Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

THỐNG KÊ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG - Pgs.Ts.Nguyễn Đăng Quang phần 3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.21 KB, 17 trang )

32Thèng kª BCVT
Đơn vị báo cáo Biểu 02-05/ GTGT-BCVT
Đơn vị nhận báo cáo
Cục Thuế Tỉnh
Cục Thống kê Tỉnh
SẢN LƯỢNG DOANH THU BCVT VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Tháng năm (khoá sổ ngày cuối cùng của tháng)
Ngày gửi: Chậm nhất ngày 10 sau tháng báo cáo
Sản phẩm đi
có cước
Doanh thu
(chưa có
thuế)
Thuế giá trị
gia tăng
Chỉ tiêu sản phẩm
Đơn v
ị tính
Mã s

S
ản l
ư
ợng
Th
ực hiện kỳ n
ày
Lu
ỹ kế từ đầu năm
Thu
ế suất (%)


Th
ực hiện kỳ n
ày
Lu
ỹ kế từ đầu năm
S
ản l
ư
ợng nghiệp vụ đi
S
ản l
ư
ợng đến
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
I. KINH DOANH
DỊCH VỤ BƯU
CHÍNH - VIỄN
THÔNG
IA. SẢN LƯỢNG
DOANH THU

PHÁT SINH
1. Bưu chính
- Tem thư

2. Viễn thông
- Điện thoại đường
dài liên tỉnh
Số cuộc
Số phút

Thèng kª BCVT33
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
3. Hoà mạng, dịch
chuyển thuê bao
viễn thông
- Hoà mạng thuê
bao điện thoại cố
định
Lần


4. Phát hành báo
chí
- Báo chí trung
ương
Tờ,
cuốn

5. Thu khác
Tổng doanh thu
kinh doanh dịch vụ
BCVT phát sinh
Đồng
Trong đó: Thu
ngoại tệ (USD)
USD
IB. PHÂN CHIA,
GIẢM TRỪ
DOANH THU
1. Doanh thu phân
chia
- Trả đối tác
HĐHTKD(BCC)
Đồng
- Nhận (trả) VMS
(đã bù trừ số được
nhận và phải trả)
Đồng

2. Doanh thu giảm
trừ

- Chiết khấu
thương mại
Đồng

Tổng cộng IB
Đồng
Trong đó: Ngoại
tệ (USD)
USD
IC. DOANH THU
KINH DOANH
DỊCH VỤ BCVT
THUẦN
Đồng
34Thèng kª BCVT
(IC = IA - IB)
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
II. KINH DOANH
KHÁC (HẠCH
TOÁN RIÊNG)

IIA. DOANH THU
PHÁT SINH
- Tư vấn thiết kế
công trình
Đồng

Cộng thu kinh
doanh khác
Đồng
Trong đó: Ngoại tệ
(USD)
USD
IIB. Doanh thu
giảm trừ
- Chiết khấu
thương mại
Đồng

Cộng doanh thu
giảm trừ
Đồng
Trong đó: Ngoại
tệ (USD)
Đồng
IIC. DOANH THU
KINH DOANH
KHÁC THUẦN
(IIC = IIA- IIB)
Đồng
III. DOANH THU

HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH
- Cổ tức, lợi nhuận
được chia
Đồng

Cộng doanh thu
hoạt động tài
chính
Đồng
Trong đó: Thu
ngoại tệ
USD
IV. THU NHẬP
KHÁC
- Bán vật tư tài sản
dôi thừa
Đồng

Thèng kª BCVT35
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7

8
Cộng thu nhập
khác
Đồng
Trong đó: Thu
ngoại tệ
USD
.
Tổng hợp
Đơn vị
tính

số
Kế
hoạc
h
năm
Thực
hiện
kỳ này
Luỹ
kế từ
đầu
năm
Tỷ lệ so với kế
hoạch
A
B
C
1

2
3
4=2/1
5=3/1
TỔNG DOANH THU
PHÁT SINH
(IA+IIA+ III+IV)
Đồng
980
Trong đó: Thu ngoại tệ
(USD)
USD
985
Thuế giá trị gia tăng
(Mã 990 = Mã 991 +
992+ 993)
Đồng
990
- Thuế suất 10%
Đồng
991
- Thuế suất 5 %
Đồng
992
- Thuế suất khác
Đồng
993
TỔNG TIỀN THANH
TOÁN (995=980+990)
Đồng

