Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

bai 21: dac diem nen nong nghiep nuoc ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 49 trang )


Nhóm thực hiện:

Phó Ngọc Huyền Mi (10)

Tô Hồng Nhung (17)

Phan Ngân Thùy (23)

Cao Lê Ngọc Trâm (30)

BÀI 21:
Đặc điểm nền nông nghiệp
nước ta

I. Nền nông nghiệp nhiệt đới
a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
cho phép nước ta phát triển một nền nông
nghiệp nhiệt đới.
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hóa
rất rõ rệt theo chiều Bắc-Nam và theo
chiều cao của địa hình có ảnh hưởng rất
căn bản đến cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản
phẩm nông nghiệp.

Em hãy lấy các ví dụ chứng minh
sự phân hóa mùa vụ do sự phân
hóa khí hậu ở nước ta.


Ở miền Bắc, vụ đông xuân là vụ chính, tranh thủ


lượng mưa vào cuối đông, đầu xuân

Ở miền Nam, vụ hè thu là vụ chính, tránh lụt

Vùng Tây Bắc có khí hậu núi cao là chủ yếu. Do dãy
Hoàng Liên Sơn che khuất nên mùa đông tần suất
Frông lạnh ít hơn và ấm hơn Đông Bắc, mưa phùn ít
hơn( trừ Hoà Bình, Mộc Châu). Hệ sinh thái nông
nghiệp chính của vùng là cây công nghiệp, cây ăn quả
nhiệt đới và chăn nuôi đại gia súc.

Trong khi đó Đông Bắc là vùng có khí hậu miền núi
nhưng mùa hè mát mẻ hơn, mưa nhiều hơn, độ ẩm
cao hơn, mùa đông rét đậm hơn, khu vực núi cao
thường xảy ra sương muối, băng giá….Một số tỉnh
còn chịu ảnh hưởng của bão. Hệ sinh thái nông
nghiệp chính là cây ăn quả nhiệt đới, á nhiệt đới, cây
dược liệu và nuôi trồng thuỷ sản.


Sự phân hóa các điều kiện địa hình và đất
trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi phải
áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau
giữa các vùng. Ở trung du và miền núi,
thế mạnh là các cây lâu năm và chăn nuôi
gia súc lớn. Ở đồng bằng, thế mạnh là các
cây trồng ngắn ngày, thâm canh, tăng vụ
và nuôi trồng thủy sản.

Ruộng bậc thang ở Lào Cai


Chăn nuôi đại gia súc

Việc sử dụng đất trong điều
kiện nông nghiệp nhiệt đới cần
chú ý những điều gì ?


Ở vùng nhiệt đới, mưa nhiều và tập trung gây
dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. Đất đai
nhiệt đới phần lớn là màu mỡ. Khí hậu và đất
nhiệt đới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây
lâu năm, cà phê, cao su, chè, ca cao và các
loại cây ăn quả nhiệt đới. Đối với những vùng
đất trũng, đất phù sa, đất giàu chất hữu cơ
rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây
nông nghiệp ngắn ngày, cây lương thực Tính
chất nhiệt đới gió mùa của thiên nhiên nước ta
làm tăng thêm tính chất bấp bênh vốn có của
nông nghiệp. Việc phòng chống thiên tai, sâu
bệnh hại cây trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi
luôn là nhiệm vụ quan trọng.

Chè

Cà phê

Rừng cao su

b) Nước ta đang khai thác ngày

càng có hiệu quả đặc điểm của nền
nông nghiệp nhiệt đới.


-Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp hơn
với các vùng sinh thái nông nghiệp.
-Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng, với
các giống ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh và có thể
thu hoạch trước mùa bão, lụt hay hạn hán.

- Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh
hoạt động vận tải, áp dụng rộng rãi công nghiệp chế
biến và bảo quản nông sản. Việc trao đổi nông sản
giữa các vùng, nhất là giữa các tỉnh phía Bắc và các
tỉnh phía Nam nhờ thế mà ngày càng mở rộng có hiệu
quả.
- Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu (gạo, cà
phê, cao su, hoa quả…) là một phương hướng quan
trọng để phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt
đới.

II-Phát triển nền nông nghiệp
hiện đại sản xuất hàng hóa góp
phần nâng cao hiệu quả của
nông nghiệp nhiệt đới.


Một đặc điểm khá rõ của nền nông nghiệp
nước ta hiện nay là sự tồn tại song song
của:

+ nền nông nghiệp tự cấp tự túc, sản xuất
theo lối cổ truyền
+ nền nông nghiệp hàng hóa, áp dụng tiến
bộ kỹ thuật hiện đại,

Có sự chuyển đổi từ nông nghiệp tự cấp
tự túc sang nông nghiệp hàng hóa

a-Nền nông nghiệp cổ truyền

Nền nông nghiệp cổ truyền được đặc trưng bởi
* sản xuất nhỏ,
* công cụ thủ công,
* sử dụng nhiều sức người,
* năng suất lao động thấp.

Trong nền nông nghiệp cổ truyền, mỗi cơ sở
sản xuất, mỗi địa phương đều sản xuất nhiều
loại sản phẩm, và phần lớn sản phẩm là để tiêu
dùng tại chỗ. Đó là nền nông nghiệp tiểu nông
mang tính tự cấp, tự túc.

Nền nông nghiệp cổ truyền còn rất phổ biến trên
nhiều vùng lãnh thổ ở nước ta:
1.TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ

Trình độ thâm canh thấp; sản xuất theo kiểu
quảng canh, đầu tư ít lao động và vật tư
nông nghiệp. Ở vùng trung du trình độ thâm
canh đang được nâng cao


Chuyên môn hóa sản xuất:
-Cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và
ôn đới (chè, trầu, sở, hồi )
-Đậu tương, lạc, thuốc lá.
-Cây ăn quả, cây dược liệu.
-Trâu, bò lấy thịt và sữa, lợn (trung du).

Cây ăn quả

2.BẮC TRUNG BỘ

Trình độ thâm canh tương đối thấp.
Nông nghiệp sử dụng nhiều lao động.

Chuyên môn hóa sản xuất:
-Cây công nghiệp hàng năm (lạc, mía,
thuốc lá )
-Cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao
su)
-Trâu, bò lấy thịt; nuôi thủy sản nước mặn,
nước lợ

Làng nuôi tôm hùm

3.TÂY NGUYÊN

Ở khu vực nông nghiệp cổ truyền,
quảng canh là chính.


Chuyên môn hóa sản xuất:
-Cà phê, cao su, chè, dâu tằm, hồ tiêu
-Bò thịt và bò sữa

b-Nền nông nghiệp hàng hóa

Nền nông nghiệp hàng hóa đặc trưng ở
chỗ người nông dân quan tâm nhiều hơn
đến thị trường tiêu thụ sản phẩm do họ
sản xuất ra.

Mục đích sản xuất không chỉ tạo ra nhiều
nông sản, mà quan trọng hơn là tạo ra
nhiều lợi nhuận.

Sản xuất theo hướng nông nghiệp
hàng hóa là

Đẩy mạnh sản xuất thâm canh, chuyên
môn hóa (hình thành vùng sản xuất hàng
hóa tập trung quy mô lớn để có điều kiện
ứng dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho
những cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế
cao; chuyên canh để có nông sản hàng
hóa nhiều và tốt)

×