp tổ, họp giao ban
hàng tuần, hàng tháng, học kỳ [H2.2.10.07], rà soát, ký duyệt việc đánh giá xếp
loại và ghi kết quả học tập của học sinh vào sổ điểm, học bạ, xét lên lớp ở lại, thi
lại, công nhận danh hiệu [H2.2.10.08],…
2. Điểm mạnh.
Nhà trường triển khai và thực hiện đầy đủ các văn bản quy định việc kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, đảm bảo tính chính xác, công bằng,
khách quan. Quản lý tốt việc kiểm tra đánh giá chặt chẽ, các hiện tượng vi phạm
trong kiểm tra đánh giá học sinh rất hạn chế và được xử lý kịp thời.
3. Điểm yếu.
Nhà trường chưa khai thác tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
ra đề, coi thi, chấm thi. Chưa xây dựng được ngân hàng đề thi, tổ chức coi thi,
chấm thi tập trung chưa đều khắp các môn, kết quả đánh giá còn nặng ở giáo viên

bộ môn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
- Năm học 2009 – 2010, nhà trường tổ chức xây dựng ngân hàng đề thi cho
tất cả các khối.
20
- Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” phù hợp với điều kiện,
yêu cầu, nhiệm vụ của nhà trường, có biện pháp ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực
trong kiểm tra đánh giá, coi đó là nhiệm vụ chính trị quan trọng cho chiến lược
phát triển giáo dục của nhà trường.
- Đưa cán bộ giáo viên đi học, tập huấn, ứng dụng công nghệ phần mềm
trong việc soạn thảo đề thi, tổ chức coi thi, chấm thi.
5. Tự đánh giá.
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu
chí.
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt:  Đạt:  Đạt: 
Không đạt:  Không đạt:  Không đạt: 
5.2. Tự đánh giá tiêu chí.
Đạt: 
Không đạt: 
Tiêu chí 11: Nhà trường có kế hoạch và triển khai hiệu quả công tác bồi
dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên.
a) Có kế hoạch từng năm và dài hạn việc bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao
trình độ cho cán bộ quản, giáo viên;
b) Phấn đấu đến năm 2012 để 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo và
có ít nhất 50% giáo viên của nhà trường, 50% tổ trưởng tổ chuyên môn có trình độ
từ đại học trở lên;
c) Hàng năm, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác bồi dưỡng, chuẩn hóa,
nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên.
1. Mô tả hiện trạng.

- Hàng năm nhà trường có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, chuẩn hóa cán bộ,
giáo viên [H2.2.11.01].
- Hiện nay trường trung học cơ sở Long Hòa với số lượng giáo viên đứng
lớp là 22. Trong số ấy giáo viên đạt trình độ đạt chuẩn từ cao đẳng trở lên là 100%
và đạt trình độ Đại học là 13 giáo viên đạt khoảng 52%. Từ năm 2009 nhà trường
có kế hoạch khuyến khích cho giáo viên có nguyện vọng học đại học nâng cao
trình độ và trong năm nay nhà trường sẽ duyệt cho 2 giáo viên đi học.
- Ngoài ra nhà trường còn đề cử các giáo viên có năng lực đi học chuyên
sâu, như bồi dưỡng cán bộ thư viện, văn phòng, thiết bị.
21
- Hàng năm họp, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác bồi dưỡng, chuẩn hóa
[H2.2.11.02].
2. Điểm mạnh.
- Trường trung học cơ sở Long Hòa có đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ vui vẻ,
nhiệt tình và luôn tìm tòi học hỏi, với tinh thần học hỏi mọi lúc mọi nơi và bên
cạnh đó với đội ngũ giáo viên mới ra trường tràn đầy nhiệt huyết và yêu nghề yêu
trẻ nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường.
- Bên cạnh đó, nhà trường luôn quan tâm đến đời sống của giáo viên, bảo vệ
quyền lợi và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên phát huy năng lực.
3. Điểm yếu.
- Việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn
hạn chế.
- Chưa nối mạng Internet nên cập nhật thông tin bồi dưỡng rất hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
- Cần nối mạng Internet, xin trang bị thêm máy vi tính, sách giáo khoa bồi
dưỡng trình độ đại học. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên đi học chuẩn hóa.
- Bổ sung đủ các loại sách tham khảo… nâng cao trình độ chuyên môn.
5. Tự đánh giá.
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu
chí.

Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt:  Đạt:  Đạt: 
Không đạt:  Không đạt:  Không đạt: 
5.2. Tự đánh giá tiêu chí.
Đạt: 
Không đạt: 
Tiêu chí 12: Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà
trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác.
a) Có kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trong nhà trường;
b) An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường được đảm bảo;
c) Mỗi học kỳ, tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động đảm bảo
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường.
22
1. Mô tả hiện trạng.
- Nhà trường đầu năm xây dựng kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường đúng theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo bao gồm 1 Hiệu trưởng, 1 Phó Hiệu trưởng, 1 bảo vệ trường và 1 Công an
ấp Tân Hòa A, 1 thành viên Hội cha mẹ học sinh. Bộ phận trên hoạt động đều có
kế hoạch đề ra theo năm, tháng…[H2.2.12.01].
- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường đảm bảo an toàn.
- Mỗi học kỳ có tổ chức rà soát, đánh giá rút kinh nghiệm và cải tiến các
hoạt động đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường.
2. Điểm mạnh.
- Được sự quan tâm của chi bộ, Ban Giám hiệu nhà trường cũng như Công
an ấp Tân Hòa A định ra kế hoạch khá chi tiết và cụ thể cho từng học kỳ. Mọi
thành viên trong Hội đồng sư phạm đều có trách nhiệm xây dựng trường học an
toàn.
- Thường xuyên tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước về
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cho cán bộ giáo viên, học sinh trong nhà

trường và nhân dân địa phương để góp phần bảo đảm an ninh trật tự an toàn nhà
trường – xây dựng đội tự quản trường.
3. Điểm yếu.
- Sự phối kết hợp với chính quyền địa phương, Công an ấp đôi lúc chưa
đồng bộ.
- Sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan đoàn thể xã hội còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
Căn cứ vào tình hình thực tế, Ban Giám hiệu nhà trường thường xuyên liên
hệ với chính quyền địa phương để có hướng chỉ đạo khắc phục những khó khăn
trong quá trình thực hiện kế hoạch đã đề ra.
- Phát huy vai trò giám sát, kiến nghị các biện pháp xử lý những tổ chức, cá
nhân chưa hoàn thành công việc được giao.
5. Tự đánh giá.
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu
chí.
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt:  Đạt:  Đạt: 
Không đạt:  Không đạt:  Không đạt: 
5.2. Tự đánh giá tiêu chí.
Đạt: 
Không đạt: 
23
Tiêu chí 13: Nhà trường thực hiện quản lý hành chính theo các quy định
hiện hành.
a) Hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định của Điều lệ trường trung học;
b) Chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ
quan chức năng có thẩm quyền theo quy định;
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác quản lý hành chính.
1. Mô tả hiện trạng.
- Trong những năm gần đây trường trung học cơ sở Long Hòa đã và đang

