Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giải mã các thông số phổ biến trong smartphone pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.62 KB, 10 trang )

Giải mã các thông số phổ biến trong smartphone
Màn hình cảm ứng, tốc độ vi xử lý, dung lượng
RAM là những yếu tố mà người sử dụng cần
quan tâm khi chọn mua điện thoại thông minh.
Tạp chí PC World (Mỹ) đã phân tích những đặc điểm
chung nhất trong các cấu hình điện thoại.
Bộ vi xử lý

Chip Apple A4.
Vi xử lý (processor) trong smartphone hoạt động như
"bộ não" của thiết bị, đảm nhiệm hầu hết hoặc tất cả
chức năng xử lý trung tâm trong máy. Tốc độ 1 GHz
đã trở thành đặc điểm phổ thông trong phần lớn
smartphone cao cấp và nó kết hợp với phần mềm để
giúp hiển thị video độ nét cao (720p, 1080p), duyệt
web nhanh và mượt hơn.
Các nhà sản xuất vi xử lý 1 GHz có Samsung
(Hummingbird, Apple A4), Texas Instruments
(OMAP) và Qualcomm (Snapdragon). Tuy nhiên,
smartphone cũng không cần đến chip 1 GHz mới
hoạt động tốt.
RAM
Giống như máy tính, khả năng chạy đa nhiệm của
điện thoại phụ thuộc vào lượng RAM, tuy nhiên các
nhà cung cấp hiếm khi quảng cáo về RAM bởi nó
thường không cao, do đó người dùng nên tìm hiểu kỹ
trước khi mua.
Smartphone cũ thường sử dụng RAM 256 MB, đủ
cho nhu cầu nhắn tin, gọi điện, duyệt web và thi
thoảng chơi game, cho phép chạy một số ứng dụng
cùng lúc mà không làm giảm hiệu suất. Smartphone


cao cấp như iPhone 4 và Nexus S được trang bị RAM
512 MB, hỗ trợ mở nhiều ứng dụng hơn mà không
ảnh hưởng đến tốc độ.
Màn hình
Màn hình 2,7 inch phù hợp cho việc nhắn tin, duyệt
web nhưng nếu cần chơi game và xem video, người
dùng nên chọn màn hình trên 3,5 inch. Đa số
smartphone sử dụng công nghệ LCD đủ sắc nét và
chi phí sản xuất tương đối rẻ.
Màn hình LCD phổ biến nhất là TFT (thin-film
transistor), sử dụng các bóng bán dẫn dạng màng
mỏng để cải tiến chất lượng ảnh. Tuy nhiên, công
nghệ này bị hạn chế góc nhìn và hiển thị nội dung
kém dưới ánh mặt trời. Chưa kể, TFT ngốn khá nhiều
điện năng nên thường được đưa vào các dòng điện
thoại cấp thấp. Còn màn hình IPS-LCD (in-plane-
switching LCD), được trang bị cho Motorola Droid X
và iPhone 4, hay còn gọi là Retina Display, giúp cải
thiện góc nhìn và tiêu thụ ít điện năng hơn.

Samsung Galaxy S sử dụng màn hình Super Amoled
Trong khi đó, Amoled (Active matrix organic light
emitting diode - diode phát sáng hữu cơ ma trận
động) là công nghệ được nhiều hãng ưa chuộng và có
thể tìm thấy trong các sản phẩm như Google Nexus
One hay HTC Droid Incredible. Nội dung trên màn
hình có thể được xem rõ nét dưới ánh sáng tự nhiên,
tuy vậy, nhiều người phàn nàn màu sắc hơi rực rỡ
quá. Về lý thuyết, Amoled đòi hỏi ít điện năng hơn,
do đó tăng thời gian sử dụng pin, nhưng trong các

cuộc kiểm nghiệm thực tế nó chưa chứng minh được
điều đó.
Samsung Galaxy S là smartphone đầu tiên sử dụng
màn hình Super Amoled do chính Samsung phát
triển. Công nghệ này đặt các sensor cảm ứng ngay
trên màn hình thay vì tạo một lớp riêng, tạo ra thế hệ
màn hình mỏng nhất được kinh doanh trên thị trường
và phản ứng nhạy hơn Amoled.

