MIKE 11
MỘT HỆ THỐNG CÔNG
CỤ MÔ HÌNH CHO SÔNG
VÀ KÊNH DẪN
Sách hướng dẫn
giới thiệu tóm tắt
Tháng 5 năm 2000
MIKE 11
MỤC LỤC
1 LỜI NÓI ĐẦU 1
1.1 B n quy nả ề 1
1.2 Trách nhi m h u h nệ ữ ạ 1
1.3 V MIKE 11và tài li u h ng d n nàyề ệ ướ ẫ 1
2 TRƯỚC KHI BẮT ĐẦU 1
2.1 H tr c a s n ph mỗ ợ ủ ả ẩ 1
2.2 Khóa đào t o c a DHIạ ủ 3
2.3 Ý ki n và đ nghế ề ị 3
3 WELCOME TO MIKE 11 1
3.1 Gi i thi uớ ệ 1
3.2 Mô t s l c v MIKE 11ả ơ ượ ề 1
3.3 MIKE 11 2
3.4 Có gì m i?ớ 3
4 BẮT ĐẦU 1
4.1 Yêu c u v ph n c ngầ ề ầ ứ 1
4.2 Cài đ t MIKE 11ặ 1
4.3 Kh i đ ng MIKE 11 th nàoở ộ ế 1
4.4 H tr tr c tuy n c a MIKE 11ỗ ợ ự ế ủ 3
5 Làm việc với Giao diện người sử dụng MIKE 11 1
5.1 MIKE 11 Editor Files 1
5.1.1 X lý Fileử 1
5.1.2 Các d ng fileạ 4
5.2 T ng h p các Editors – Simulation Editorổ ợ 4
5.3 Làm vi c v i Editor m ng sông- Network Editorệ ớ ạ 5
5.3.1 C a s s đ - Graphical viewử ổ ơ ồ 6
5.3.2 C a s b ng s li u- Tabular viewử ổ ả ố ệ 8
5.4 Làm vi c v i Editor m t c t- Cross-section Editorệ ớ ặ ắ 16
5.4.1 C a s d li u thôử ổ ữ ệ 17
5.4.2 C a s d li u đã x lýử ổ ữ ệ ử 20
5.5 Làm vi c v i Editor biên (Boundary Editors)ệ ớ 22
5.5.1 Editor chu i th i gian- Time series editorỗ ờ 22
5.5.2 Editor biên- Boundary editor 26
5.6 Làm vi c v i Parameter File Editorsệ ớ 28
5.6.1 Editor thông s th y đ ng l c- HD parameter editorố ủ ộ ự 28
5.6.2 Editor thông s t i khuy ch tán- Editor AD parameter editorố ả ế 32
5.6.3 Editor thông s v n chuy n bùn cát- ST parameter editorố ậ ể 36
MIKE 11
5.6.4 Editor thông s ch t l ng n c- WQ parameter editorố ấ ượ ướ 39
6 LẬP MỘT MÔ PHỎNG (SET UP A SIMULATION) 1
6.1 Dùng Editor mô ph ng- Simulation Editorỏ 1
6.2 T p tin editor mô ph ng- cũng là m t b n ghi mô ph ng (Simulation-Log)ậ ỏ ộ ả ỏ 4
7 HƯỚNG DẪN HỌC MIKE 11 1
7.1 Tôi s h c nh ng gì?ẽ ọ ữ 1
7.2 Network Editor- Các ti n ích c b nệ ơ ả 1
7.3 Cross-section Editor 10
7.4 Boundary & Time Series Editor (Editor biên và Chu i th i gian)ỗ ờ 13
7.5 HD Parameter Editor 19
7.6 Ch y m t mô ph ngạ ộ ỏ 20
8 MIKE View TUTORIAL 1
8.1 T ng quan v MIKE Viewổ ề 1
8.2 MIKE Print 3
8.3 Tôi s h c đ c nh ng gì trong cu n h ng d n MIKE View?ẽ ọ ượ ữ ố ướ ẫ 3
8.4 Tr c khi b t đ uướ ắ ầ 3
8.5 V File k t qu c a Mike 11 và MOUSEề ế ả ủ 4
8.6 Chúng ta s xem cái gìẽ 4
8.7 N p k t quạ ế ả 5
8.8 Thám hi m c a s MIKE Viewể ử ổ 6
8.9 Xem D li u h th ngữ ệ ệ ố 6
8.10 Xem k t quế ả 9
8.11 Xem các K t qu trong m t c t d cế ả ặ ặ ọ 12
8.12 Xem Chu i th i gianỗ ờ 13
9 Tạo lập mô hình trình diễn trong đĩa CD - Rom của DHI 1
9.1 Gi i thi uớ ệ 1
9.2 Cách s d ng mô hình t o l p trình di nử ụ ạ ậ ễ 1
9.3 Sông Cali 2
9.4 Vida 4
ỄN ĐÀN TÀI NGUYÊN NƯỚC VIỆT NAM www.tainguyennuoc.vn
DHI Water & Environment
ii
MIKE 11
1 LỜI NÓI ĐẦU
1.1 Bản quyền
Tài liệu này liên quan đến phần mềm máy tính độc quyền đã được bảo vệ. Không
được sao chép, in sang lại tài liệu này hoặc các chương trình có liên quan nếu không
có sự chấp thuận bằng văn bản của DHI Water & Environment (DHI). Để biết thêm
chi tiết, vui lòng xem ‘Thỏa thuận về bản quyền phần mềm của DHI’ ('DHI Software
Licence Agreement').