phấn đấu để được công nhận trường chuẩn quốc gia vào cuối năm 2010. Nên trong
trường mọi lĩnh vực đều phải công nhận là chuẩn, riêng về lĩnh vực hành chính
trường đã có đội ngũ cán bộ vững mạnh về văn phòng, kế toán, thư viện, phòng
thiết bị… Nhà trường quản lý bằng hệ thống hồ sơ, sổ sách hàng tháng phải có kế
hoạch cụ thể làm đúng theo quy định, theo lịch của Ban Giám hiệu [H2.2.13.01].
- Để có chất lượng cụ thể nhà trường đề ra hàng tháng cán bộ phải báo cáo
kết quả định kỳ. Ngoài ra Ban Giám hiệu thỉnh thoảng có đợt kiểm tra đột xuất để
giám sát sát sao.
- Bên cạnh đó vào mỗi học kỳ cán bộ văn phòng, kế toán, thư viện, thiết bị
phải báo cáo kết quả tổng hợp nhất là kế toán phải công khai tài chính trước Hội
đồng. Để Ban Giám hiệu đánh giá và rà soát xem khâu nào chưa đạt còn có biện
pháp điều chỉnh kịp thời.
2. Điểm mạnh.
- Đủ các loại hồ sơ, sổ sách có chất lượng. Chế độ báo cáo khá tốt.
- Thực hiện rà soát, đánh giá công tác quản lý hành chính đảm bảo.
3. Điểm yếu.
- Nhân sự thiếu văn thư lưu trữ.
- Các cán bộ hành chính đa phần là chưa được đào tạo chuyên sâu, bề dày
kinh nghiệm còn hạn chế, xử lý công việc còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
- Tuyển đủ nhân viên làm công tác hành chính.
- Nhà trường phải quan tâm hơn về chất lượng quản lý, ngoài ra tạo điều
kiện đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ.
- Việc kiểm tra đánh giá cần thường xuyên theo định kỳ.
5. Tự đánh giá.
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu
chí.
24
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt:  Đạt:  Đạt: 

Không đạt:  Không đạt:  Không đạt: 
5.2. Tự đánh giá tiêu chí.
Đạt: 
Không đạt: 
Tiêu chí 14: Công tác thông tin của nhà trường phục vụ tốt các hoạt động
giáo dục.
a) Trao đổi thông tin được kịp thời và chính xác trong nội bộ nhà trường,
giữa nhà trường – học sinh, nhà trường – cha mẹ học sinh, nhà trường – địa
phương, nhà trường – các cơ quan quản lý nhà nước;
b) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được tạo điều kiện khai
thác thông tin để phục vụ các hoạt động giáo dục;
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác thông tin của nhà
trường.
1. Mô tả hiện trạng.
Sắp xếp và quản lý cũng như thực hiện các chế độ báo cáo của nhà trường
một cách khoa học, hồ sơ lưu trữ của nhà trường được cập nhật hàng năm, quản lý
tốt các loại công văn đi – đến. Các loại báo cáo phân chia theo từng cấp và từng
loại báo cáo cụ thể, thường xuyên trao đổi thông tin kịp thời, chính xác trong nội
bộ nhà trường, nhà trường – học sinh, nhà trường – cha mẹ học sinh, nhà trường –
địa phương, nhà trường – các cơ quan quản lý nhà nước.
2. Điểm mạnh.
- Thực hiện các chế độ thông tin báo cáo với các cấp ủy Đảng, đoàn thể,
chính quyền và các cấp có thẩm quyền được xem xét là một hoạt động của nhà
trường. Cần phải có sự chính xác cao trong thông tin báo cáo. Các biện pháp báo
cáo phải phù hợp với đặc điểm của nhà trường như: Báo cáo số liệu học sinh đầu
năm, báo cáo tháng, báo cáo định kỳ giữa học kỳ, cuối học kỳ và các loại báo cáo
đột xuất khác. Từ đó rút ra được các thiếu sót cần sửa chữa và bổ sung cho tốt hơn.
Ngoài ra nhà trường còn làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, phát hành công
văn đến các điểm trường và học sinh để giáo viên và học sinh nắm được các chủ
trương, đường lối của ngành và của Nhà nước.

- Hiện nay nhà trường đã đưa công nghệ thông tin vào việc quản lý và thực
hiện chế độ báo cáo, hồ sơ lưu trữ đều sử dụng trên máy vi tính. Tất cả các bộ phận
của nhà trường đều có máy vi tính riêng rất thuận tiện cho việc lưu trữ hồ sơ cũng
như thực hiện báo cáo một cách kịp thời.
25

×