Màn hình cảm ứng
Màn hình cảm ứng (touchscreen) cho phép người sử
dụng tương tác trực tiếp với giao diện và hệ điều
hành trên điện thoại. Có 2 loại cảm ứng chính là điện
trở và điện dung.
Cảm ứng điện trở (resistive) chứa hai lớp truyền dẫn
và có một khoảng cách nhỏ giữa chúng. Khi ngón
tay, bút nhấn lên một điểm trên màn hình, 2 lớp này
sẽ tiếp xúc nhau và tạo nên một mạch kết nối. Thông
tin từ mạch đó sẽ được truyền đến vi xử lý của điện
thoại.

Màn hình cảm ứng điện dung trong HTC EVO 4G.
Cảm ứng điện dung (capacitive) xuất hiện trong các
dòng smartphone cao cấp, tiên phong là iPhone. Màn
hình này thường chứa một lớp kính được phủ chất
dẫn trong suốt, chẳng hạn indium tin oxide. Bản thân
cơ thể con người cũng dẫn điện, do đó khi chạm ngón
tay vào lớp phủ này, nó sẽ tạo ra sự gián đoạn trên
trường tĩnh điện của màn hình. Vi xử lý điện thoại sẽ
dò ra vị trí của gián đoạn này.

Pin
Đa số điện thoại ngày nay sử dụng pin lithium-ion.
Lithium là chất hóa học nằm bên trong, di chuyển
đến cực âm của pin và tạo ra điện tích. Nó có thể sạc
lại và có tuổi thọ dài gấp 2-3 lần pin kiềm (alkalin).
Điện thoại có thời gian hoạt động liên tục dài thường
sử dụng pin 1.500 mAH, nhưng loại pin phổ biến
nhất vẫn là 1.200-1.400 mhA (đơn vị milliampe giờ).
Camera
Số pixel càng cao thì độ phân giải ảnh càng lớn.
Nhưng khi xem trên màn hình điện thoại hay PC,
chất lượng của ảnh 5 megapixel hay 8 megapixel
không khác nhau. Nó chỉ tạo ra sự khác biệt khi
người sử dụng muốn in ảnh.
Giống như máy DSLR, nhiều pixel hơn không đồng
nghĩa với ảnh đẹp hơn. Những yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng là ống kính (như dòng Nokia N-serie sử
dụng ống Carl Zeiss), khả năng tự động lấy nét chính
xác và tốc độ màn trập cao (đóng vai trò quan trọng
khi chụp ảnh chuyển động nhanh)
Thẻ nhớ MicroSD
Sự khác biệt chính giữa SD, MicroSD và MiniSD chỉ
là kích cỡ. Đa số điện thoại được xuất xưởng năm
2010 sử dụng phiên bản nhỏ nhất: MicroSD.
MicroSD có dung lượng từ 2 GB (10 USD) đến 32
GB (150 USD).
Gyroscope và Accelerometer

Con quay hồi chuyển kết hợp gia tốc kế giúp nhận
dạng chuyển động nhiều chiều.

Hầu hết smartphone được trang bị accelerometer (gia
tốc kế) với khả năng nhận diện điện thoại đang đặt
thẳng đứng hay nằm ngang để xoay màn hình phù
hợp. Nhưng hiện nay rất ít máy có gyroscope (con
quay hồi chuyển). Gyroscope cho phép nhận biết
chính xác hơn các chuyển động trong không gian ba
chiều, tức không chỉ nhận biết vị trí dọc - ngang mà
còn phát hiện nếu điện thoại được dịch chuyển xa -
gần.
Bluetooth và Wi-Fi
Bluetooth là công nghệ không dây cho phép truyền
và nhận dữ liệu giữa 2 thiết bị trong phạm vi hẹp (10
mét). Hiện nay, Bluetooth đã lên chuẩn 3.0, hỗ trợ
truyền file với tốc độ nhanh hơn (24 Mb/giây) nhưng
nó còn quá mới nên đa số điện thoại vẫn sử dụng
chuẩn 2.1.
Trong khi đó, Wi-Fi 802.11 đã trải qua nhiều giao
thức (a/b/g/n) với tốc độ và độ phủ sóng khác nhau.
Wi-Fi giúp smartphone kết nối với mạng Internet
không dây để lướt web, gửi e-mail, chơi game Đa
số điện thoại hiện hỗ trợ chuẩn g (54 Mb/giây) hoặc b
(11 Mb/giây). Chuẩn mới nhất 802.11 n về lý thuyết
có thể đạt tốc độ 600 Mb/giây nhưng còn phụ thuộc
vào kết nối Internet và khả năng của bộ định tuyến
(router).

×