Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Bài giảng kỹ thuật xử lý khí thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 126 trang )

Bài giảng: Kỹ Thuật Xử Lý Khí Thải
- 1 -
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Chƣơng 1: Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ 3
1.1 NGUỒN GỐC PHÁT SINH 3
1.1.1 Nguồn ô nhiễm tự nhiên 3
1.1.2 Nguồn ô nhiễm nhân tạo 4
1.2 ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ 6
1.2.1 Ảnh hƣởng của các chất ô nhiễm đến sức khoẻ con ngƣời 6
1.2.2 Ảnh hƣởng của các chất ô nhiễm đến động vật 7
1.2.3 Ảnh hƣởng của các chất ô nhiễm đến thực vật 7
1.2.4 Ảnh hƣởng của các chất ô nhiễm đến vật liệu 8
1.2.5 Hậu quả toàn cầu của chất ô nhiễm không khí 9
1.3 SỰ LAN TRUYỀN CHẤT Ô NHIỄM TRONG KHÔNG KHÍ 13
Chƣơng 2: CÔNG NGHỆ XỬ LÝ BỤI 19
2.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BỤI VÀ PHÂN LOẠI 19
2.1.1 Khái niệm 19
2.1.2 Phân loại 20
2.1.3 Vận tốc giới hạn của hạt bụi: 20
2.1.4 Chiều cao hiệu quả của ống khói: 21
2.2 BUỒNG LẮNG BỤI VÀ THIẾT BỊ LỌC BỤI QUÁN TÍNH 25
2.2.1 Buồng lắng. 25
2.2.2 Thiết bị lọc bụi quán tính. 29
2.3 THIẾT BỊ LỌC BỤI LY TÂM 30
2.3.1 Thiết bị lọc bụi ly tâm kiểu nằm ngang 30
2.3.2 Thiết bị lọc bụi ly tâm kiểu đứng. 33
2.4 LƢỚI LỌC BỤI 36
2.4.1 Giới thiệu chung. 36
2.4.2 Các dạng khác nhau của lƣới lọc bụi: 37
2.5 THIẾT BỊ LỌC BỤI BẰNG ĐIỆN 40


2.5.1 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lí làm việc 40
2.5.2 Sức hút tĩnh điện - vận tốc di chuyển của hạt bụi 42
2.5.3 Phân loại: 43
2.5.4 Phƣơng trình của thiết bị lọc bụi bằng điện: 43
2.5.5 Hiệu quả lọc theo cỡ hạt của thiết bị lọc bụi bằng điện: 45
2.6 THIẾT BỊ LỌC BỤI KIỂU ƢỚT. 46
2.6.1 Buồng phun - Thùng rửa khí rỗng. 47
2.6.2 Thiết bị khử bụi có lớp đệm bằng vật liệu rỗng đƣợc tƣới nƣớc. 47
2.6.3 Thiết bị lọc bụi (rửa khí )có đĩa chứa nƣớc sủi bọt. 50
Chƣơng 3: CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP 52
3.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA CÁC QUÁ TRÌNH XỬ LÝ KHÍ THẢI 52
3.1.1 Hấp thụ khí bằng chất lỏng 52
3.1.2 Hấp phụ khí bằng vật liệu rắn 60
3.1.3 Xử lý ô nhiễm bằng quá trình thiêu đốt 70
3.1.4 Xử lý ô nhiễm bằng phƣơng pháp sinh học 79
3.2 CÔNG NGHỆ XỬ LÝ KHÍ SUNFUĐIOXIT SO
2
86
3.2.1 Hấp thụ khí SO
2
bằng nƣớc 86
3.2.2 Xử lý khí SO
2
bằng đá vôi CaCO
3
hoặc vôi nung CaO 88
Bài giảng: Kỹ Thuật Xử Lý Khí Thải
- 2 -
3.2.3 Xử lý SO
2

bằng chất hấp thụ hữu cơ 90
3.2.4 Xử lý SO
2
bằng các chất hấp phụ thể rắn 93
3.2.5 Hấp phụ khí SO
2
bằng than hoạt tính 93
3.2.6 Xử lý khí SO
2
bằng than hoạt tính có tƣới nƣớc–Quá trình LURGI 95
3.2.7 Xử lý khí SO
2
bằng nhôm oxít kiềm hoá 96
3.2.8 Xử lý khí SO
2
bằng mangan oxít (MnO) 98
3.2.9 Xử lý khí SO
2
bằng vôi và đolomit trộn vào than nghiền 100
3.2.10 So sánh lợi ích kinh tế của một số phƣơng pháp xử lý khí SO
2
102
3.3 CÔNG NGHỆ XỬ LÝ KHÍ ĐIHIĐRO SUNFUA H
2
S 103
3.3.1 Xử lý H
2
S bằng Natri cacbonat, amoni cacbonat, hoặc kali phốtphát 103
3.3.2 Xử lý khí H
2