1.2 Trách nhiệm hữu hạn
Trách nhiệm của DHI là hữu hạn, như đã mô tả trong Phần III của ‘Thỏa thuận về
bản quyền phần mềm của DHI’:
'TRONG MỌI TRƯỜNG HỢP, DHI HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA DHI (CÁC
ĐẠI LÝ VÀ NHÀ CUNG CẤP) KHÔNG CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ BẤT KỲ
THIỆT HẠI NÀO, CHO DÙ ĐÓ LÀ ĐẶC BIỆT, GIÁN TIẾP, NGẪU NHIÊN HAY
LÀ HẬU QUẢ THIỆT HẠI KÉO THEO HOẶC TỔN THẤT LỢI NHUẬN KINH
DOANH HAY KHOẢN TIẾT KIỆM, GIÁN ĐOẠN HOẠT ĐỘNG HOẶC TỔN
THẤT VỀ TÀI CHÍNH KHÁC PHÁT SINH TỪ VIỆC SỬ DỤNG HAY SỬ DỤNG
KHÔNG HIỆU QUẢ SẢN PHẨM PHẦN MỀM NÀY CỦA DHI, NGAY CẢ KHI
DHI ĐƯỢC THÔNG BÁO VỀ KHẢ NĂNG THIỆT HẠI CÓ THỂ XẢY RA. GIỚI
HẠN NÀY SẼ ĐƯỢC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI YÊU CẦU CỦA THIỆT HẠI CÁ
NHÂN TRONG PHẠM VI LUẬT PHÁP QUI ĐỊNH. MỘT VÀI QUỐC GIA HOẶC
BANG KHÔNG CHO PHÉP LOẠI TRỪ HOẶC HẠN CHẾ TRÁCH NHIỆM ĐỐI
VỚI NHỮNG THIỆT HẠI DO HẬU QUẢ KÉO THEO, ĐẶC BIỆT, GIÁN TIẾP,
NGẪU NHIÊN VÀ DO ĐÓ MỘT SỐ ĐIỀU TRÊN SẼ KHÔNG ÁP DỤNG ĐỐI
VỚI QUỐC GIA CỦA BẠN. KHI BẠN MỞ NIÊM PHONG HOẶC CÀI ĐẶT
HOẶC SỬ DỤNG GÓI PHẦN MỀM LÀ BẠN ĐÃ CHẤP NHẬN RẰNG CÁC
GIỚI HẠN NÊU TRÊN HOẶC CÁC ĐIỀU KHOẢN PHỤ ÁP DỤNG TỐI ĐA
THEO LUẬT PHÁP CỦA CÁC GIỚI HẠN TRÊN SẼ ÁP DỤNG KHI BẠN MUA
PHẦN MỀM NÀY.'
1.3 Về MIKE 11và tài liệu hướng dẫn này
MIKE 11, do DHI Water & Environment phát triển, là một gói phần mềm dùng để
mô phỏng dòng chảy/ lưu lượng, chất lượng nước và vận chuyển bùn cát ở các cửa
sông, sông, kênh tưới và các vật thể nước khác.
ỄN ĐÀN TÀI NGUYÊN NƯỚC VIỆT NAM www.tainguyennuoc.vn
DHI Water & Environment
MIKE 11
Tài liệu này là một mô tả ngắn về MIKE 11 và đặc biệt là MIKE 11 với phần nhấn
mạnh về các đặc trưng cơ bản và việc sử dụng Giao diện người sử dụng đồ họa
Windows tích hợp của MIKE 11. Ngoài ra, phần hướng dẫn được trình bày nhằm giới
thiệu MIKE 11 đến những người sử dụng chưa có hoặc có rất ít kinh nghiệm làm việc
với MIKE 11 và hướng dẫn họ thông qua phần thiết lập và mô phỏng một hệ thống
sông đơn giản.
Phần trình bày kết quả từ MIKE 11 được thực hiện bằng MIKE View. MIKE View
là một công cụ trình bày kết quả và báo cáo dựa trên Windows, cho cả MIKE 11 và
MOUSE (MOUSE, do DHI phát triển, là một gói phần mềm để mô phỏng dòng chảy
mặt, lưu lượng, chất lượng nước và vận chuyển bùn cát ở các lưu vực vùng đô thị và
hệ thống cống rãnh). Phần hướng dẫn trình bày nhằm giúp người sử dụng MIKE 11
quen với các đặc tính và sử dụng MIKE View. Mô tả chi tiết hơn về MIKE View
được trình bày trong một tài liệu riêng về MIKE View.
Hướng dẫn sử dụng MIKE 11 (MIKE 11 User Guide) và Tài liệu tham khảo MIKE
11 (MIKE 11 Reference Manual) bổ sung cho phần Hỗ trợ trực tuyến (online Help)
với các thông tin cần thiết về khái niệm và thuật toán trong quá trình xử lý chính mà
MIKE 11 thực hiện, cũng như mô tả về các kỹ thuật lập mô hình được ứng dụng.
Để giúp bạn học cách sử dụng MIKE 11 được hiệu quả, bạn có thể dùng phần Hỗ
trợ trực tuyến và tài liệu này để hướng dẫn bạn thông qua các tiện ích/ tính năng của
MIKE 11.
2
DHI Water & Environment
MIKE 11
2 TRƯỚC KHI BẮT ĐẦU
2.1 Hỗ trợ của sản phẩm
Nếu bạn có thắc mắc gì về MIKE 11 hoặc có vấn đề gì về phần mềm MIKE
11, vui lòng tham khảo tài liệu này, Hướng dẫn sử dụng MIKE 11 (MIKE 11
User Guide), Tài liệu tham khảo MIKE 11 (MIKE 11 Reference Manual) hoặc
Hỗ trợ trực tuyến (online Help). Bạn có thể tìm thấy thêm các chú dẫn có trong
README file trong các đĩa đã được cập nhật gần đây nhất gửi đến cùng với
phần cài đặt.
Nếu bạn truy cập vào Internet, bạn cũng có thể xem trong mục ‘Những câu hỏi
thường gặp’ (‘Frequently Asked Questions’ (FAQ)- ) hoặc ‘Các vấn đề được
nêu và Cách giải quyết’ (‘Reported Problems and Workarounds’) tại trang chủ
MIKE 11 (on the MIKE 11 Home Page).
Trang chủ MIKE 11 hiện có tại:
‘ 11’.
Nếu bạn không thể tìm thấy câu trả lời cho thắc mắc của mình, xin vui lòng
liên hệ với đại lý tại địa phương nước bạn.
Ở những nước không có đại lý trong nước, bạn có thể liên hệ trực tiếp với DHI
bằng thư, điện thoại, fax hoặc thư điện tử (e-mail):
DHI – Water & Environment
Agern Allé 11
2970 Hørsholm
Denmark
Phone: +45 45 16 92 00
Telefax: +45 45 16 92 92
e-mail:
Internet:
Nếu bạn muốn nâng cấp hoặc mua thêm các mô-đun cho phần hiện đã cài đặt,
vui lòng liên hệ đại lý tại địa phương hoặc DHI.
Cách liên lạc hiệu quả nhất là bằng e-mail, cho phép chúng tôi tối ưu hóa dịch
vụ dành cho khách hàng. Thông thường, DHI sẽ trả lời mọi thư từ trên e-mail
nhận được trong vòng 24 giờ.
MIKE 11
Khi liên hệ với đại lý trong nước hoặc DHI, bạn phải sẵn sàng với những
thông tin sau đây:
• Số hiệu phiên bản (version number) của MIKE 11 mà bạn đã cài đặt.
