Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giải pháp phát triển cơ sở nhà nước ở việt nam hiện nay part4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.47 KB, 8 trang )


25

tốc độ tăng trởng bình quân của toàn bộ nền kinh tế và gấp đôi kinh tế
ngoài quốc doanh
Việc sắp xếp các DNNN đã góp phần thay đổi một bớc cơ cấu vốn và lao
động của doanh nghiệp, có tác động nhất định đến quá trình tích luỹ và tập
trung. Và bằng những chính sách hỗ trợ phù hợp chúng ta đã giải quyết đợc
cơ bản vấn đề trợ cấp và bảo đảm chính sách cho 600000 công nhân giảm
biên chế trong hai đợt sắp xếp; đồng thời lại tuyển dụng mới một số lợng
gần tơng đơng.
Để đẩy mạnh sắp xếp lại DNNN, theo tinh thần nghị quyết hội nghị ban
chấp hành trung ơng lần thứ t khoá VIII, thủ tớng chính phủ đã ra chỉ thị
số 20/1998/CT-TTg ngày 21 tháng 4 năm 1998 thì vấn đề trọng tâm là tổ
chức phân loại DNNN dựa trên sự nắm vững và phân tích tình hình hoạt
động của các doanh nghiệp trong ba năm gần đây nhất để tổ chức lại sản
xuất kinh doanh cho phù hợp với từng loại, DNNN đợc phân thành ba
nhóm: nhóm một gồm những doanh nghiệp quan trọng, cần duy trì hoạt động
theo luật DNNN để phát huy vai trò nòng cốt và dẫn dắt trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Những doanh nghiệp thuộc loại này duy trì 100%
vốn nhà nớc. Nhóm hai gồm những doanh nghiệp cần chuyển đổi cơ cấu sở
hữu, là những doanh nghiệp không cần duy trì 100% vốn nhà nớc. Nhóm ba
gồm những doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài cần đợc sử lý thích hợp
Theo các chủ trơng, quyết định, hớng dẫn của nhà nớc phơng hớng
xử lý các doanh nghiệp sau khi phân loại quy mô lớn và trunh bình nh sau:

26

- Đối vớidoanh nghiệp hoạt động công ích: những doanh nghiệp nào có đủ
điều kiện hạch toántheo quy mô doanh nghiệp thì tiếp tục duy trì 100% sở
hữu nhà nớc và thực hiện các cính sách hỗ trợ đối với những nhiệm vụ mà


nhà nớc giao. Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn vốn và đợc quyền
huy động thêm các nguồn vốn khác theo quy định của nhà nớc, đợc trích
lập 3 quỹ trên cơ sở hoàn thành định mức chi phí do nhà nớc quy định và
thực hiện cơ chế quản lý nh doanh nghiệp. Còn những DNNN công ích quá
nhỏ có thể thực hiện phơng thức giao khoán cho tập thể lao động hoặc cho
các thành phần kinh tế khác đấu thầu quản lý thực hiện hợp đồng của nhà
nớc.
- Đối với các DNNN hoạt động kinh doanh: trừ lĩnh vực nhà nớc độc
quyền kinh doanh cần giữ sở hữu nhà nớc, còn lại các doanh nghiệp có quy
mô vừa và lớn đang hoạt động có hiệu quả sẽ mạnh dạn cổ phần hoá và cho
phép doanh nghiệp tự quyết định cơ cấu sở hữu trong quá trình cổ phần hoá,
không cần duy trì tỷ lệ cổ phần khống chế của nhà nớc hoặc duy trì một
phần giai đoạn đầu rồi có thể bán tiếp trong quá trình hoạt động sau khi
chuyển thành công ty cổ phần.
- Những DNNN không thuộc diện độc quyền nhà nớc, đang bị thua lỗ và
những DNNN quá nhỏ không thể cổ phần hoá đợc thì áp dụng phơng thức
giao, bán, khoán, cho thuê, đấu thầu doanh nghiệp theo những điều kiện quy
định của nhà nớc. Đối với những DNNN đang lâm vào tình trạng mất khả
năng thanh toán nợ đến hạn 2-3 năm liên tục, sau khi đã áp dụng các biện
pháp khắc phục vẫn không có chuyển biến tích cực thì kiên quyết cho giai
thể hoặc phá sản.