995
Thuyết minh số liệu






- Thời gian gửi báo cáo: Ngày 10 sau tháng báo cáo
- Thời điểm khoá sổ: Thời gian thống kê số liệu tháng tính từ 0 giờ 00 phút
ngày đầu tiên đến 23 giờ 59 phút ngày cuối cùng của tháng.
36Thèng kª BCVT
- Xác định số thuê bao phát triển trong kỳ là hiệu số giữa số thuê bao tăng trong
kỳ trừ đi số thuê bao giảm trong kỳ(Thuê bao phát triển = Thuê bao tăng trong
kỳ - Thuê bao giảm trong kỳ)
2.3.4.THỐNG KÊ KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM TÍNH BẰNG ĐƠN VỊ HIỆN
VẬT QUYƯỚC
Phương pháp thống kê khối lượng sản phẩm bằng đơn vị hiện vật quy ước dựa trên cơ
sở là, các loại sản phẩm khác nhau tính bằng hiện vật được quy ước về một loại sản
phẩm chung nhất. Theo thông lệ, việc quy đổi được tiến hành đối với các loại sản phẩm
có giá trị sử dụng tương đối giống nhau. Ví dụ, dịch vụ bưu phẩm thường (thư, gói nhỏ,
ấn phẩm, ) được tính bằng số thư thường quy đổi, sản phẩm điện báo - số bức điện đi
quy đổi. Nhưng không được quy đổi những sản phẩm hoàn toàn khác nhau. Có thể quy
đổi các loại bưu phẩm thường(thư, bưu thiếp, ấn phẩm, gói nhỏ, học phẩm gửi cho
người mù) thành thư quy đổi thì được. Nhưng quy đổi tất cả các sản phẩm bưu chính(kể
cả bưu kiện, điện chuyển tiền, thư chuyển tiền, báo chí) thành thư quy đổi thì không có
ý nghĩa gì cả. Sản phẩm quy đổi như thế không hề có ý nghĩa thực tiễn cũng như kinh
tế.
Việc tính khối lượng sản phẩm bằng đơn vị hiện vật quy ước dựa trên việc sử dụng các
hệ số quy đổi, cho phép chuyển đổi khối lượng các loại sản phẩm khác nhau về một

dạng hiện vật chung nhất.
Hệ số quy đổi có thể được tính bằng các phương pháp khác nhau, nhưng thông thường
là dựa trên hao phí lao động, tức là xác định tỷ lệ hao phí lao động sống cần thiết để
thực hiện một đơn vị sản phẩm một loại so với một loại khác.
Hệ số tính đổi trong một số trường hợp được xác định theo giá thành sản phẩm. Kỹ
thuật tính toán cũng tương tự như khi xác định dựa vào tiêu hao lao động cho sản phẩm.
Với các đơn vị BCVT việc thống kê khối lượng sản phẩm tính bằng đơn vị quy ước cần
thiết cho công tác kế hoạch hoá và xây dựng định mức của các đơn vị, các bộ phận thực
hiện quá trình sản xuất, mà ở đấy phải thực hiện nhiều loại sản phẩm khác nhau.
2.4.THỐNG KÊ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ BIẾN ĐỘNG SẢN
LƯỢNG DOANH THU BCVT
2.4.1. THỐNG KÊ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN LƯỢNG
DOANH THU BCVT
Kế hoạch sản lượng doanh thu dịch vụ BCVT được lập theo đơn vị hiện vật và đơn vị
giá trị. Thống kê nhằm kiểm tra việc thực hiện kế hoạch từng loại dịch vụ và toàn bộ
doanh thu dịch vụ nói chung. Như vậy việc đánh giá thực hiện kế hoạch trước hết được
thực hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiện vật để trả lời câu hỏi, kế hoạch theo danh
mục dịch vụ đã được thực hiện như thế nào, và sau đó bằng các chỉ tiêu giá trị, đặc
trưng cho việc hoàn thành kế hoạch doanh thu. Trên cơ sở đó phân tích tổng hợp các chỉ
tiêu thực hiện kế hoạch và xu hướng biến động.
- Đánh giá thực hiện kế hoạch từng loại sản phẩm, dịch vụ được tiến hành trên
cơ sở những số liệu về sản lượng kế hoạch và sản lượng thực tế đạt được tính
bằng đơn vị hiện vật, nghĩa là sử dụng chỉ số cá biệt.
Thèng kª BCVT37
Ví dụ 2.1: Sản lượng bưu phẩm ghi số đi theo kế hoạch là q
kh
= 6920 cái, sản lượng bưu
phẩm ghi số đi thực tế đạt được là q
1
= 7012 cái. Như vậy chỉ số hoàn thành kế hoạch

theo sản lượng bưu phẩm ghi số đi là i
q =
q
1
.100 / q
0
= 7012.100/ 6920 = 101,3 %.
- Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của cả đơn vị, doanh nghiệp nói
chung người ta sử dụng phương pháp chỉ số tổng hợp:





n
i
iKHikH
n
i
ii
HTKH
qp
qp
I
1
1
11
Trong đó: I
HTKH
– Chỉ số hoàn thành kế hoạch khối lượng dịch vụ tính bằng đơn

vị giá trị (doanh thu).
p
i1
- Cước dịch vụ i kỳ báo cáo
p
iKH
- Cước dịch vụ i kỳ kế hoạch
q
i1
- Sản lượng thực hiện dịch vụ vụ i kỳ báo cáo
q
iKH
- Sản lượng kế hoạch dịch vụ i.
Nếu
HTKH
I
> 1 thì doanh nghiệp, đơn vị hoàn thành vượt mức kế hoặc doanh thu;
Nếu
HTKH
I
< 1 thì doanh nghiệp, đơn vị không hoàn thành kế hoạch doanh thu.
2.4.2. THỐNG KÊ BIẾN ĐỘNG SẢN LƯỢNG, DOANH THUBCVT
Để đánh giá sự biến động sản lượng của từng loại dịch vụ người ta sử dụng các chỉ số cá
biệt, nghĩa là so sánh sản lượng dịch vụ thực hiện năm báo cáo so với năm gốc. Tức là:
0
1
q
q
i
q


