Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giải pháp phát triển cơ sở nhà nước ở việt nam hiện nay part6 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.03 KB, 8 trang )


41

Đối với các doanh nghiệp hoạt động công ích hiện có, Chính phủ căn cứ
vào định hớng trên đây chỉ đạo rà soát và phê duyệt phân loại cụ thể để
triển khai thực hiện. Những doanh nghiệp công ích đang hoạt động không
thuộc diện nêu trên sẽ đợc sắp xếp lại. Việc thành lập mới DNNN hoạt
động công ích phải đợc xem xét chặt chẽ, đúng định hớng, có yêu cầu các
điều kiện cần thiết . khuyến khích nhân dân và doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế sản xuất những sản phẩm, dịch vụ công ích mà xã hội cần và
pháp luật không cấm.
2. Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách
2.1 Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp tự chủ quyết định kinh doanh theo quan hệ cung cầu trên
thị trờng phù hợp với mục tiêu thành lập và điêù lệ hoạt động. Xoá bỏ bao
cấp đối với doanh nghiệp. Thực hiện chính sách u đãi đối với các ngành,
vùng, các sản phẩm và dịch vụ cần u tiên hoặc khuyến khích phát triển,
không phân biệt thành phần kinh tế. Ban hành luật cạnh tranh để bảo vệ và
khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh,
hợp tác bình đẳng trong khuôn khổ pháp luật chung. Đối với DNNN hoạt
động trong lĩnh vực độc quyền cần có quy định kiểm soát giá và điều tiết lợi
nhuận và cần tổ chức một số DNNN cùng cạnh tranh bình đẳng.Và đổi mới
chế độ kế toán , kiểm toán, chế độ báo cáo, thông tin, thực hiện công khai
hoạt động kinh doanh và tài chính doanh nghiệp
- - Về vốn:Doanh nghiệp đợc tiếp cận và thu hút các nguồn vốn trên thị
trờng để phát triển kinh doanh ; đợc chủ động sử lý các tài sản d thừa,

42

vật t, hàng hoá ứ đọng. Doanh nghiệp đợc tự chủ trong việc phân phối và
trích lập các quỹ từ lợi nhuận để lại theo khung quy định chung. nhà nớc có


chính sách đối với những tài sản do doanh nghiệp đầu t bằng vốn vay và đã
trả hết nợ bằng nguồn khấu hao cơ bản và lợi nhuận do chính taì sản đó làm
ra theo hớng thực hiện hài hoà các lợi ích, phù hợp với đặc điểm của từng
ngành nghề, lĩmh vực cụ thể, khuyến khích doanh nghiệp tiếp tục tái đầu t
phát triển .
- Về đầu t: Tăng thêm quyền và trách nhiệm của DNNN trong quyết
định đầu t trên cơ sở chiến lợc, quy hoạch phát triển đợc phê duyệt.
- Về đổi mới, hiện đaị hoá công nghệ: Doanh nghiệp đợc áp dụng chế
độ u đãi đối với ngời có đóng góp vào đổi mới công nghệ mang lại hiệu
quả thiết thực cho doanh nghiệp: chi phí này đợc hạch toán vào giá thành
phẩm. nhà nớc có chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu t đổi
mới công nghệ.
- Về lao động, tiền lơng: Doanh nghiệp quyết định việc tuyển chọn lao
độngvà chịu trách nhiệm giải quyết chế độ đối với ngời lao đddoanh nghiệp
mình tuyển dụng không có việc làm bằng các nguồn kinh phí của doanh
nghiệp; đợc tự chủ trong việc trả tiền lơng và tiền thởng trêmn cơ sở năng
suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về cán bộ quản lý doanh nghiệp: Doanh nghiệp chủ động lựa chọn và
bố trí cán bộ quản lý theo hớng chủ yếu là thi tuyển; cơ quan nhà nớc và tổ
chức có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm cán bộ chủ chốt của doanh

43

nghiệp. nhà nớc có cơ chế khuyến khích vật chất, tinh thần, đồng thời nâng
cao trách nhiệm của cán bộ quản lý doanh nghiệp.
- Về thanh tra, kiểm tra: Hàng năm doanh nghiệp phải đợc kiểm toán,
kết quả kiểm toán là căn cứ pháp lý về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các cơ quan quản lý nhà nớc phải có chơng trình thanh tra, kiểm tra định
kỳ đối với doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp.
2.2 Đối với doanh nghiệp hoạt động công ích

Chuyển từ cơ chế cấp vốn, giao nhiệm vụ sang cơ chế đặt hàng hoặc đấu
thầu thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích. nhà nớc có chính sách u đãi
đối với các sản phẩm và dịch vụ công ích, không phân biệt loại hình doanh
nghiệp, thành phần kinh tế. nhà nớc cấp đủ vốn điều lệ cho DNNN hoạt
động công ích. Thực hiện cơ chế quản lý lao động, tiền lơng và thu nhập
trên cơ sở khối lợng, chất lợng sản phẩm, dịch vụ mà nhà nớc giao hoặc
đặt hàng. doanh nghiệp công ích cũng phải thực hiện hạch toán.
2.3 Giải quyết lao động dôi d và nợ không thanh toán đợc
Bổ sung cơ chế, chính sách đối với lao động dôi d trong sắp xếp, cơ cấu
lại DNNN. doanh nghiệp phải rà soát và xây dựng đúng định mức để xác
định số lao động cần thiết. Lao đông dôi d đợc doanh nghiệp tạo điều kiện
đào tạo lại hoặc nghỉ việc hởng nguyên lơng một thời gian để tìm việc;
nếu không tìm đợc việc thì đợc nghỉ chế độ mất việc theo quy định của Bộ
luật lao động.