27

Thực hiện củ trơng sắp xếp trên, đến giữa năm 2000, các bộ, địa phơng
và tổng công ty đã có đề án tổng thể sắp xếp lại DNNN. Theo tổng hợp sơ bộ
của ban đổi mới doanh nghiệp, phơng án đề ra của các bộ, địa phơng nh
sau:
- Số doanh nghiệp cần duy trì 100% vốn nhà nớc chiếm 49.68% tổng số
doanh nghiệp

- Số doanh nghiệp cần chuyển đổi cơ cấu sở hữu chiếm 42.10% tổng số
doanh nghiệp
- Số doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, liên tục từ hai năm trở lên
chiếm8.22% tổng số doanh nghiệp
Tuy nhiên trên thực tế việc sắp xếp lại DNNN gặp rất ngiều khó khăn và
không thực hiện đúng nh đề án của chính các bộ, địa phơng và tổng công
ty lập nên. Cho đến cuối năm 2000 mới chỉ sắp xếp đợc trên 500 doanh
nghiệp, chủ yếu là cổ phần hoá, đạt cha tới 50% kế hoạch, còn các hình
thức sắp xếp khác nh giao, bán, khoán, đấu thầu, giải thể, phá sản hầu nh
cha đợc thực hiện.
II/ Kết quả đạt đợc về quá trình đổi mới DNNN
trong thời gian qua
1. Những thành tựu chủ yếu

28

Về tổng thể, mặc dù số lợng DNNN giảm đáng kể, số lợng công
nhân điều chỉnh mạnh khoảng 600000 ngời ra khỏi DNNN, đồng thời cũng
bổ xung một lực lợng mới. Quá trình đổi mới vừa thay đổi cơ chế quản lý,
vừa tổ chức sắp xếp lại nhiều đợt trong điều kiện chuyển đổi kinh tế, nhng
khu vực DNNN vẫn có tốc độ tăng trởng cao và giữ vị trí đáng kể trong
đóng góp ngân sách và xuất khẩu. Thành tựu tăng trởng của khu vực DNNN
càng có ý nghĩa khi đặt trong tổng thể tốc độ tăng trởng chung của nền kinh
tế thời kỳ 10 năm qua ở mức khá cao ( GDP năm 2000 đã gấp 2 lần GDP
năm 1990). Nh vậy tăng trởng của khu vực DNNN cao hơn khu vực dân
doanh , cao hơn tốc độ chung của nền kinh tế quốc dân
Đã thay đổi cơ bản cơ chế tài chính đối với DNNN có tác dụng xoá bỏ
bao cấp cho khu vực này từ ngân sách nhà nớc. Tính chung cho cả yhời kỳ
1988-1998 tỷ lệ tài trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nớc dới tất cả các hình
thức: đầu t, cấp vốn lu động, bù lỗ, bù giá đã giảm từ mức 8.5% GDP

xuống còn 0.5%GDP. nh vậy về cơ bản các DNNN đã đợc thơng mại
hoá - một quá trình không dễ thực hiện ở các nớc chuyển đổi. Do vậy chi
ngân sách nhà nớc có điều kiện tập tring cho các mục tiêu khác trong khi
vẫn duy trì đợc hiệu quả, vai trò của các DNNN nh những tổ chức kinh tế
hoạch toán độc lập
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNN về tổng thể đã đợc nâng
lên so với trớc xét trên át cả các mặt. Các chỉ số về hiệu suất vốn , lãi tuyệt
đối, số nộp ngân sách, tỷ lệ nộp ngân sách nhà nớc trên vốn mặc dù thấp
hơn nhiều so với các khu vực khác nhng so với thời kỳ trớc đổi mới đã có
sự cải thiện đáng kể

29

Về mặt quản lý bớc đầu đã phân định chức năng quản lý nhà nớc của
các cơ quan nhà nớc với chức năng sản xuất kinh doanh của các DNNN. Cụ
thể là làm rõ các quan hệ: ai là chủ sở hữu vốn; mức độ tự chủ của doanh
nghiệp đến đâu, quan hệ với cơ quan chủ quản. Nhờ xác định rõ quyền tự
chủ của DNNN nên trong việc thực hiện chủ trởng liên doanh, liên kết với
nớc ngoài qua hoạt động đầu t quốc tế, các DNNN ( chiếm 96% số dự án )
đã chủ động, tích cực và thực hiện khá thành công, góp phần thu hút, đẩy
mạnh vốn đầu t nớc ngoài vào Việt nam hơn 10 năm qua.
Trong đổi mới tổ chức quản lý, mô hình tổng công ty ( chủ yếu là các
tổng công ty 91 ) đã bớc đầu phát huy tác dụng là những DNNN nòng cốt
của kinh tế nhà nớc ( hiện nay 17 tổng công ty 91 và 76 tổng công ty 90,
cộng chung là 93 tổng công ty với 1534 doanh nghiệp thành viên nắm giữ
66% vốn, 55% lao động, trên 90% kim ngạch xuất khẩu, 80% nộp ngân sách
của khu vực DNNN; các tổng công ty sản xuất 94% sản lợng điện, 97%
than, 64% thép, 59% xi măng, 50% giấy ) Mặc dù còn nhiều vấn đề trong
tổ chức mô hình tổng công ty nh đã xác lập đợc trên thực tế nhiều tổng
công ty mạnh, có khả năng thực hiện các dự án đầu t lớn, cạnh tranh với các

