Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP ĐỘNG VẬT CHÂN BỤNG (GASTROPODA) pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.38 KB, 5 trang )

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP ĐỘNG VẬT CHÂN
BỤNG (GASTROPODA)
Lớp chân bụng có những đặc điểm chung sau: Vách
xoang miệng cơ rất phát triển, hình thành túi xoang miệng.
Trong túi xoang miệng có lưỡi sừng. Hình thái cấu tạo của
lưỡi sừng khác nhau ở mỗi loài, là đặc điểm quan trọng để
phân loại. Tim nằm ở mặt lưng gồm 1 tâm thất và 1-2 tâm
nhĩ. Trung khu hệ thần kinh gồm các đôi hạch: hạch não,
hạch chân, hạch bên, hạch nội tạng và hạch thần kinh dạ
dày-ruột (gồm các hạch thần kinh bụng, hạch trên ruột và
hạch dưới ruột). Các loài thuộc lớp chân bụng đơn tính
hoặc lưỡng tính. Trong quá trình phát sinh chúng trải qua
giai đoạn ấu trùng veliger sống trôi nổi và ấu trùng bò sống
đáy.
Căn cứ vào đặc điểm và vị trí cấu tạo của hệ thần kinh, hệ
hô hấp, hệ tuần hoàn người ta chia lớp chân bụng thành 3
lớp phụ sau:
(1) Lớp phụ mang trước (Prosobranchia), còn có tên
gọi là lớp phụ thần kinh chéo (Streptoneura). Các loài trong
lớp phụ này vỏ rất phát triển, Hầu hết có nắp vỏ. Hai dây
thần kinh nối liền giữa hạch bên và hạch tạng chéo nhau
thành hình số 8 nên gọi là lớp phụ thần kinh chéo. Mang
dạng bản cấu tạo đơn giản nằm ở trước tim nên gọi là lớp
phụ mang trước. Phân lớp này bao gồm 3 bộ:
+ Bộ chân bụng nguyên thủy (Archaeogastropoda).
Trung khu thần kinh chưa tập trung thành hạch rõ ràng. Cơ
quan thăng bằng gồm nhiều hạt nhĩ thạch. Mắt có cấu tạo
đơn giản (hở hoặc kín). Mang dạng hình lông chim gồm
những lá mang mọc ở hai bên trục mang. Đại diện là họ
Bào Ngư Haliotis.
+ Bộ chân bụng trung (Mesogastropoda). Trung khu


thần kinh tương đối tập trung. Cơ quan thăng bằng chỉ có
một hạt nhĩ thạch. Đại diện là họ Ốc nhảy (Strombidae), Ốc
kim khôi (Cassididae), Ốc mỏ chùa (Cypracidae).
+ Bộ lưỡi sừng hẹp (Stenoglossa). Vỏ rất hoàn chỉnh,
có mương trước miệng vỏ, nắp vỏ có loài có loài không.
Trung khu hệ thần kinh đặc biệt tập trung. Lưỡi sừng hẹp.
Những loài trong bộ này chỉ sống ở biển. Đại diện là họ
Buccinidae, Ốc cối (Conidae).
(2) Lớp phụ mang sau (Opisthobranchia). Những loài
thuộc lớp phụ này là những động vật hô hấp trong nước,
mang bản (cũng có loài mang bản thoái hoá xuất hiện mang
thứ sinh). Xoang màng áo thoái hoá (nếu loài còn tồn tại thì
xoang có dạng hở). Vỏ thoái hoá, có loài không có vỏ.
Trong lớp phụ này chỉ có họ Actaeonidae có nắp vỏ và dây
thần kinh nối liền giữa hạch bên và hạch tạng chéo nhau
thành hình số 8. Là những loài lưỡng tính nhưng lỗ sinh
dục đực và cái tách rời nhau. Chúng sống ở nước mặn. Đại
diện là thỏ biển vằn Aplysia dactylomea, là đối tượng nuôi
lấy trứng, ngư dân gọi là trứng bún biển.
(3) Lớp phụ Ốc phổi (Pulmonata). Những loài thuộc
lớp này là động vật không có mang, hô hấp bằng sự trao
đổi khí trên mặt trong của xoang màng áo. Chúng sống trên
cạn và ở trong nước ngọt, rất ít loài sống ở nước lợ, mặn.
Đa số loài có vỏ xoắn ốc. Thông thường vỏ quay theo
hướng phải nhưng cũng có loài quay theo hướng trái. Các
đôi hạch thần kinh tập trung xung quanh túi xoang miệng.
Tuyệt đại đa số các loài hai dây thần kinh nối liền giữa
hạch bên và hạch tạng, không chéo nhau thành hình số 8.
Trong thời kỳ phát triển phôi có nắp vỏ, khi trưởng thành
không có nắp vỏ. Nhiều người cho rằng lớp phụ ốc phổi là

dạng trung gian giữa lớp phụ mang trước và lớp phụ mang
sau. Nhiều loài giống lớp phụ mang trước là xoang màng
áo ở trước gờ nội tạng, tâm nhĩ ở trước tâm thất. Một số
loài có hiện tượng quay ngược lại làm cho cơ hể đối xứng,
xoang màng áo chuyển sau gờ nội tạng. Tâm nhĩ ở sau tâm
thất, đặc điểm này giống với lớp phụ mang sau. Mang bản
không tồn tại, mặt trong của xoang màng áo có nhiều mach
máu phân bố dạng màng lưới đóng vai trò như lá phổi. Căn
cứ vào vị trí của mắt chia thành 2 bộ:
+ Bộ mắt gốc (Basommatophora). Thông thường
chúng có vỏ ngoài. Đôi xúc tu đầu có thể co rút. Mắt không
có cuống ở gốc xúc tu. Đại diện là họ Ellobidae, đại biểu
Ellobium chinensis.
+ Bộ mắt cuống (Stylommatophor). Nhiều loài có vỏ phát
triển nhưng một số loài vỏ thoái hoá hoặc không tồn tại.
Đầu có 2 xúc tu có thể co rút. Đôi xúc tu trước làm nhiệm
vụ khứu giác. Vị trí mắt ở đỉnh đôi xúc tu sau. Lỗ sinh dục
đực cái chung một lỗ. Đại diện là họ Ốc sên Achatinidae,
đại biểu là Ốc sên Achatina fulica Ferussae.
Các loài động vật thân mềm thuộc lớp chân bụng có giá
trị kinh tế khá nhiều nhưng cho đến nay rất ít loài được
nghiên cứu sản xuất giống và nuôi. Phần lớn chúng được
khai thác từ tự nhiên làm thực phẩm và hàng thủ công mỹ
nghệ. Có 2 loài được chú trọng nghiên cứu để nuôi xuất
khẩu ở nước ta là Bào Ngư và Ốc Hương.


×