• Từ ngữ chính xác của bất kỳ thông điệp nào xuất hiện trên màn hình (đối với
các vấn đề về phần mềm).
• Mô tả việc gì đã xảy ra và bạn đã làm gì khi vấn đề xảy ra.
• Mô tả bạn đã giải quyết vấn đề như thế nào (nếu có)
• Loại phần cứng mà bạn đang sử dụng, kể cả bộ nhớ đang dùng.
2
DHI Water & Environment
MIKE 11
2.2 Khóa đào tạo của DHI
Phần mềm của DHI thường được sử dụng để giải quyết những vấn đề phức tạp
và mang tính chất phức hợp, đòi hỏi phải có khái niệm tốt về kỹ thuật và khả
năng lập mô hình của phần mềm.
Vì vậy, DHI cung cấp các khóa đào tạo trong quá trình sử dụng sản phẩm. Một
danh mục các khóa học chuẩn sẽ được gửi đến cho khách hàng, từ các khoá học
mang tính giới thiệu đến các khóa học nâng cao hơn cho người sử dụng. Các
khoá học này được quảng cáo thông qua DHI Software News và trên trang web
internet.
Chúng tôi có thể điều chỉnh các khoá đào tạo theo từng chủ điểm cụ thể và
mong muốn của cá nhân người học. Chúng tôi cũng hỗ trợ bạn trong các nỗ lực
của bạn khi xây dựng mô hình ứng dụng phần mềm MIKE 11.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến các khoá học của DHI, hay vui
lòng liên hệ với chúng tôi.
2.3 Ý kiến và đề nghị
Thành công trong việc hiểu các thông tin trình bày trong tài liệu này, cùng với
kiến thức chung của người sử dụng về hệ thống sông, thuỷ văn, thuỷ động lực và
kinh nghiệm trong mô hình số là rất cần thiết để có được lợi ích tối đa từ MIKE
11. Điều này muốn nói rằng chất lượng của tài liệu kể cả cách trình bày, độ hoàn
thiện và năng lực thực tế có chứa khía cạnh đặc biệt về chất lượng sản phẩm
phần mềm. Vì thế DHI đánh giá rất cao các ý kiến trong lĩnh vực này hy vọng
rằng các phiên bản sau sẽ đóng góp cho sự cải tiến tổng thể chất lượng của
MIKE 11.
Xin vui lòng đóng góp ý kiến qua e-mail, fax hoặc viết thư.
DHI Water & Environment
3
MIKE 11
3 WELCOME TO MIKE 11
3.1 Giới thiệu
Welcome to MIKE 11.
Sự công bố ra đời của MIKE 11 phiên bản 4 (năm 1997) đã mở ra một kỷ nguyên mới
cho việc ứng dụng rộng rãi công cụ lập mô hình thuỷ động lực cho sông và kênh dẫn.
MIKE 11 là một phần của thế hệ phần mềm mới của DHI dựa trên khái niệm của MIKE
Zero, bao gồm Giao diện Người dùng đồ hoạ tích hợp trong Windows, thích hợp với các
tiêu chuẩn rút ra cho phần mềm dựa trên Windows. Tuy nhiên, phần tính toán trọng tâm
được biết đến và đã được kiểm chứng của thế hệ MIKE 11 trước đây- phiên bản ‘Cổ
điển’ (‘Classic’ version)- vẫn còn được duy trì. MIKE 11 là một ứng dụng 32-bit thực
sự, đảm bảo tốc độ tính toán nhanh hoặc tốc hoạt các con số so với các phiên bản MIKE
11 trước đây.
Ứng dụng MIKE 11, ta có thể trả lời các câu hỏi như:
• trong trường hợp có lũ thì mức lũ vượt sẽ là bao nhiêu - tại vị trí nào sẽ xảy ra
lũ?
• ngụ ý của việc giới thiệu ví dụ như các biện pháp kiểm soát lũ?
• tác động môi trường lâu dài như thế nào khi bị ảnh hưởng do sự thay đổi các chất
gây ô nhiễm?
• phù sa lắng ở đâu trong hệ thống sông- và biến hình lòng dẫn thay đổi tổng thể
như thế nào?
• hàm lượng cao nhất các chất ô nhiễm tại một số vị trí là bao nhiêu- ví dụ như sau
khi có ô nhiễm nặng từ lưu vực vùng đô thị, CSO (kết hợp lưu lượng xả từ đường cống)
hoặc các nhà máy công nghiệp?
Và còn nhiều nữa…
3.2 Mô tả sơ lược về MIKE 11
MIKE 11là một gói phần mềm kỹ thuật chuyên môn để mô phỏng lưu lượng, chất
lượng nước và vận chuyển bùn cát ở cửa sông, sông, hệ thống tưới, kênh dẫn và các vật
thể nước khác.
MIKE 11 là công cụ lập mô hình động lực, một chiều và thân thiện với người sử dụng
nhằm phân tích chi tiết, thiết kế, quản lý và vận hành cho sông và hệ thống kênh dẫn đơn
giản và phức tạp. Với môi trường đặc biệt thân thiện với người sử dụng, linh hoạt và tốc
MIKE 11
độ, MIKE 11 cung cấp một môi trường thiết kế hữu hiệu về kỹ thuật công trình, tài
nguyên nước, quản lý chất lượng nước và các ứng dụng quy hoạch.
Mô-đun mô hình thủy động lực (HD) là một phần trọng tâm của hệ thống lập mô hình
MIKE 11 và hình thành cơ sở cho hầu hết các mô-đun bao gồm Dự báo lũ, Tải khuyếch
tán, Chất lượng nước và các mô-đun vận chuyển bùn lắng không có cố kết. Mô-đun
MIKE 11 HD giải các phương trình tổng hợp theo phương đứng để đảm bảo tính liên tục
và động lượng (momentum), nghĩa là phương trình Saint Venant.
Các ứng dụng liên quan đến mô-đun MIKE 11 HD bao gồm:
• Dự báo lũ và vận hành hồ chứa
• Các phương pháp mô phỏng kiểm soát lũ
• Vận hành hệ thống tưới và tiêu thoát bề mặt
• Thiết kế các hệ thống kênh dẫn
• Nghiên cứu sóng triều và dâng nước do mưa ở sông và cửa sông
Đặc trưng cơ bản của hệ thống lập mô hình MIKE 11 là cấu trúc mô-đun tổng hợp với
nhiều loại mô-đun được thêm vào mỗi mô phỏng các hiện tượng liên quan đến hệ thống
sông.