- Còn để đánh giá tình hình biến động doanh thu của cả đơn vị, doanh nghiệp
người ta thường sử dụng hệ thống chỉ số tổng hợp sau:
qppq
IxII 
hay













n
i
ii
n
i
ii
n
i
ii
n
i

ii
n
i
ii
n
i
ii
qp
qp
x
qp
qp
qp
qp
1
00
1
10
1
10
1
11
1
00
1
11
Trong đó:






n
i
ii
n
i
ii
pq
qp
qp
I
1
00
1
11
– Chỉ số phát triển, phản ánh sự thay đổi doanh thu kỳ
báo cáo so với kỳ gốc do sự thay đổi của nhân tố giá cước, sản lượng
dịch vụ;
38Thèng kª BCVT





n
i
ii
n
i

ii
p
qp
qp
I
1
10
1
11
– Chỉ số cố định kết cấu. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ
biến động của doanh thu cước (khối lượng sản phẩm tính bằng đơn vị
giá trị) do ảnh hưởng của chỉ tiêu giá cước dịch vụ BCVT.





n
i
ii
n
i
ii
q
qp
qp
I
1
00
1

10
– Chỉ số ảnh hưởng kết cấu. Chỉ tiêu này phản ánh mức
độ biến động của doanh thu cước dịch vụ BCVT do ảnh hưởng của sự
thay đổi cơ cấu sản phẩm, dịch vụ BCVT.
p
i1
q
i1
– Doanh thu cước kỳ báo cáo.
 p
io
q
io
– Doanh thu cước kỳ gốc.
2.5. NGHIÊN CƯÚ SỰ KHÔNG ĐỒNG ĐỀU CỦA TẢI TRỌNG
Tải trọng được hiểu là yêu cầu của người sử dụng dịch vụ BCVT đến một đơn vị nào đó
của ngành để được phục vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
Đặc thù của quá trình sản xuất Bưu chính Viễn thông là sự không đồng đều của tải trọng
theo giờ, theo ngày, theo tuần, theo tháng, theo năm. Sự không đồng đều của tải trọng
xảy ra là do nhu cầu sử dụng các dịch vụ BCVT của khách hàng không đồng đều. Trong
thời gian của một ngày làm việc thường xuyên xảy ra việc tăng, giảm tải trọng, và trong
một số giờ riêng biệt tải trọng tập trung nhiều và đạt tới mức cực đại. Trong những ngày
lễ, ngày nghỉ tải trọng thường ít hơn, bởi vì nhiều doanh nghiệp, công sở không làm
việc. Tải trọng trong tháng còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố thời vụ.
Những nhân tố ảnh hưởng tới tải trọng mang tính khách quan, vì vậy chúng tác động
một cách thường xuyên, nghĩa là trước đó, hiện tại và trong tương lai vẫn tác động đến
sự dao động của tải trọng. Việc nghiên cứu sự dao động thực tế của tải trọng cho phép
chúng ta đánh giá được sự không đồng đều của tải trọng trong tương lai. Trên cơ sở đó
bố trí máy móc, thiết bị và lao động một cách hợp lý nhất nhằm để đáp ứng đầy đủ nhu
cầu sử dụng dịch vụ BCVT của nền kinh tế quốc dân và của nhân dân và đem lại hiệu

