Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

BỆNH SƯƠNG MAI CÀ CHUA-Phytopthora blight pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.91 KB, 3 trang )

BỆNH SƯƠNG MAI CÀ CHUA-Phytopthora blight
Tên khoa học: Phytopthora infestans

Họ :Peronosporales

Bộ :Phycomycetes



Phân bố và tác hại

Phát sinh từ Nam Mỹ. Ở nước ta, bệnh gây hại nặng tại Đà
Lạt.

Là loại bệnh rất phổ biến và có tác hại lớn. Hại nặng vào
những năm T0 cao, mưa kéo dài, vào mùa hè.


[
]>Hại lúc cây còn nhỏ đến thu hoạch.

Triệu chứng

Trên lá: vết bệnh xuất hiện bắt đầu từ mép lá và ở phần cuối cuống
lá. Vết bệnh hình tròn hoặc bán nguyệt. Đầu tiên màu xanh xám rồi
chuyển sang xanh tối cuối cùng là màu đen. Giữa mô bệnh và mô
khoẻ không có ranh giới ở mặt dưới lớp bệnh có 1 lớp mốc xám
bao phủ lên.

Trên cành và thân: vết bệnh kéo dài theo chiều dài của thân, sau đó
lan rộng theo chu vi của cây. Các vết bệnh không đều đặn đôi khi


cuống lá cũng bị. Chỗ bị bệnh thường lõm vào dễ bị làm cây đổ
gãy. Khi trời khô ráo thì vết bệnh ngưng và cây phát triển bình
thường.

Quả: đầu tiên làm trái bị mất màu và bị nám nâu sau đó bị thối
mềm. Hiện tượng này xảy ra vào cuối giai đoạn bệnh, các mô ở
quả nám thì bị chết.

Trái nhỏ vết bệnh xuất hiện ở núm quả và làm cho quả bị xù xì lên,
thịt quả bên trong có màu nâu và có tản nấm trắng ở trên bệnh.

Bên trong hạt vẫn bị bênh màu nâu một phần hạt nhỏ lại.

Quy luật biến động

Khi nhiệt độ thấp, ẩm độ > 805, bào tử nẫy mầm. Nhiệt độ thích
hợp 24-300C, tối thiểu 10 -130C đây là khoảng T0 cần thiết để cho
động bào tử nang nẫy mầm, T0 = 10 -13 là nhiệt độ thích hợp cho
động bào nang phóng bào tử.

Khi nhiệt độ thấp bệnh phát triển mạnh vì nó phóng ra động bào
nang nhiều. Ẩm độ càng cao cây sinh trưởng tốt, động bào nang
phóng ra nhiều động bào tử và nó xâm nhập gây hại cho cây trồng
(T0 thích hợp 18-220C, tối thiểu= 120C).

Thời gian tiềm dục của động bào nang từ 2-5 ngày.

Cà chua bệnh tích luỹ qua lá và hạt ở nước ta không sinh bào tử
hữu tính mà chỉ sinh bào tử vô tính.


Biện pháp phòng trị:

- Đẩy mạnh biện pháp dự tính dự báo về H% và T0, sương mù biến
động trong từng tháng, từng tuần. (Nhiệt độ 14 - 200C, biên độ
ngày đêm 4 - 80C có sương mù hoặc mưa phùn nhỏ thì bắt đầu
dùng biện pháp phòng trừ).

- Chọn giống kháng bệnh, cây khoẻ.

- Xử lý hạt trước khi gieo (Zineb 0,05%).

- Dùng thuốc: Benlate, Kumulus, Validacine.


×