Ngoài các mô-đun HD đã mô tả ở trên, MIKE bao gồm các mô-đun bổ sung đối với:
• Thủy văn
• Tải khuyếch tán
• Các mô hình cho nhiều vấn đề về Chất lượng nước
• Vận chuyển bùn cát có cố kết (có tính dính)
• Vận chuyển bùn cát không có cố kết (không có tính dính)
3.3 MIKE 11
Đã từ lâu, MIKE 11 được biết đến như là một công cụ phần mềm có các tính năng giao
diện tiên tiến và nhằm ứng dụng dễ dàng. Từ ban đầu, MIKE 11 được vận hành/ sử dụng
thông qua hệ thống trình đơn tương tác (interactive menu system) hữu hiệu với các
layout có hệ thống và các menu xếp dãy tuần tự. Ở mỗi bước trong cây trình đơn (menu
tree), một hỗ trợ trực tuyến sẽ được cung cấp trong màn hình Help menu. Trong khuôn
khổ này, phiên bản MIKE 11‘Classic’ (‘Cổ điển’)- phiên bản 3.20 đã được phát triển
lên.
Thế hệ mới của MIKE 11 kết hợp các đặc tính và kinh nghiệm từ MIKE 11 ‘Classic’,
giao diện người sử dụng dựa trên cơ sở các tính năng hữu hiệu trong Windows bao gồm
các tiện ích chỉnh sửa sơ đồ (graphical editing facilities) và tăng tốc độ tính toán bằng
cách tận dụng tối đa công nghệ 32- bit.
Về đầu vào/ chỉnh sửa, các đặc tính trong MIKE 11 bao gồm:
2
DHI Water & Environment
MIKE 11
• nhập dữ liệu/ chỉnh sửa bản đồ
• nhiều dạng dữ liệu đầu vào/ chỉnh sửa mang tính mô phỏng
• tiện ích copy và dán (paste) để nhập (hoặc xuất) trực tiếp, ví dụ như từ các
chương trình trang bảng tính (spreadsheet programs)
• bảng số liệu tổng hợp (tabular) và cửa sổ sơ đồ (graphical windows)
• nhập dữ liệu về mạng sông và địa hình từ ASCII text files
• layout cho người sử dụng xác định cho tất cả các cửa sổ sơ đồ (màu sắc, cài đặt
font, đường, các dạng điểm vạch dấu marker, v.v )
Về đầu ra, có các tính năng trình bày báo cáo tiên tiến, bao gồm:
• màu của bản đồ trong horizontal plan cho hệ thống dữ liệu và kết quả
• trình bày kết quả bằng hình động trong sơ đồ mặt ngang, dọc và chuỗi thời
gian
• thể hiện các kết quả bằng hình động đồng thời
• trình bày chuỗi thời gian mở rộng
• tiện ích copy và dán (paste) để xuất các bảng kết quả hoặc trình bày bản đồ vào
các ứng dụng khác (trang bảng tính, word hoặc các dạng khác)
3.4 Có gì mới?
Mỗi ấn bản MIKE 11 mới đều có các mô-đun mới, các đặc tính mới và/ hoặc hiệu
chỉnh đối với các vấn đề hoặc những điểm sai lệch được phát hiện từ các ấn bản trước
đây. Bạn có thể tìm thấy phần mô tả các đặc tính mới v.v trong một README file
trong DHI CD-ROM.
DHI Water & Environment
3
MIKE 11
4 BẮT ĐẦU
4.1 Yêu cầu về phần cứng
Thế hệ mới của MIKE 11 được dựa hoàn toàn trên Giao diện người dùng đồ hoạ của
Windows và được biên soạn như là một ứng dụng 32-bit thực sự. Điều này muốn nói
rằng MIKE 11 chỉ có thể thực hiện được trên Windows 95/98/2000 hoặc Windows NT.
Yêu cầu phần cứng để thực hiện được MIKE 11 (hoặc phiên bản mới hơn) do đó
tương tự như các yêu cầu đối với việc sử dụng Windows 95/98 hoặc Windows NT. Đó
là:
Tối thiểu: Khuyến nghị:
Vi xử lý: Pentium, 90 MHz Pentium, 200 MHz (hoặc
lớn hơn)
Bộ nhớ ngẫu nhiên (RAM): 32 Mb 64 Mb (hoặc hơn)
Ổ cứng: 100 Mb 1 Gb (hoặc hơn)
Màn hình: SVGA SVGA, độ phân giải 1024x768
Bộ nhớ trên card đồ hoạ 1 Mb Ram (hoặc hơn)
Ổ CD-Rom: tốc độ 2 x tốc độ 10 x (hoặc hơn)
4.2 Cài đặt MIKE 11
Để cài đặt MIKE 11, cho đĩa CD của DHI vào ổ CD-Rom trong máy tính của bạn với
mặt đĩa có hình minh hoạ nằm phía trên.
Kích hoạt cửa sổ Windows Explorer và nhắp chuột đôi vào ổ CD-Rom (thường là D:\
hoặc E:\). Thay đổi đường dẫn đến ‘MIKEZero Products’ bằng cách nhắp chuột đôi vào
thư mục trên đĩa CD-Rom và chạy ‘Setup.Exe’.
Chương trình Set-up sẽ tự động cài đặt tất cả các tập tin cần thiết cho MIKE 11 trên
máy tính của bạn. Thêm vào đó, nhóm thư mục ‘MIKE 11’ sẽ được tạo, bao gồm các
biểu tượng cho MIKE 11, MIKE 11 Convert, MIKE View, MIKE Print và Image
Rectifier.
4.3 Khởi động MIKE 11 thế nào
Để khởi động MIKE 11 chọn biểu tượng ‘MIKE 11 ’ trong nhóm ‘MIKE 11’.
Chạy MIKE 11 không có mã khóa phần mềm do DHI tạo và một file bản quyền có giá
trị, sẽ làm cho chương trình chỉ chạy được dạng Demo. Nếu điều này xảy ra thì một hộp
MIKE 11
thông điệp sẽ thông báo cho bạn suốt quá trình cài đặt. Chạy trong trạng thái Demo,
MIKE 11 vẫn cho phép truy cập đầy đủ đến mọi editor, tập tin đầu vào và các công cụ
chỉnh sửa khác. Tuy nhiên, việc hạn chế này chỉ áp dụng cho một số yếu tố khi lưu tập
tin kết quả và tiến hành tính toán.