quả kinh tế cao nhất đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Nghiên cứu sự không đồng đều của tải trọng có sự tham gia quan trọng của thống kê.
Để làm nhiệm vụ này thống kê xác định tất cả những tin tức đến trong giờ của ngày,
trong ngày của tuần, trong tuần của tháng, trong từng tháng của năm.
- Việc quan sát lượng yêu cầu sử dụng dịch vụ BCVT đến các đơn vị cung cấp
dịch vụ, các điểm thông tin như trên gọi là thống kê tải trọng.
- Sự phân bố (phân tổ) tải trọng theo giờ của ngày, theo ngày của tuần, theo
tháng của năm cho phép chúng ta thấy được đặc trưng sự không đồng đều của
tải trọng. Trên cơ sở những số tuyệt đối sự phân bố của tải trọng có thể xây
Thèng kª BCVT39
dựng biểu đồ tải trọng. Ngoài ra còn xác định những chỉ tiêu không đồng đều,
hệ số tập trung tải trọng.
Sự không đồng đều của tải trọng theo ngày của tuần và theo tháng của năm được nghiên
cứu theo số liệu thống kê lưu lượng. Lưu lượng - đó là số tin tức thực tế được truyền đi,
tải trọng - đấy là số tin tức được đưa đến để truyền hay chuyển đi.
Thông thường trong ngày tải trọng và lưu lượng nói chung là gần như nhau. Khác nhau
có thể xảy ra khi lưu lượng dịch vụ được tính vào ngày hôm sau. Ví dụ như là 20-30
bức điện báo trong tổng số 10000 bức thực tế được chuyển vào ngày hôm sau. Nhưng
lại có số lượng như vậy của ngày hôm trước được chuyển sang. Như vậy, sự khác nhau
giữa tải trọng và lưu lượng không đáng kể và bù trừ cho nhau một cách tương ứng.
Chính vì vậy mà việc thống kê riêng rẽ tải trọng theo ngày là không cần thiết.
Một vấn đề khác là tỷ lệ giữa tải trọng và lưu lượng theo giờ trong ngày có thể khác
nhau một cách đáng kể. Trong một số giờ tải trọng có thể rất lớn, và đơn vị cung cấp
dịch vụ hoặc hệ thống thiết bị có thể không đủ khả năng để xử lý hết những yêu cầu
này. Để thực hiện tốt quá trình truyền tin tức, đơn vị cung cấp dịch vụ cần phải biết tải
trọng để bố trí lao động và thiết bị đủ công suất, dung lượng để có thể xử lý toàn bộ yêu
cầu của người sử dụng dịch vụ, đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng như nhanh chóng, chính
xác và an toàn. Lưu lượng càng khác biệt so với tải trọng, thì số tin tức được truyền đưa
bị chậm trễ càng nhiều, và lúc đó số vi phạm chất lượng càng lớn.
Thống kê tải trọng theo giờ đòi hỏi phải tiến hành bằng phương pháp điều tra chuyên

môn, tiến hành ngẫu nhiên trong một tuần. Hoặc là tiến hành điều tra trong 1-2 ngày có
tải trọng lớn nhất trong tuần. Việc điều tra như vậy không đầy đủ, bởi vì không thu
được tính chất không đồng đều vào những ngày có tải trọng nhỏ nhất.
Thống kê tải trọng theo giờ đòi hỏi phải sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu. Tải
trọng giờ của đơn vị cung cấp dịch vụ được nghiên cứu cho từng bộ phận sản xuất và
nơi làm việc. Để nhận được những số liệu chắc chắn cần phải xác định quy luật dao
động tải trọng theo giờ không ít hơn trong 7 ngày, còn với lưu lượng ít, thì nên tiến
hành trong vòng 2-3 tuần.
Sự không đồng đều của tải trọng được thể hiện qua hệ số tập trung tải trọng và hệ số
không đồng đều của tải trọng.
Hệ số tập trung tải trọng theo giờ được tính bằng cách chia đại lượng tải trọng của từng
giờ cho đại lượng tải trọng ngày.
- Hệ số tập trung tải trọng giờ trong ngày:
ng
gi
tt
Q
Q
H 
Trong đó: Q
g.i
- Đại lượng tải trọng theo giờ thứ i trong ngày.
Q
ng
- Đại lượng tải trọng trong ngày.
Một chỉ tiêu có ý nghĩa rất quan trọng là hệ số tập trung tải trọng giờ cao điểm, mà
bằng tỷ lệ giữa tải trọng giờ cao điểm chia cho tải trọng ngày (K
g.cđ
)
40Thèng kª BCVT

ng
cdg
cdg
Q
Q
K
.
.

Trong đó: K
g.cd
- Hệ số tập trung tải trọng giờ cao điểm.
Q
g.cd
- Đại lượng tải trọng ở giờ cao điểm.
Q
ng
- Đại lượng tải trọng trong ngày.
Ví dụ: Nếu tải trọng ngày là 25000 cuộc đàm thoại, còn trong giờ cao điểm tải trọng là
3000 cuộc đàm thoại, thì K
g.cd
= 3000/25000 = 0,12. Điều dó có nghĩa là trong giờ cao
điểm có 0,12 hay 12% tất cả lưu lượng ngày được chuyển đến.
Hệ số không đồng đều tải trọng đặc trưng cho sự dao động của tải trọng đến theo giờ
của ngày, ngày của tuần, tháng của năm và chỉ ra rằng, tải trọng tại kỳ nghiên cứu lớn
hơn bao nhiêu lần so với tải trọng trung bình trong thời kỳ đó.
- Hệ số không đồng đều tải trọng theo giờ trong ngày được xác định theo công
thức:
g
gi

gi
Q
Q
K 
Trong đó:
g
Q
- Đại lượng tải trọng theo giờ bình quân.
- Hệ số không đồng đều tải trọng theo ngày trong tuần được đặc trưng bằng tỷ
số:
ng
jng
ng
Q
Q
K
.

Trong đó:
ng
Q
- Đại lượng tải trọng theo ngày bình quân.
Q
ng.j
- Đại lượng tải trọng ngày thứ j trong tuần (hoặc trong tháng)
- Hệ số không đồng đều của tải trọng theo tháng trong năm đặc trưng cho sự
dao động tải trọng theo tháng và được xác định bằng tỷ số giữa tải trọng từng
tháng (Q
th.k
) cho tải trọng bình quân tháng trong năm:

th
kth
kth
Q
Q
K
.
.