doanh nghiệp nớc ngoài
Trong thực hiện đa dạng hoá sở hũ: cổ phần hoá, t nhân hoá, giao
khoán, giải thể, phá sản; mặc dù tiến hành chậm nhng sau 6 năm thí điểm ,
tìm tòi, tranh luận đến năm 1998-1999 chúng ta đã tơnh đối thống nhất về
quan điểm và triển khai mạnh các giải pháp chuyển đổi sở hữu, đặc biệt là cổ
phần hoá đều chứng tỏ tính hiệu quả của giải pháp. Rõ ràng kết quả cổ phần
hoá và đa dạng hoá hình thức sở hữu thời kỳ vừa qua vừa có tác dụng, ý
nghĩa khẳng định hớng tổ chức sắp xếp lại DNNN, vừa có tác dụng tập dợt

30

mô hình và cách làm để tiến hành ở quy mô rộng hơn đối với các doanh
nghiệp khó khăn hơn ở giai đoạn sau năm 2000
2. Những yếu kém chủ yếu của các DNNN hiện nay
2.1 Về hiệu quả kinh doanh
Mặc dù đã đợc đầu t và u đãi nhiều từ phiá nhà nớc, sau nhiều lần sắp
xếp tổ chức lại và đổi mới cơ chế, nhng các DNNN vẫn cha chứng tỏ đợc
tính hiệu quả của mình so với khu vực dân doanh, cha đáp ứng đợc mong
muốn của đảng và nhà nớc, cha tơng xứng với tiềm lực và u đãi do nhà
nớc dành cho
Một DNNN kinh doanh có hiệu quả theo các tiêu chí hiện hành do bộ
tài chính quy định, phải đạt các tiêu chuẩn: bảo toàn và phát triển đợc vốn,
phải trích đủ khấu hao tài sản cố định; lơng bình quân phải bằng hoặc vợt
mức bình quân của doanh nghiệp cùng ngành nghề trên địa bàn; trả đầy đủ
các khoản nợ đến hạn, nộp đủ các khoản thuế theo luật định; có lãi, nộp đủ
tiền sử dụng vốn và lập đủ các quỹ doanh nghiệp nh: dự phòng tài chính, trợ
cấp mất việc làm, đầu t phát triển, khen thởng, phúc lợi. Nhng theo số
liệu năm 1997 của bộ tài chính, trong tổng số 5429 DNNN thì số kinh doanh
có hiệu quả chỉ chiếm 40.44%. Số liệu này thống nhất với số liệu của ban đổi
mới doanh nghiệp trung ơng tháng 2-2000: số doanh nghiệp có lãi thực sự

chiếm 40%, số doanh nghiệp bị thua lỗ chiếm 20% ( nếu tính đủ khấu hao
giá trị tài sản cố định thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ còn lớn hơn ), số
doanh nghiệp còn lại nằm trong tình trạng không ổn định, khi lỗ, khi lãi và
lãi cũng không lớn. Về tốc độ tăng trởng bình quân của DNNN: sau một