LƯU Ý:
Giao diện người dùng của MIKEZero/MIKE 11 được thiết kế yêu cầu rằng màn hình với
độ phân giải Super VGA (1024x768) được yêu cầu để có thể xem được nội dung đầy đủ
của các hội thoại.
Thực tế có thể chạy MIKE 11 trên màn hình có độ phân giải thấp hơn, nhưng chỉ có thể
xem được một phần của hộp hội thoại, nếu một phần của cửa sổ nào đó bị di chuyển
bằng cách dùng chuột.
2
DHI Water & Environment
MIKE 11
4.4 Hỗ trợ trực tuyến của MIKE 11
Theo chuẩn mực của các ứng dụng Windows thực sự, MIKE 11 sử dụng Help trực
tuyến để cung cấp các thông tin mang tính mô tả về mỗi editor, hội thoại và các trang
đặc tính- property page- trong hệ thống. Help cung cấp phần giải thích về cách vận hành
một hội thoại cũng như mô tả tham số hiện có trong một trang cụ thể nào đó. Hỗ trợ trực
tuyến tích hợp thay thế được hướng dẫn sử dụng MIKE 11 trước đây có kèm theo trong
phiên bản MIKE 11 ‘Classic’. Sau này, Hướng dẫn sử dụng của các thế hệ mới của
MIKE 11 là dạng trực tuyến!
Hỗ trợ trực tuyến có thể được kích hoạt bằng nhiều cách, phụ thuộc vào yêu cầu của
người sử dụng:
1) Sử dụng nút Help:
Để xem được phần mô tả của các chức năng cụ thể, nhấp nút Help và di chuyển ‘?’ để
chỉ đến và nhấp vào trang editor hoặc một trong nhiều nút có sẵn trong editor đó.
Lưu ý rằng đặc tính help này chỉ có trong editor mạng.
2) nhấp nút <F1> để tìm help trên một trang editor được kích hoạt sẵn;
Để truy cập đến help liên quan đến một trang editor property, nhấp nút <F1> trên bàn
phím sau khi mở editor và kích hoạt trang property page đó.
3) Mở hệ thống Help trực tuyến để có thể kéo bằng tay đến từng trang help cụ
thể;
Mở hệ thống Help trực tuyến bằng cách chọn Help trong thanh trình đơn chính.
DHI Water & Environment
3
MIKE 11
5 Làm việc với Giao diện người sử dụng MIKE 11
5.1 MIKE 11 Editor Files
5.1.1 Xử lý File
Về việc xử lý file, các vận hành trong MIKE 11 cũng giống như bất kỳ các ứng
dụng Windows khác. Nghĩa là, tất cả các vận hành liên quan đến các tập tin (files) đều
được thực hiện thông qua File menu trên thanh trình đơn chính. Xin lưu ý rằng nội
dung của File menu sẽ thay đổi tùy vào MIKE 11 editor nào đang được tập trung vào
lúc đó mà File menu sẽ mở ra. Một ví dụ về File menu được trình bày trong Hình 5.1.
Figure 5.1: File menu từ thanh trình đơn chính của MIKE 11
Tạo các editor files mới
MIKE 11
Để tạo một editor file mới, chọn File từ thanh trình đơn chính và chọn New để mở
hộp thoại ‘New’ (hoặc thay vào đó, có thể ấn Ctrl+N), xem Hình 5.2. Mở lớn tree
view trong hộp thoại bằng cách nhắp vào ‘+’ hoặc nhắp chuột đôi vào biểu trưng
MIKEZero và MIKE 11. Tree view trong hộp thoại ‘New’ cho ta một danh mục các
Data editors hiện có trong môi trường MIKEZero.
Hình 5.2 Hộp thoại ‘New’ để tạo một tập tin đầu vào MIKE 11 mới
Chọn dạng tập tin mà bạn muốn tạo và nhắp vào nút lệnh OK hoặc nhắp chuột đôi
vào một biểu trưng nào đó. Chọn một item (mục chọn) trong hộp thoại ‘New’ sẽ tự
động mở ra một editor và bạn có thể bắt đầu nhập dữ liệu vào.
Mở các editor files hiện có
Để mở một editor file hiện có, chọn File + Open từ thanh trình đơn chính để hoạt
hóa hộp thoại ‘Open file’ trong Windows chuẩn (hoặc có thể ấn Ctrl+O). Hoat hóa
dạng file hộp kết hợp (file type combo box) bằng cách nhắp chuột vào nút lệnh mũi
tên trong trường ‘Files of Type’ và chọn dạng file nào mà bạn muốn mở, xem Hình
5.3.
2
DHI Water & Environment
MIKE 11
Hình 5.3: Hộp thoại mở file bao gồm hộp kết hợp chọn dạng file (file type
selection combo box)
Sau khi chọn editor file để mở, editor tương ứng sẽ được tự động mở ra với nội
dung của editor file đã chọn. Giờ đây bạn có thể chỉnh sửa nội dung của file dữ liệu
được tải.
Sau khi việc edit đầu vào được chấm dứt, để lưu editor file chọn File + Save từ
thanh trình đơn chính. Ngay lúc này hệ thống sẽ tự động báo cho bạn về việc đặt tên
cho editor file này.
LƯU Ý QUAN TRỌNG:
Khi lưu các editor files, hãy đặt tên đầy đủ, bao gồm đuôi (extension) cụ thể của
editor file đã sử dụng. Tất cả các tập tin đầu vào đều phải được lưu với đuôi đúng
trước khi thực hiện một mô phỏng. (Ví dụ: lưu một Network editor file với tên
‘TEST’, bạn phải xác định là ‘TEST.NWK11’ để đảm bảo rằng tất cả các tập tin đều
có đuôi đúng vì đây là một trình tự bắt buộc để phần mô phỏng trong MIKE 11 có thể
làm việc đúng!