Trong đó: Q
th.k
- Đại lượng tải trọng của tháng thứ k.
th
Q
- Đại lượng tải trọng theo tháng bình quân.
Ví dụ: Nếu sản lượng kế hoạch bưu phẩm ghi số đi của đơn vị X trong năm kế hoạch là
480000 bưu phẩm, thì sản lượng bình quân tháng là
th
Q
= 480000/12 = 40000 bưu
phẩm. Biết rằng hệ số không đều tháng 1 = 0,92, chúng ta tính được sản lượng bưu
Thèng kª BCVT41
phẩm ghi số dự báo trong tháng 1 là Q
th.1
= 40000.0,92 = 36800 bưu phẩm. Tương tự có
thể tính được cho tháng 2, 3
Khi nghiên cứu sự biến động của tải trọng theo tháng các hệ số không đồng đều của tải
trọng có thể tính bằng hai cách: hoặc là cho từng năm riêng biệt, (khi đó mỗi năm tương
ứng với một dãy số hệ số của mình), hoặc là chỉ tiêu trung bình trong những năm đó(tạo
thành một dãy số hệ số).

Dựa trên hệ số không đồng đều theo tháng có thể phân bố sản lượng của năm kế hoạch
theo từng tháng. Để làm được điều đó cần phải tìm sản lượng bình quân tháng trong
năm (chia sản lượng năm cho 12) sau đó nhân số này với hệ số không đồng đều tháng.
Hệ số không đồng đều theo tháng còn được sử dụng để đánh giá sự biến động của tải
trọng theo quý. Trong trường hợp này kỳ nghiên cứu được chia thành 4 quý (mỗi quý
ứng với một mùa).
Tổng hợp các số liệu về tải trọng theo giờ của ngày, ngày của tuần, tuần của tháng,
tháng của năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải thích mức độ tập trung tải trọng
vào những ngày và tháng có lượng yêu cầu lớn nhất.
Với các đơn vị cung cấp dịch vụ BCVT còn một đặc trưng nữa là sự gia tăng tải trọng
vào những ngày trước ngày lễ. Sự biến động này được nghiên cứu theo những ngày
trước ngày lễ, trên cơ sở lượng yêu cầu đến ngày như bưu phẩm, điện hoa, bưu kiện
2.6. NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC SẢN PHẨM DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
VIỄN THÔNG
Sản phẩm BCVT rất đa dạng. Nó tập hợp từ rất nhiều loại dịch vụ do các lĩnh vực khác
nhau của ngành BCVT cung cấp và được tiêu thụ trong quá trình sản xuất, quản lý, và
trong lĩnh vực đời sống xã hội.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của thống kê là nghiên cứu cấu trúc sản phẩm
dịch vụ, sự thay đổi thành phần của nó theo thời gian, và tìm ra các nhân tố gây ra
những thay đổi này. Thống kê thực hiện các khảo sát điều tra này bằng phương pháp
phân tổ và ứng dụng bảng phân phối.
Thông thường trình tự nghiên cứu cấu trúc sản phẩm BCVT như sau:
- Mức độ đầu tiên của việc phân tổ là phân toàn bộ khối lượng sản phẩm theo
từng lĩnh vực (Bưu chính, Phát hành báo chí và viễn thông). Sau đó phân tổ
theo loại tin tức truyền đưa trong từng lĩnh vực(bưu phẩm, bưu kiện, chuyển
tiền, điện thoại, Internet, ). Cả hai cách phân tổ đều được thực hiện trên cơ sở
số liệu về khối lượng sản phẩm tính theo giá trị. Những lần phân tổ tiếp theo
được tiến hành theo từng loại tin tức tính bằng đơn vị hiện vật. Trước hết là
phân tổ theo nhóm người sử dụng dịch vụ (hành chính sự nghiệp, sản xuất
kinh doanh, tư nhân ), sau đó theo hướng chuyển của dòng thông tin trên

lãnh thổ đất nước(nội hạt, nội tỉnh, liên tỉnh và quốc tế) hoặc các vùng thành
phố, nông thôn, Ví dụ, việc thống kê số lượng thuê bao dịch vụ viễn thông
theo nhóm người sử dụng dịch vụ được tiến hành theo biểu sau:
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG THUÊ BAO CÁC DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
42Thèng kª BCVT
(Số liệu tính đến ngày tháng năm 200 )
Số thứ
tự
Đối tượng thuê bao
Số thuê bao hiện đang
khai thác
Ghi chú
(1)
(2)
(3)
(4)
I
ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH
1
Hành chính sự nghiệp
2
Sản xuất kinh doanh
3
Tư nhân
4
Ghi sê
5
Đại lý
(1)
(2)

(3)
(4)
6
Nghiệp vụ
7
Hộp thư thoại
Tổng
II
ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
1
Hành chính sự nghiệp
2
Sản xuất kinh doanh
3
Tư nhân
4
Nghiệp vụ
5
Di động trả tiền trước
6
Di động thuê bao ngày
Tổng
III
TELEX
1
Thuê bao
2
Công cộng
3
Nghiệp vụ