31

thời gian dài đạt liên tục tăng 13%/năm, đến năm 1998 và đầu năm 1999 tốc
độ tăng còn 8-9%. Hiệu quả sử dụng vốn giảm; năm 1995, một đồng vốn tạo
ra đợc 3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận; đến năm 1998 các con
số tơng ứng chỉ còn 2.9 và 0.14; năm1998 trong ngành công nghiệp, một
đồng vốn chỉ làm ra đợc 0.024 đồng lợi nhuận; số doanh nghiệp bị lỗ trong
ngành thơng mại, dịch vụ, du lịch, khách sạn chiếm tới 41%. Công nợ trong
DNNN hiện quá lớn: nợ phải thu chiếm tới trên 60% và nợ phải trả bằng
124% vốn nhà nớc trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ quá hạn hoặc khó đòi
chiếm tỷlệ lớn. Số này đặc biệt nhiều trong các DNNN do địa phơng quản
lý. Do tình hình tài chính nh vậy, nhà nớcvẫn phải thờng xuyên dành tiền
hỗ trợ cho DNNN: trong 3 năm 1997-1999 ngân sách nhà nớc đã đầu t
trực tiếp cho doanh nghiệp gần 8000 tỷ đồng trong đó có 6482 tỷ đồng cấp
bổ sung cho doanh nghiệp. Ngoài ra nhà nớc còn miễn giảm thuế 2288 tỷ
đồng, xoá nợ 1088 tỷ đồng, khoanh nợ 3392 tỷ đồng , giãn nợ 540 tỷ đồng,
cho vay vốn tín dụng u đãi 8685 tỷ đồng. Nhng đáng chú ý là việc hỗ trợ
này không mang lại hiệu quả tơng ứng, số nộp vào ngân sách nhà nớc ít
hơn phần nhà nớc hỗ trợ cho doanh nghiệp. Tình trạng không hiệu quả của
DNNN trong điều kiện nớc ta hiện nay có nguy cơ đe doạ tính an toàn của
toàn bộ hệ thống tài chính bởi vì các DNNN là các khách hàng vay chủ yếu
của 4 ngân hàng thơng mại quốc doanh ( chiếm 57-60% vay vốn nội tệ, trên
90% vay ngoại tệ tín dụng của các ngân hàng thơng mại quốc doanh )
2.2 Về khả năng cạnh tranh
Các DNNN rất yếu kém về khả năng cạnh tranh. Có nhiều ngành, sản

phẩm của DNNN đang đợc bảo hộ tuyệt đối hoặc bảo hộ qua hàng rào thuế
quan, trợ cấp ( qua u đãi tín dụng và bù lỗ, miễn thuế ) nhng các DNNN
vẫn cha chứng tỏ khả năng cạnh tranh của mình, thậm chí nhiều doanh

32

nghiệp lại cố gắng luận chứng để nhà nớc tăng cờng các biện pháp bảo hộ
mạnh hơn để duy trì việc làm và thị phần. Theo một số số liệu nghiêm cứu
gần đây của bộ kế hoạch và đầu t, năm 2000 cho thấy các mặt hàng nh
thép, xi măng, phân bón, đồ điện dân dụng, kính xây dựng, sứ xây dựng, xe
đạp, động cơ nổ đều đợc bảo hộ bằng cả công cụ thuế quan và phi thuế
quan dẫn đến giá cả thị trờng Việt nam cao hơn giá quốc tế 10-50% tuỳ mặt
hàng. Khả năngcạnh tranh kém của các DNNN thể hiện ngay trên thị trờng
nội địa: ở những ngành có khả năng sinh lợi, thị phần của cáccó xu hớng
giảm sút nhờng chỗ cho khu vực đầu t nớc ngoài và khu vực dân doanh
Khả năng cạnh tranh kém của các DNNN trong điều kiện Việt nam đang và
sẽ thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế có nguy cơ dẫn đến tình hình đất
nớc sẽ phải chịu chi phí rất lớn trong tơng lai để trợ cấp, duy trì các
DNNN
2.3 Về cơ cấu DNNN
Khu vực DNNN có cơ cấu còn bất hợp lý. Cơ cấu ngành, vùng, quy mô
còn bất hợp lý đều cha đợc chuyển dịch theo hớng sắp xếp lại. Trớc hết
tỷ trọng DNNN ( xét về số lợng ở khu nông nghiệp ( 25%) và thơng mại,
dịch vụ (40%) là quá lớn trong khi một cơ cấu hợp lý đòi hỏi DNNN, đặc
biệt là công nghiệp chế biến, chế tạo. Cơ cấu cấp quản lý cũng bất hợp lý ở
chỗ tỷ trọng doanh nghiệp thuộc địa phơng quản lý qua cao ( trên 60% về
số lợng ). Về quy mô, tính đến 1-9-1999 số doanh nghiệp có quy mô dới 5
tỷ đồng chiếm 65%, trong đó gần 3/4 là doanh nghiệp địa phơng, còn có
đến 1314 doanh nghiệp (23%) có vốn dới 1 tỷ đồng. Số doanh nghiệp có
vốn trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm 21%. Với cơ cấu bất hợp lý nêu trên DNNN

khó có thể thực hiện đầy đủ các chức năng và kỳ vọng về vai trò mà đảng và
nhà nớc mong đợi.

×