Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Cách xác định nghĩa của từ ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.38 KB, 9 trang )

Cách xác định nghĩa của từ khi không
có từ điển
Thông thường trong các bài thi tiếng Anh
hiện nay từ mới chiếm tới 25% bài đọc hiểu,
tức là một phần tư số lượng từ trong phần này. Thêm
vào đó, thí sinh không được phép sử dụng bất cứ tài
liệu tham khảo nào trong khi làm bài thi kể cả từ điển.
Điều này khiến các sĩ tử vô cùng lo lắng và ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả của họ khi làm bài.
Trong một bài viết, tác giả thường cài những gợi ý về ý
nghĩa của những từ họ sử dụng có vẻ lạ lẫm đối với người
đọc ngay. Những gợi ý này thường xuất hiện ngay trong
câu hoặc đoạn văn mà từ mới đó xuất hiện. Đôi khi còn có
cả những hình ảnh minh hoạ. Có sáu cách cơ bản mà các
tác giả thường dùng để gợi ý cho người đọc về ý nghĩa
của những từ “lạ” họ đang sử dụng trong bài viết:
1. Định nghĩa: Ngay sau từ “mới” đối với độc giả, tác
giả viết một định nghĩa giải thích ý nghĩa của từ đó. Ví dụ:
“The people of the town were warned not to eat the
tainted fish. The local newspaper published a bulletin in
which readers were clearly told that eating fish that had a
disease could be very dangerous. This was especially true
for fish caught in Lake Jean.” Trong đoạn văn này, ngay
sau cụm từ “tainted fish” là một câu nói về việc ăn cá bị
bệnh có thể rất nguy hiểm (eating fish that had a disease
could be very dagerous). Bên cạnh đó, câu mà từ cần xác
định nghĩa xuất hiện lại bàn về việc người dân trong thị
trấn được cảnh báo là không nên ăn tainted fish. Từ
những gợi ý trên, chúng ta có thể đoán được ý nghĩa của
cụm “tainted fish” là “fish having a disease” (cá bị bệnh).
2. Từ đồng nghĩa: Để câu văn dễ hiểu hơn trong


trường hợp có từ mới, tác giả sẽ viết một từ đồng nghĩa
với từ đó trong chính câu mà nó xuất hiện. Từ đồng nghĩa
này thường là một từ có ý nghĩa tương tự với từ “mới” đối
với độc giả. Ví dụ: Trong câu “After seeing the picture of
the starving children, we all felt compassion or pity for
their suffering”; “pity” là từ đồng nghĩa với compassion
(động lòng trắc ẩn, thương cảm).
3. Từ trái nghĩa: Sau khi từ “mới” với độc giả là một
từ trái nghĩa với nó để giúp người đọc có thể dễ dàng xác
định ý nghĩa của từ “mới” đó hơn. Ví dụ: “Joe was
reluctant to take on the position of captain of the
basketball team. He was afraid that the time it would take
would hurt his grades. On the other hand, Billy was eager
for the chance to be captain. He thought that being captain
of the team would make him very popular in school.”.
Trong đoạn văn này, có cụm từ on the other hand (mặt
khác) dùng để liên kết hai ý tương phản về nghĩa. Do đó,
từ trái nghĩa với reluctant chính là “eager” (hào hứng, sẵn
sàng). Nhờ gợi ý này ta có thể đoán được nghĩa của
reluctant là miễn cưỡng.
4. Giải thích: Khi một từ nào đó có vẻ mới mẻ đối với
người đọc, tác giả có thể viết thêm đôi lời giải thích ý
nghĩa mà từ đó chuyển tải. Ví dụ: việc mô tả cựu tổng
thống Mỹ Kennedy như một người hấp dẫn, cuốn hút,
nhiệt tình giúp người đọc hiểu hơn ý nghĩa của tính từ
charismatic mà tác giả sử dụng trong đoạn văn sau đây
“John Fitzgerald Kennedy, our 35th president, improved
human rights and equal rights for all people. He was a
very charismatic president. People were attracted to his
charm and enthusiasm. His personality was described as

magnetic.”
5. Tóm tắt ý nghĩa: Tác giả có thể viết thêm một vài
câu minh hoạ cho nét nghĩa mà từ “mới” đó thể hiện. Như
trong đoạn văn sau đây, những câu nói về tính thô lỗ
(being rude), thiếu tôn trọng (showing no respect), cư xử
không tốt (poor manners) và bất lịch sự (being impolite)
giúp người đọc dễ dàng xác định được ý nghĩa của tính từ
impertinent: “Andrea was a very impertinent young lady.
She was so rude that she talked while her teacher was
explaining a lesson. She showed no respect for other
students. Her manners were very poor. Even her parents
thought that Andrea was impolite.”
6. Hình ảnh minh hoạ: Bên cạnh bài viết có thể có
tranh, ảnh, đồ thị, biểu đồ hoặc hình ảnh minh hoạ nào đó
để từ “mới” đó trở nên dễ hiểu hơn đối với người đọc. Ví
dụ: để giúp bạn đọc hiểu ý nghĩa của từ "exultant" là
hoan hỉ, vui mừng sẽ có bức tranh một cô bé có khuôn
mặt tươi vui. Bên dưới bức tranh sẽ là một lời bình có từ
“mới”; chẳng hạn "She was exultant."
Biết cách khai thác những gợi ý trên khi làm bài một cách
thông minh và linh hoạt sẽ giúp bạn đạt được thành tích
tốt nhất khi làm phần đọc hiểu. Chúc bạn thành công.

×