S bằng dung dịch amoniac 105
3.3.3 Xử lý khí H
2
S bằng than hoạt tính 105
3.3.4 Xử lý H
2
S bằng chất hấp phụ sắt oxít Fe
2
O
3
106
3.3.5 Xử lý H
2
S bằng Natri thioasenat Na
4
As
2
S
5
O
2
108
3.3.6 Xử lý H
2
S bằng xút NaOH 109
3.4 CÔNG NGHỆ XỬ LÝ KHÍ NITƠ OXIT NO
x
110
3.4.1 Hấp thụ NO
x

bằng dung dịch amoni cacbonat 110
3.4.2 Hấp thụ khí NO
x
bằng nƣớc 111
3.4.3 Hấp phụ khí NO
x
bằng silicagel, alumogel và than hoạt tính 112
3.4.4 Giảm thiểu có xúc tác lƣợng khí NO
x
bằng các chất gây phản ứng khử khác nhau
112
3.4.5 Giảm thiểu sự phát sinh khí NO
x
bằng các điều chỉnh quá trình cháy 115
3.5 CÔNG NGHỆ XỬ LÝ KHÍ FLO VÀ HỢP CHẤT CỦA FLO. 116
3.5.1 Hấp thụ khí florua bằng nƣớc. 116
3.5.2 Khử khí flo và florua bằng dung dịch xút NaOH. 117
3.6 CÔNG NGHỆ XỬ LÝ KHÍ CLO. 118
3.6.1 Khử khí clo bằng sữa vôi. 118
3.6.2 Xử lý khí clo theo phƣơng pháp axit. 120
3.7 CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ Ô NHIỄM MÙI 121
3.7.1 Khái niệm chung về mùi và các chất có mùi 121
3.7.2 Chống ô nhiễm mùi đối với môi trƣờng bên trong nhà 123
3.7.3 Xử lý ô nhiễm mùi bằng phƣơng pháp hấp thụ 124
3.7.4 Xử lý ô nhiễm mùi bằng phƣơng pháp hấp phụ 124
3.7.5 Xử lý ô nhiễm mùi bằng phƣơng pháp thiêu đốt 124
Tài Liệu Tham Khảo 126
Bài giảng: Kỹ Thuật Xử Lý Khí Thải
- 3 -
Chƣơng 1

Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
1.1 NGUỒN GỐC PHÁT SINH
Nguồn gây ô nhiễm không khí là nguồn sinh ra các chất ô nhiễm.
Dựa vào nguồn gốc phát sinh: ta có nguồn ô nhiễm tự nhiên và nguồn ô nhiễm
nhân tạo
1.1.1 Nguồn ô nhiễm tự nhiên
1. Ô nhiễm do hoạt động của núi lửa
Hoạt động của núi lửa phun ra một lƣợng khổng lồ nham thạch nóng và nhiều
khói bụi với các chất ô nhiễm nhƣ tro bụi, khí SO
2
, NO
x
, H
2
S, CH
4
có tác hại nặng
nề và lâu dài tới môi trƣờng. Không khí chứa bụi sẽ lan tỏa đi rất xa do nó đƣợc
phun lên rất cao.
2. Ô nhiễm do cháy rừng
Cháy rừng do các nguyên nhân tự nhiện cũng nhƣ các hoạt động thiếu ý thức
của con ngƣời. Khi rừng bị cháy nhiều chất độc hại bốc lên và lan toả ra một khu
vực rộng lớn nhiều khi vƣợt ra khỏi biên giới quốc gia có rừng bị cháy. Các chất ô
nhiễm nhƣ khói, bụi, khí SO
x
NO
x
, CO, THC.
3. Ô nhiễm do bão cát
Hiện tƣợng bão cát thƣờng xảy ra ở những vùng đất trơ và khô không có lớp