DHI Water & Environment
MIKE 11
5.1.2 Các dạng file
MIKE 11 bao gồm nhiều editors, mỗ editor có dạng dữ liệu khác nhau. Dữ liệu từ
các editor này phải được lưu trong các editor files riêng- sử dụng các đuôi file MIKE
11 như trong danh mục dưới đây:
MIKE 11 Editor Đuôi file
• Network editor- editor mạng sông *.NWK11
• Cross-section editor- editor mặt cắt *.XNS11
• Boundary editor- editor biên *.BND11
• Time series files- các tập tin chuỗi thời gian *.DFS0
• HD parameter file- tập tin thông số thủy lực *.HD11
• AD parameter file- tập tin thông số tải khuyếch tán *.AD11
• WQ parameter file- tập tin thông số chất lượng nước *.WQ11
• ST parameter file- tập tin thông số vận chuyển bùn cát*.ST11
• FF parameter file- tập tin thông số dự báo lũ *.FF11
• RR parameter file- tập tin thông số mưa- dòng chảy mặt*.RR11
• Simulation editor- editor mô phỏng *.SIM11
• Resultfiles- các tập tin kết quả *.RES11
5.2 Tổng hợp các Editors – Simulation Editor
MIKE 11 bao gồm một số các editors khác nhau, trong đó dữ liệu có thể được thực
hiện và hiệu chỉnh (edit) một cách độc lập. Do hệ thống các editor files riêng biệt,
không có nối kết trực tiếp giữa các editors khác nhau nếu chúng được mở riêng từng
cái. Điều này nghĩa là, ví dụ, sẽ không thể xem vị trí của các mặt cắt được xác định
trong tập tin mặt cắt trong cửa sổ sơ đồ của network editor (Plan plot- bản vẽ mặt
bằng) nếu các editors này được mở riêng từng cái.
Việc tổng hợp và trao đổi thông tin giữa từng editor dữ liệu (data editors) có thể
thực hiện được bằng cách dùng MIKE 11 Simulation editor (editor mô phỏng).
Simulation Editor phục vụ hai mục đích:
1. Chứa các thông số mô phỏng và thông số kiểm soát tính toán và được dùng
để bắt đầu mô phỏng.
2. Cung cấp một liên kết/ nối kết giữa cửa sổ sơ đồ (graphical view) của editor
mạng sông và các editors MIKE 11 khác. Có thể lấy việc chỉnh sửa các mặt cắt làm
một ví dụ điển hình, có thể chọn các mặt cắt từ cửa sổ sơ đồ để mở và chỉnh sửa mặt
cắt trong editor mặt cắt.
Nối kết này đòi hỏi phải có một tên tập tin cho từng editor. Các tên file phải được xác
định trên trang Input Property Page của simulation editor.
4
DHI Water & Environment
MIKE 11
Khi đã đặt tên cho các tập tin trong Input page rồi, thông tin từ từng editor sẽ được
tự động nối kết với nhau. Nghĩa là bạn sẽ có thể cho hiển thị và truy nhập vào tất cả
các dữ liệu từ từng editor (ví dụ như dữ liệu về mặt cắt, điều kiện biên và các dạng
thông tin khác nhau của tập tin thông số) trên cửa sổ sơ đồ (graphical view) của editor
mạng sông.
5.3 Làm việc với Editor mạng sông- Network Editor
Network editor là một phần đóng vai trò trung tâm trong Giao diện người sử dụng
đồ họa MIKE 11. Từ graphical view (plan plot) của network editor, ta có thể cho hiển
thị thông tin từ tất cả các editors dữ liệu khác trong MIKE 11. Network editor gồm có
hai cửa sổ: một tabular view (cửa sổ số liệu), tại đó dữ liệu về mạng sông được trình
bày trong các bảng, và một graphical view (cửa sổ sơ đồ) để thực hiện chỉnh sửa sơ đồ
cho mạng sông và cũng có thể truy nhập vào dữ liệu từ các editors khác để chỉnh sửa,
v.v
Vai trò chủ yếu của editor mạng sông là:
• Cung cấp các tính năng/ tiện ích chỉnh sửa đối với việc xác định dữ liệu của mạng
sông, như:
- số hóa các điểm và nối kết các nhánh sông,
- định nghĩa đập, cống, và các công trình thủy lực khác,
- định nghĩa lưu vực nối kết mô hình sông với mô hình dòng chảy- mưa.
• Cung cấp một tổng quan về tất cả các dữ liệu có trong mô phỏng mô hình sông.
Phần tổng quan này được cung cấp thông qua khả năng trình bày các mục chọn
(items) từ các editor dữ liệu khác nhau trên bản vẽ mặt bằng (plan plot) và cửa sổ sơ
đồ (graphical view). Các mục chọn khác có thể được trình bày bằng cách dùng các
biểu tượng (symbols) và đường (lines) với các màu sắc và kích thước khác nhau- tất
cả đều được người sử dụng kiểm soát thông qua hộp thoại ‘Settings’, ‘Network’ từ
cửa sổ sơ đồ (graphical view).
Cửa sổ bảng số liệu và cửa sổ sơ đồ của Network editor được minh họa trong Hình
5.4.
DHI Water & Environment
MIKE 11
Hình 5.4: Editor mạng sông (Network editor), cửa sổ bảng số liệu (Tabularview)
và cửa sổ sơ đồ (Graphical view)
5.3.1 Cửa sổ sơ đồ- Graphical view
Cửa sổ sơ đồ được mở mặc định khi một tập tin mạng sông (river network file)
được hoặc tạo ra. Các cửa sổ sơ đồ khác cũng có thể được mở ra bằng cách dùng
‘New window’ trong Window Menu trong thanh trình đơn chính. Khi tạo một tập tin
mạng sông mới, ngay lúc này, người sử dụng xác định tọa độ khu vực. Hệ thống sông
sẽ số hóa hệ tọa độ xác định này của mặt bằng.
Graphical editor của MIKE 11 cung cấp một lượng lớn các tiện ích/ tính năng để
sửa đổi và trình bày mạng sông.
Các đặc tính chủ yếu bao gồm:
• Thanh công cụ mạng để chỉnh sửa sơ đồ
Bạn có thể truy nhập vào các công cụ cần thiết để tạo hoặc chỉnh sửa mạng sông từ
thanh công cụ mạng (network toolbar). Nghĩa là, các công cụ này có thể được chọn để
số hóa một hoặc nhiều điểm, nối các điểm và nhánh, hợp hoặc cắt nhánh, xóa bớt
điểm hoặc nhánh, v.v
6
DHI Water & Environment
MIKE 11
• Trình đơn pop-up menu khi nhắp chuột phải
Từ cửa sổ sơ đồ, ta có thể hoạt hóa một số các tiện ích chỉnh sửa từ việc nhắp chuột
phải trong editor để xuất hiện pop-up menu.
Để chỉnh sửa một đối tượng thông qua pop-up menu, đặt con trỏ vào thành phần nào
đó trong mạng sông (ví dụ: một điểm, một nhánh hay một biểu tượng) và nhắp chuột
phải để hoạt hóa menu.
