HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
BIỂU ĐỒ PHÁT TRIỂN
TRẺ EM
Biểu đồ phát triển trẻ em là gì?
Là các đồ thị theo dõi sự phát triển về cân nặng và
chiều cao của trẻ từ 0 – đến 5 tuổi.
Tại sao phải theo dõi sự phát triển của
trẻ?
Việc theo dõi chiều cao và cân nặng trẻ hàng tháng
cùng với việc sử dụng phiếu theo dõi sức khoẻ trẻ
sẽ cho biết đứa trẻ có phát triển bình thường hay
không, trên cơ sở đó phát hiện xem trẻ có bị suy
dinh dưỡng hay không và từ đó có biện pháp khắc
phục kịp thời.
Một đứa trẻ được coi là phát triển bình thường
không chỉ có tăng cân mà cần phải tăng cả chiều
cao một cách đều đặn.
Vì vậy:
Cần phải tiến hành cân, đo và sử dụng phiếu theo
dõi sức khỏe cho trẻ đây là một hoạt động không
thể thiếu trong các trường mầm non
Cân trẻ
Đảm bảo an toàn cho trẻ : cả về thể chất và tinh
thần: Cân treo, móc chắc chắn, đặt nơi bằng phẳng,
không làm trẻ sợ.
Cần thống nhất về: Thời gian cân, loại cân, người
thực hiện cân
Người cân: Mắt nhìn thẳng vào cân, không đứng
lệch
Cân trẻ
Mặt cân hướng ra nơi có nhiều ánh sáng
Kiểm tra cân trước khi cân
Nhớ trừ bì (cân treo, đồng hồ có để thêm dụng cụ cho
trẻ ngồi hoặc quần áo, giày dép của trẻ)
Đọc số cân nặng khi trẻ ngồi im
Đảm bảo độ chính xác khi cân: Số cân nặng tính đến
100gr, VD 3,4kg
Một số loại cân và cách cân
Đo chiều cao của trẻ
Trẻ dưới 25 tháng tuổi: đo nằm trên thước đo nằm
Trẻ trên 25 tháng tuổi: Đo đứng bằng thước đo đứng
Đo chiều dài nằm của trẻ
Đo chiều cao đứng của trẻ
Đặt thước đo chiều cao cố định trên nền nhà phẳng và chắc,
mặt thước áp sát vào tường hoặc cột thẳng đứng.
Trẻ mặc quần áo nhẹ, không đi giầy dép, đứng áp sát đầu,
lưng, mông, bắp và gót chân vào mặt thước, hướng mặt về
phía trước. Cho trẻ đứng thẳng, vai và tay buông thõng tự do
ở hai bên người, đầu gối không được trùng.
Dịch thanh chặn nhẹ nhàng cho đến khi chạm vào đỉnh đầu
của trẻ.
Khi đọc thì tầm mắt của người đo phải ngang với thanh chặn
của thước đo sau khi đã chạm vào đỉnh đầu của trẻ.
Đọc kết quả đo với độ chính xác là 0,1 cm.
Đo chiều cao đứng của trẻ
Số lần và thời điểm cân đo
1. Cân:
+ Nhà trẻ: hàng tháng
+ Mẫu giáo: hàng quý
2. Đo : 2 lần/ năm, cùng lúc cân hoặc khi khám SK
Sử dụng BĐTT
Giới thiệu BĐTT
Biểu đồ theo giới
Một giới gồm 2 BĐTT: Cân nặng, chiều cao
Trục tháng tuổi: Nằm ngang phía dưới và được
chia theo nhóm từ 1 – 5 tuổi
Trục cân nặng, trục chiều dài nằm/chiều cao
đứng
Giới thiệu biểu đồ
Các kênh tăng trưởng
–
Kênh “bình thường”: Kênh được giới hạn bởi
đường -2 và +2
–
Kênh nguy cơ: 2 phần trên và dưới của kênh bình
thường