Tổng
IV
FAX
1
Thuê bao
2
Công cộng
3
Nghiệp vụ
Thèng kª BCVT43
Tổng
V
INTERNET
1
Thuê bao
2
Công cộng
Tổng
.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp BCVT cần phải biết, ở đâu và trong
lĩnh vực kinh tế và xã hội nào xuất hiện nhu cầu sử dụng dịch vụ này hay dịch vụ khác
của ngành. Thông tin này cần thiết khi lập kế hoạch khai thác thị trường, quy hoạch và
phát triển mạng lưới, cũng như xây dựng chiến lược giá, cước dịch vụ trong tương lai.
Thành phần nhóm người sử dụng có thể chia thành: Khối dân cư, khối hành chính sự
nghiệp, khối sản xuất kinh doanh (khu vực nhà nước, khu vực tư nhân, khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp cổ phần, ).
Ví dụ 2.2: Kết cấu doanh thu dịch vụ theo đối tượng sử dụng một số dịch vụ BCVT
trong cả nước được trình bày trong bảng 2.2
KẾT CẤU DOANH THU DỊCH VỤ THEO
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRONG CẢ NƯỚC NĂM 200…

Bảng 2.2
Đối tượng sử dụng
Loại tin tức
Dân cư
Hành chính
sự nghiệp
Khối
sản xuất
Loại khác
Bưu phẩm thường
51,4
23,6
11,5
13,5
Bưu kiện
57,2
12,8
17,6
12,4
Điện thoại đường dài
34,0
26,0
29,5
10,5
Điện hoa
57,6
17,4
16,2
9,2
Khi đánh giá sự biến động về tỷ trọng các loại dịch vụ được sử dụng cần thấy rằng,

những chỉ tiêu trong cả nước nói chung là phản ánh xu hướng và quy luật chung của sự
biến động này. Trong từng tỉnh, vùng các chỉ tiêu này có thể rất khác nhau. Nguyên
nhân là do sự đa dạng về thành phần người sử dụng dịch vụ BCVT ở các vùng khác
nhau, do thu nhập, do mức độ phát triển kinh tế xã hội, hạ tầng cơ sở BCVT ở các vùng
đó khác nhau.
Số liệu về kết cấu tất cả các loại dịch vụ BCVT theo đối tượng sử dụng được sử dụng
dùng để phân tích mức độ sử dụng từng loại dịch vụ khi lập kế hoạch Marketingvà lập
kế hoạch phát triển mạng lưới trong tương lai.
Khi tiến hành quy hoạch và lập kế hoạch phát triển mạng lưới để đánh giá mức độ sử
dụng các loại dịch vụ khác nhau người ta sử dụng chỉ tiêu mức độ sử dụng dịch vụ bình
44Thèng kª BCVT
quân trên một người dân, tức là khối lượng một loại dịch vụ nhất định y tính cho một
người dân(dân cư, công chức, viên chức, )
D
Q
y 
Trong đó: Q - Khối lượng dịch vụ (bằng đơn vị hiện vật, giá trị);
D - Số người sử dụng dịch vụ.
Trên cơ sở số liệu về thành phần đối tượng sử dụng dịch vụ BCVT, chỉ tiêu mức độ sử
dụng dịch vụ bình quân/1người dân được tính không chỉ cho toàn bộ số người sử dụng
nói chung, mà còn được tính cho từng đối tượng sử dụng dịch vụ riêng biệt.
Vì sản lượng đi của một loại dịch vụ nào đó có thể phân thành 3 thành phần:
- Sản lượng đi của khối dân cư Q
D
- Sản lượng đi của khối doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Q
SX
;
- Sản lượng đi của khối hành chính sự nghiệp Q
hcsn.
Do đó có thể xác định chỉ tiêu chỉ tiêu mức độ sử dụng dịch vụ bình quân theo từng đối

tượng sử dụng dịch vụ:
- Dân cư:
dc
dc
dc
D
Q
y 
- Khối sản xuất kinh doanh:
sxkd
sxkd
sxkd
D
Q
y 
- Khối hành chính sự nghiệp:
hcsn
hcsn
hcsn
D
Q
y 
Trong đó: D
SXkd
, D
hcsn
- Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh và khối hành chính sự nghiệp.
Q
SX