Chọn ‘Edit…’ để có thể chỉnh sửa bất kỳ đối tượng nào trong vùng lân cận của điểm
đã chọn.
Dùng ‘Insert ’ để chèn thêm một đối tượng mới vào điểm chọn trong mạng sông. Việc
chọn từ một Insert trong các trình đơn phụ sẽ mở ra editor tương ứng.
‘Point properties’ giúp có thể thay đổi tọa độ của các điểm đã chọn và chainage (nếu
dạng chainage được chọn là ‘User Defined’).
• Chức năng Zoom
Các chức năng Zoom (phóng to- zoom in, thu nhỏ- zoom out và zoom vừa thực hiện
trước) có thể được hoạt hóa từ các nút lệnh zoom trên thanh công cụ hoặc từ việc
nhắp chuột phải cho xuất hiện pop-up menu. Để phóng to, nhắp và rê chuột cho đến
khi phần chọn zoom bao gồm diện tích/ khu vực trong horizontal plan, phần này sẽ
được làm cho to lên.
Xin lưu ý rằng hình dáng của phần khu vực được chọn phóng to là giống với hình
dáng của cửa sổ sơ đồ (graphical view window).
• Thiết lập do người sử dụng xác định (User-defined settings) để hiển thị các
thành phần của một mạng sông
Cách vẽ, kích thước và màu sắc của các điểm, nhánh và các thành phần khác của
mạng sông có thể được kiểm soát thông qua trang ‘Graphical Settings’ trong hộp
thoại Network. Hộp thoại Network được hoạt hóa từ Settings menu trong thanh trình
đơn chính.
• Hình ảnh nền
Dùng trình đơn Layers từ thanh trình đơn chính, ta có thể đưa vào một hoặc nhiều
hình ảnh để làm bản đồ nền cho mạng sông. Các files hình ảnh phải được lưu theo
format GIF- hoặc BMP.
Vị trí của (các) hình ảnh trong horizontal plan có thể được thay đổi bằng cách chọn
hình ảnh (một hình vuông màu đỏ sẽ xuất hiện viền quanh hình ảnh được chọn), hoạt
hóa ‘Image Co-ordinates’ bằng cách nhắp chuột phải để xuất hiện pop-up menu để có
thể thay đổi tọa độ của hình ảnh nào đó.
Bằng cách này, bạn cũng có thể đưa vào nhiều hình ảnh của các vùng chọn trong cùng
một tập tin mạng sông.
• Các chức năng tự động
Trong trình đơn ‘Network’, dưới thanh trình đơn chính, bạn có thể hoạt hóa các tính
năng để tự động tạo các thành phần mạng sông. Nghĩa là tự động nối kết các nhánh
theo các đặc điểm mô tả hợp lý do người sử dụng xác định, tạo tự động các điều kiện
DHI Water & Environment
MIKE 11
biên ở tất cả các nhánh mở và tự động cập nhật các chainage cho toàn bộ mạng sông ở
các điểm được bổ sung vào, di chuyển hoặc xóa bỏ.
• Mặt cắt dọc
Ta chỉ có đặc tính của mặt cắt dọc nếu tập tin mạng sông (network file) đã được mở ra
thông qua một simulation editor (editor mô phỏng) mà tại đó được kết hợp với một
tập tin mặt cắt (cross-section file). Điều này đòi hỏi phải liên kết thông tin về mặt cắt
do các cao trình đáy và bờ sông được trình bày trong mặt cắt dọc.
Hoạt hóa tính năng Longitudinal trong ‘View’ menu từ thanh trình đơn chính. Đặt con
trỏ vào nhánh sông và nhắp bằng chuột trái để chọn nhánh phía trên mặt cắt (lưu ý
rằng nhánh này sẽ được tô đậm sáng màu lên và con trỏ sẽ bị thay đổi biểu tượng khi
nhánh sông được chọn). Kế tiếp, đặt con trỏ vào nhánh sông nào mà bạn muốn kế t
thúc nó trong mặt cắt và nhắp chuột.
MIKE 11 xem xét số lượng các mặt cắt có thể có trong một đường dẫn (path) từ
nhánh thứ nhất đến nhánh cuối cùng và nếu có nhiều hơn một khả năng thì một hộp
chọn mặt cắt sẽ xuất hiện. Chọn một mặt cắt từ hộp thoại để trình bày mặt cắt dọc
trong một cửa sổ riêng.
Nếu chỉ có một đường dẫn (path) từ nhánh thứ nhất đến nhánh cuối cùng được chọn,
một cửa sổ có chứa mặt cắt dọc sẽ lập tức xuất hiện.
• Metafile
Mạng sông (river network) có thể được lưu trong một Windows Metafile format để
dùng trong, ví dụ như, bộ xử lý word. Tính năng metafile được hoạt hóa thông qua
‘View’ menu trên thanh trình đơn chính. Bạn có thể copy metafile vào clipboard để
dán chúng ngay vào các chương trình khác hoặc có thể lưu chúng vào một tập tin nào
đó trên đĩa.
• Nhập toạ độ nhánh sông từ ASCII files.
Dữ liệu về nhánh sông và điểm (mặt cắt ngang) có thể được nhập từ ASCII text-files.
File format được mô tả trong hệ thống hỗ trợ trực tuyến On-line Help.
5.3.2 Cửa sổ bảng số liệu- Tabular view
Bạn có thể mở cửa sổ bảng số liệu bằng cách chọn mục ‘Tabular View ’ trong
View Menu (phím nóng là CTRL+T) hoặc cũng có thể mở tự động, khi chỉnh sửa một
đối tượng mạng sông hiện có bằng cách nhắp chuột phải để xuất hiện Pop-up menu.
Hộp thoại dành cho cửa sổ bảng số liệu có chứa một số trang đặc tính. Phần mô tả
ngắn gọn về nội dung và mục đích của trang đặc tính này được trình bày dưới đây.
Muốn biết mô tả chi tiết hơn về một số mục, bạn có thể tham khảo trong phần Hỗ trợ
trực tuyến On-line Help:
Điểm
8
DHI Water & Environment
MIKE 11
Trang đặc tính về Điểm cho ta khả năng chỉnh sửa tọa độ và chainages sông của các
điểm đã số hóa trong cửa sổ sơ đồ (bản vẽ sơ đồ mặt bằng horizontal plan plot).