44

Xử lý nợ không thanh toán đợc: Chính phủ quy định biện pháp giải
quyết dứt điểm các khoản nợ không có khả năng thanh toáncủa doanh nghiệp
đối với ngân sách nhà nớc và ngân hàng, đồng thời có giải phảp để ngăn
ngừa sự tái phát.
3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổng công ty nhà
nớc; hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh
3.1 Tổng công ty nhà nớc phải có vốn điều lệ đủ lớn, có thể huy động
vốn từ nhiều nguồn, trong đó vốn nhà nớc là chủ yếu; thực hiện kinh doanh
đa ngành, có ngành chính chuyên sâu; có liên kết giữa các đơn vị thành viên
về sản xuất, tài chính, thị trờng ; có trình độ công nghệ và quản lý tiên
tiến, năng suất lao động cao, chất lợng sản phẩm tốt, có khả năng cạnh
tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế .
Hoàn thành việc sắp xếp các tổng công ty nhà nớc hiện có nhằm tập trung

hơn nữa nguồn lực để chi phối đợc những ngành, lĩnh vực then chốt của nền
kinh tế; làm lực lợng chủ lực trong việc bảo đảm các cân đối lớn và ổn định
kinh tế vĩ mô; cung ứng những sản phẩm trọng yếu cho nền kinh tế quốc dân
và xuất khẩu, đóng góp lớn cho ngân sách; làm nòng cốt thúc đẩy tăng
trởng kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
3.2 Hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty
nhà nớc ,có sự tham gia của các thành phần kinh tế, kinh doanh đa ngành,
trong đó có ngành kinh doanh chính chuyên môn hoá cao và giữ vai trò chi
phối lớn trong nền kinh tế quốc dân, có quy mô rất lớn về vốn, hoạt động cả
trong và ngoài nớc, có trình độ công nghệ cao và quản lý hiện đại, có sự

45

gắn kết trực tiếp, chặt chẽ giữa khoa học công nghệ, đào tạo, nghiên cứu
triển khai với sản xuất kinh doanh.
4. Đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN
Mục tiêu cổ phần hoá DNNN là nhằm: tạo ra loại hình doanh nghiệp có
nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo ngời lao động, để sử dụng có hiệu
quả vốn, tài sản của nhà nớc và huy động thêm vốn xã hội vào phát triển
sản xuất, kinh doanh; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, có
hiệu quả cho DNNN; phát huy vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động,
của cổ đông và tăng cờng sự giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp; bảo
đảm hài hoà lợi ích của nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao động. Cổ phần
hoá DNNN không đợc biến thành t nhân hoá DNNN.
Nhà nớc có chính sách để giảm bớt tình trạng chênh lệch về cổ phần u
đãi cho ngời lao động giữa các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá. Có
quy định để ngời lao động giữ đợc cổ phần u đãi trong một thời gian nhất
định. Sửa đổi, bổ sung cơ chế u tiên bán cổ phần cho ngời lao động trong
doanh nghiệp để gắn bó ngời lao động với doanh nghiệp; dành một tỷ lệ cổ
phần thích hợp bán ra ngoài doanh nghiệp.

Sửa đổi phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo hớng gắn với
thị trờng; nghiên cứu đa giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh
nghiệp, thí điểm đấu thầu bán cổ phiếu và bán cổ phiếu qua các định chế tài
chính trung gian. nhà nớc ban hành cơ chế, chính sách phù hợp đối với
DNNN đã chuyển sang công ty cổ phần. Sửa đổi chính sách u đãi đối với

46

các doanh nghiệp cổ phần hoá theo hớng u đãi hơn đối với những doanh
nghiệp khi cổ phần hoá có khó khăn.
5. Thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, giải
thể, phá sản DNNN
Đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ có vốn nhà nớc dới 5 tỷ đồng, nhà
nớc không cần nắm giữ và không cổ phần hoá đợc, tuỳ thực tế của từng
doanh nghiệp, cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định một trong các
hình thức: giao, bán, khoán kinh doanh , cho thuê. Khuyến khích DNNN đã
giao, bán đợc chuyển thành công ty cổ phần của ngời lao động. Sáp nhập,
giải thể, phá sản những DNNN hoạt động không hiệu quả, nhng không thực
hiện đợc các hình thức nói trên.
Sửa đổi, bổ sung luật phá sản doanh nghiệp theo hớng ngời quyết định
thành lập doanh nghiệp có quyền đề nghị tuyên bố phá sản. Đẩy mạnh tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, hiểu biết của ngời lao động và toàn xã hội đối
với chủ trơng cổ phần hoá, giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sáp nhập,
giải thể, phá sản DNNN .




47
















48






kết luận

Tổng kết 15 năm đổi mới và xác định phơng hớn, chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội trong thời kỳ mới, đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng
định: kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo; KTTN
cùng với kinh tế tập thểngày càng trở thành nền tảng vững chắc, KTNN
phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lợng vật chất quan trọng
và là công cụ để nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. DNNN

giữ vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; nêu
gơng về năng suất, chất lợng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành
pháp luật. Hội nghị trung ơng lần này bàn và ra nghị quyết để thực hiện
nghị quyết đại hội đảng, bảo đảm DNNN có vị trí then chốt góp phần chủ
yếu để KTNN làm tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trờng định hớng

×