, Q
hcsn
- Khối lượng dịch vụ BCVT được sử dụng trong khối sản
xuất kinh doanh và khối sự nghiệp hành chính.
Ví dụ 2.3: Tài liệu điều tra thành phần sử dụng dịch vụ Bưu chính-Viễn thông của một
tỉnh cho số liệu về sử dụng dịch vụ điện thoại đường dài như sau: dân cư - 45%, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh - 40%, khối hành chính sự nghiệp - 15%. Sản lượng
dịch vụ điện thoại đường dài đi trong năm báo cáo là 5.000.000 cuộc điện thoại. Dân số
của tỉnh là 400.000 người, trong đó 130.000 làm việc trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, 70.000 trong lĩnh vực hành chính sự nghiệp. Xác định chỉ tiêu mức độ sử dụng
dịch vụ bình quân/ một người dân dịch vụ điện thoại đường dài:
- Đối với dân cư:
dc
dc
D
Q
y 
= 0,45 x 5.000.000 / 400.000 = 5,6 cuộc
- Khối sản xuất kinh doanh:
Thèng kª BCVT45
sxkd
sxkd
sxkd
D
Q
y 
= 0,4 x 5.000.000 / 130.000 = 15,4 cuộc
- Khối hành chính sự nghiệp:
hcsn
hcsn

hcsn
D
Q
y 
= 0,15 x 5.000.000/ 70.000 = 10,7 cuộc.
Chỉ tiêu mức độ sử dụng dịch vụ bình quân dịch vụ điện thoại đường dài trên 1 người
dân (khách hàng):
D
Q
y 
= 5.000.000/ 400.000 = 12,5 cuộc.
Nghiên cứu chỉ tiêu chỉ tiêu mức độ sử dụng dịch vụ bình quân trên một người dân cho
phép xác định quy luật sử dụng dịch vụ BCVT, tính chất và xu hướng cơ bản của sự
thay đổi quy luật sử dụng dịch vụ, mối liên hệ giữa các xu hướng này và các nhân tố
ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng dịch vụ.
Nhu cầu sử dụng dịch vụ BCVT tăng giảm xảy ra là do tác động của hai nhóm nhân tố
chủ yếu:
- Nhóm nhân tố thuộc nền kinh tế quốc dân - sự phát triển của nền kinh tế, văn
hoá, và các điều kiện xã hội;
- Nhóm nhân tố của ngành - Sự phát triển cơ sở hạ tầng, thiết bị kỹ thuật, cước
phí và chất lượng dịch vụ Bưu chính Viễn thông.
Ảnh hưởng của nhóm nhân tố nền kinh tế quốc dân đến việc sử dụng loại dịch vụ này
hay loại dịch vụ khác được xác định bằng cách so sánh tốc độ phát triển của ngành Bưu
chính Viễn thông với tốc độ tăng trưởng khối lượng sản phẩm công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ, số lượng công nhân, viên chức và các nhân tố khác, mà gây ra sự
thay đổi khối lượng sản phẩm Bưu chính Viễn thông. Với những loại tin tức được sử
dụng chủ yếu cho nhu cầu cá nhân, tốc độ phát triển được xác định bằng cách so sánh
tốc độ tăng trưởng của dân số, với chỉ tiêu mức sống(thu nhập bình quân trên một người
dân, chỉ số lạm phát, giá cả). Bằng những phương pháp thống kê như so sánh các dãy số
thời gian, phương pháp phân tổ, phân tích hồi quy và tương quan tìm ra các mối liên hệ

tương quan giữa các nhân tố. Những kết quả thu được trên cơ sở nghiên cứu trên dùng
để lập kế hoạch phát triển mạng lưới.
2.7. THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU HỆ SỐ HẤP DẪN
Khi xây dựng, tổ chức và phân bố mạng lưới Bưu chính Viễn thông cần phải nghiên
cứu cấu trúc dòng thông tin. Dòng thông tin (lưu lượng) trong ngành Bưu chính Viễn
thông được hiểu là khối lượng tin tức một loại xác định (bưu phẩm, bưu kiện, chuyển
tiền ), được chuyển từ một điểm này đến một điểm khác Để có được những thông tin
về dòng thông tin cần phải phân tổ tin tức theo hướng thông tin.
Trên cơ sở những dữ liệu về dòng thông tin người ta tính những chỉ tiêu hệ số hấp dẫn,
đặc trưng cho cấu trúc dòng thông tin theo hướng chuyển của dòng thông tin.
46Thèng kª BCVT
Hệ số hấp dẫn của một hướng được xác định bằng tỷ số giữa khối lượng tin tức đi hoặc
đến của hướng đang xét với khối lượng tin tức đi hoặc đến của điểm đang xét.
Ví dụ: Từ bưu cục A có khối lượng tin tức đi các hướng trong ngày là 1000 tin tức,
trong đó từ A đến điểm B là 200, đến C là 500, đến D là 300 tin tức.
1000 B 200 H
B
= 200/1000 = 0,2
C500 H
C
= 500/1000 = 0,5
A D300 H
D
= 300/1000 = 0,3
.
Như vậy, hệ số hấp dẫn của theo sản lượng đi của hướng B là 0,2, hướng C là 0,5,
hướng D là 0,3.
Cấu trúc dòng thông tin được phân thành:
- Liên tỉnh- nối liền giữa các trung tâm khu vực chính, giữa thủ đô với các tỉnh.
- Nội tỉnh - giữa các quận, huyện.