Điều quan trọng cần lưu ý trong trang đặc tính này là cột: ‘Chainage type’ (‘Dạng
chainage’) khi có hai khả năng; chainage dạng ‘System Defined’ (‘Do hệ thống xác
định’) hoặc ‘User Defined’ (‘Do người sử dụng xác định’):
• Chainage ‘Do hệ thống xác định’ nghĩa là MIKE 11 sẽ tự động tính
chainage từ phần đã được số hóa (khoảng cách giữa các điểm lân cận được tính đến
tọa độ trong bản vẽ sơ đồ mặt bằng).
• Chaiange ‘Do người sử dụng xác định’ nghĩa là người sử dụng có thể tự
mình xác định điều chỉnh chainage cố định cho một số điểm nào đó (ví dụ: công trình
thủy lực, cầu , v.v đã khảo sát và ghi nhận vị trí và chainage cụ thể).
Thêm vào đó, lúc nào bạn cũng phải xác định điểm đầu và điểm cuối tại từng nhánh
sông là ‘Do người sử dụng xác định’, điều này đảm bảo rằng độ dài của hệ thống sông
là chính xác như yêu cầu.
Lưu ý rằng thông tin về các điểm trong trang đặc tính này là chỉ bao gồm các điểm
đã số hóa. các điểm đã số hóa không được dùng trong phần tính toán- chỉ dùng để
trình bày bản vẽ sơ đồ mặt bằng của hệ thống sông.
Các điểm tính toán (các điểm lưới) được sử dụng trong phần tính toán được trình bày
trong trang đặc tính ‘Grid Points’ (‘Điểm lưới’).
Nhánh sông
Trong trang ‘branches’ (‘nhánh sông’), phần mô tả về các nhánh sông được bao
gồm trong phần set-up. Ban đầu, bạn phải đặt tên cho một con sông- trong cột
‘Name’. Sau đó, các cột còn lại phải được chỉnh sửa:
• Topo ID
Topo ID là phần ‘nhận dạng địa hình’, cho người sử dụng khả năng phân biệt hai
khảo sát khác nhau trên cùng một hệ thống sông.
Khảo sát địa hình trong các năm khác nhau có thể được lưu trên cùng một tập tin
mặt cắt chỉ khi thông số Topo ID là khác nhau. Vì vậy, Topo ID được xác định phải
giống với Topo ID đã định nghĩa trong tập tin mặt cắt được sử dụng cho phần tính
toán- nếu không, dữ liệu về mặt cắt cho mô phỏng sẽ không thể định vị được.
• Hướng dòng chảy
Quy định chuẩn của MIKE 11 là hướng dòng chảy phải là thuận chiều với chainage
tăng dần. Yêu cầu này là điểm đầu (zero chainage) phải được xác định là một phần ở
thượng lưu và điểm cuối của hệ thống sông được xác định là ở hạ lưu.
Tuy nhiên, trong nhiều khảo sát, điểm hạ lưu (nghĩa là tại cửa sông ở biển) là điểm
đầu để khảo sát sông, và vì vậy điểm này đòi hỏi cũng phải là điểm đầu (zero
chainage) cho mô hình sông. Do đó, trong những trường hợp này, khi chainage tăng
sẽ làm trái ngược lại với quy định chuẩn vẫn thường sử dụng cho riêng MIKE 11.
DHI Water & Environment
MIKE 11
• dx maximum
Khoảng cách lựa chọn tối đa giữa hai điểm h trong lưới được tính
• Dạng nhánh
Có thể chọn một trong hai loại nhánh sau đây:
− Bình thường:
Nhánh bình thường là nhánh chuẩn của MIKE 11 bao gồm các điểm mực nước tại cả
thượng lưu và hạ lưu, và một ô lưới xen kẽ của mực nước và các điểm lưu lượng,
− Kênh nối:
Khi một nhánh được xác định vào dạng Kênh nối, bạn phải kích hoạt nút lệnh ‘Edit
Link Channel Parameters…’ (‘Chỉnh sửa các thông số kênh nối ’). Nhắp vào nút
lệnh này để mở hộp thoại ‘Link Channel Parameters’ ở nơi mà bạn xác định các thông
số kênh nối.
Lưu ý quan trọng:
Sau khi xác định các thông số về kênh nối, bạn phải nhắp nút lệnh ‘Calculate Q/h
relations’ (‘Tính quan hệ Q/h) để tính ra bảng quan hệ Q/h của kênh nối- phần này
được dùng trong tính toán.
Sau mỗi lần điều chỉnh bất kỳ thông số kênh nối nào, bạn cần phải cập nhật bảng Q-h
bằng cách nhắp vào nút lệnh.
Mô tả ngắn về kênh nối:
Các kênh nối là lý tưởng cho việc lập mô hình đường dòng chảy, chẳng hạn như, giữa
sông và các bãi ngập. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc lập mô hình cho bãi
ngập và tiêu thoát nước.
Đồng thời, các ô bãi ngập (floodplain cell) cũng có thể được đưa vào một đầu của
kênh nối. Ô này tượng trưng cho một diện tích ngập so với đường cong cao trình dựa
trên cột diện tích ngập bổ sung của một mặt cắt ngang trong tập tin mặt cắt trong
MIKE 11.
Một kênh nối sẽ được xác định để tượng trưng một con đê/ kè, một con đê tự nhiên
hay một con sông nhánh. Đường dòng chảy có thể được gộp chung nhằm làm giảm
kích thước của mô hình, nghĩa là nhiều con sông nhánh và một con đê tại sông có thể
được thể hiện là một nhánh nối.
Các cấu trúc nối là tương tự với một cống hở và dài. Cao trình đáy tại thượng lưu và
hạ lưu, chiều dài, độ nhám đáy và hệ số tổn thất đầu nước có thể được xác định. Hình
dạng mặt cắt được cố định dọc theo toàn bộ chiều dài và được xác định bằng một
bảng số liệu chiều dài- chiều rộng. Không cần cho mặt cắt thượng lưu và hạ lưu (trong
trường hợp không có công trình khác).
Mỗi một khúc nối được xem là một nhánh sông ngắn (hai điểm h và một điểm Q).
10
DHI Water & Environment
MIKE 11
• Nối kết
Các nhánh nối kết thượng lưu và/ hoặc hạ lưu phải được xác định lần lượt bằng Tên
sông và Chainage.
Đập
Dữ liệu về đập đỉnh rộng và các loại đập đặc biệt khác (dùng quan hệ Q- h do người
sử dụng xác định) sẽ được nhập vào trang này. Các dữ liệu này bao gồm vị trí đập và
hình học về đập (nghĩa là bảng cao trình-/ chiều rộng mô tả về hình học).
DHI Water & Environment
11