- Nội huyện.
Cấu trúc dòng thông tin được nghiên cứu riêng biệt đối với từng lĩnh vực bưu chính,
viễn thông và phát hành báo chí.
Trên cơ sở số liệu điều tra cấu trúc dòng thông tin trong viễn thông chọn hướng đường
liên tỉnh, nội tỉnh, xác định cấu hình của mạng truyền dẫn, chuyển mạch, tính toán số
lượng thiết bị thông tin để có thể khai thác hết khối lượng dịch vụ với chi phí nhỏ nhất.
Cơ sở để tính hệ số hấp dẫn từ tỉnh(điểm) này đối với tỉnh(điểm) khác là bảng ô chéo
bàn cờ.
Ví dụ trong bảng 2.4 là những hệ số hấp dẫn theo sản lượng đi nhận được trên cơ sở số
liệu bảng 2.3
BẢNG THỐNG KÊ LƯU LƯỢNG ĐI (nghìn đơn vị)
Bảng 2.2
Tỉnh và điểm nhận
Tỉnh và điểm gửi
I
II
III
IV
V
Tổng
I
50
300
200
300
500
1350
II
150
300

400
1500
400
2750
III
100
500
300
700
1000
2600
IV
500
1200
600
500
1500
4300
V
200
700
500
2000
600
4000
Tổng
1000
3000
2000
5000

4000
15000
Thèng kª BCVT47
Hệ số hấp dẫn tỉnh I tới tỉnh II trong luồng lưu lượng đi bằng 22,2 % (300.100/1350).
Bằng phương pháp tương tự có thể tính được tất cả các hệ số hấp dẫn theo dòng thông
tin (sản lượng) đến, chỉ có điều trong trường hợp này gốc 100% được lấy là hàng tổng.
Hệ số hấp dẫn tỉnh I tới tỉnh III theo dòng thông tin (sản lượng) đến là 10%
(200.100/2000).
HỆ SỐ HẤP DẪN THEO LƯU LƯỢNG ĐI
Bảng 2.4
Tỉnh và điểm nhận
Tỉnh và điểm gửi
I
II
III
IV
V
Tổng
I
3,7
22,2
14,8
22,2
37,1
100
II
5,5
10,9
14,5
54,6

14,5
100
III
3,8
19,3
11,5
26,9
38,5
100
IV
11,6
27,9
14,0
11,6
34,9
100
V
5,0
17,5
12,5
50,0
15,0
100
Trong thực tế chỉ cần biết lưu lượng chung giữa các tỉnh mà không cần phân chia thành
đi và đến, bởi vì điều đó đã đủ để tính toán năng lực cần thiết của mạng. Trong mỗi ô
của bảng chéo bàn cờ chỉ ghi tổng sản lượng của hai chiều và điền vào phía bên trái của
bảng.
Tỉnh và điểm nhận
Tỉnh và điểm gửi
I

II
III
IV
V
I
100
II
450
600
III
300
900
600
IV
800
2100
1300
1000
V
700
900
1500
3500
1200
Tổng
2350
4950
4600
9300
8000

.
Tỉnh và điểm nhận
Tỉnh và điểm gửi
I
II
III
IV
V
I
4,3
7,8
6,5
8,6
8,7
II
19,1
10,4
19,6
29,0
13,8
III
12,8
15,7
13,0
14,0
18,8
IV
34,0
47,0
28,3

10,7
43,7
48Thèng kª BCVT
V
29,8
19,1
32,6
37,7
15,0
Tổng
100
100
100
100
100
Khi tính tổng lưu lượng (đi và đến) cho mỗi tỉnh chúng ta cộng tất cả những số ở hàng
tên tỉnh đó với những số ở cột cùng tên tỉnh đó.
Ví dụ: Tổng lưu lượng tỉnh III là 4600(300+600+1300+1500)
Hệ số hấp dẫn chung của hai tỉnh với nhau là tỷ trọng tổng lưu lượng giữa chúng và
được xác định bằng tỷ số giữa tổng lưu lượng (đi cộng đến) giữa hai tỉnh tới tổng lưu
lượng của một trong hai tỉnh này. Như vậy khi xác định hệ số hấp dẫn chung phải xác
định phần trăm của cùng một lưu lượng, đầu tiên tới tổng lưu lượng của một tỉnh, sau đó
tới tổng lưu lượng cho tỉnh khác.
Ví dụ: Hệ số hấp dẫn chung của tỉnh I tới tỉnh III bằng 19,1 %(450.100/2350), hệ số hấp
dẫn chung tỉnh II tới I là 7,8% (450.100/5750).
Câu hỏi ôn tập
Chương 2. Thống kê khối lượng sản phẩm bưu chính viễn thông?
1. Trình tự và phương pháp thống kê sản lượng dịch vụ bưu chính viễn
thông?
2. Nội dung và phương pháp thống kê doanh thu bưu chính viễn thông?

3. Nội dung và phương pháp thống kê thực hiện kế họach và biến động
sản lượng, doanh thu bưu chính viễn thông?
4. Các chỉ tiêu đánh giá sự không đồng đều của tải trọng BCVT? Ý
nghĩa của việc nghiên cứu sự không đồng đều của tải trọng?
5. Mục đích và nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc sản phẩm dịch vụ
BCVT? Phương pháp nghiên cứu cấu trúc sản phẩm dịch vụ BCVT?

×