phủ thực vật đặc biệt là sa mạc. Ngoài việc gây ra ô nhiễm bụi, nó còn làm giảm
tầm nhìn.
4. Ô nhiễm do đại dương
Do quá trình bốc hơi nƣớc biển và bụi nƣớc do sóng đập vào bờ có kéo theo
một lƣợng muối (chủ yếu là NaCl và còn lại là các chất MgCl
2
, CaCl
2
, KBr) bị gió
đƣa vào đất liền. Không khí có nồng độ muối cao sẽ gây han gĩ vật liệu, phá huỷ
công trình xây dựng.
5. Ô nhiễm do thực vật
Các chất ô nhiễm do thực vật sản sinh ra và lan toả vào khí quyển là:
- Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi ÷hydrocacbon.
- Các bào tử thực vật, nấm: chúng thƣờng có nồng độ cực đại vào mùa hè.
- Phấn hoa có kích thƣớc từ 10 đến 50µm
Các chất này thƣờng gây ra bệnh dị ứng, bệnh đƣờng hô hấp đối với cơ thể con
ngƣời.
6. Ô nhiễm do phân hủy các chất hữu cơ trong tự nhiên
Bài giảng: Kỹ Thuật Xử Lý Khí Thải
- 4 -
Do quá trình lên men các chất hữu cơ khu vực bãi rác, đầm lầy của vi sinh vật
sẽ tạo ra các khí nhƣ metan (CH
4
), các hợp chất gây mùi hôi thối nhƣ hợp chất nitơ
(ammoniac - NH
3
), hợp chất lƣu huỳnh ( hydrosunfua - H
2
S, mecaptan) và thậm chí

có cả các vi sinh vật.
7. Ô nhiễm do các chất phóng xạ.
Trong lòng đất có một số khoáng sản và quặng kim loại có khả năng phóng xa.
Cƣờng độ phóng xạ càng mạnh và càng gây nguy hiểm cho con ngƣời khi những
vật chất phóng xạ có trong môi trƣờng không khí xung quanh.
8. Ô nhiễm có nguồn gốc từ vủ trụ.
Có rất nhiều hạt vật chất nhỏ bé xâm nhập vào bầu khí quyển của trái đất một
cách thƣờng xuyên liên tục. Bụi vủ trụ có mặt trong lớp khí quyển trên cao và hấp
thụ gần 50% ánh sáng mặt trời và chỉ phát xạ lại một phần nhỏ xuống mặt đất.
Ngƣời ta chia các hạt bụi vủ trụ thành hai nhóm tuỳ thuộc vào thành phần hoá
học của chúng:
- Bụi từ các thiên thạch: chứa các nguyên tố Na, Mg, Al, Si, K, Ca, Ti, Cr.
- Bụi từ các Siđerit (thiên thạch sắt, niken) chứa Fe, Co, Ni.
1.1.2 Nguồn ô nhiễm nhân tạo
Nguồn nhân tạo cũng khá đa dạng, chủ yếu là do hoạt động giao thông vận tải,
hoạt động công nghiệp (đây là 2 nguồn ô nhiễm chính ở đô thị), ngoài ra còn một
phần nhỏ từ sinh hoạt của con ngƣời và hoạt động nông nghiệp.
1. Nguồn ô nhiễm giao thông vận tải.
Sản sinh ra từ ống khói, ống xả của xe cộ, máy bay, tàu bè … chứa nhiều khí
CO, NO
2
, NO , SO
2
, SO
3
, hạt bụi Pb, benzen và các dẫn xuất của benzen gây ung
thƣ …
Đặc điểm nổi bật của nguồn ô nhiễm giao thông vận tải là nguồn ô nhiễm rất
thấp, di động, số lƣợng lớn nên rất khó kiểm soát.
2. Nguồn ô nhiễm công nghiệp.

Do quá trình đốt nhiên liệu thải ra các chất độc qua ống khói.
Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các
đƣờng ống dẫn tải.
Đặc điểm của nguồn thải từ các nhà máy là nồng độ chất độc hại rất cao và tập
trung trong một không gian nhỏ.
Mỗi ngành sản xuất có những chất ô nhiễm đặc trƣng riêng của ngành đó.
Ví dụ : - sản xuất giấy : bụi , thiết bị nấu dung dịch sulfit : khí SO
2
, SO
3
, …
- sản xuất thủy tinh : lò nấu thủy tinh : bụi, NO
x
, SO
2
, …
- nhà máy thuốc lá : bụi, mùi hôi và nicôtin …
3. Nguồn ô nhiễm từ sinh hoạt của con người.
Bài giảng: Kỹ Thuật Xử Lý Khí Thải
- 5 -
Chủ yếu là bếp đun và lò sƣởi sử dụng nhiên liệu than đá, củi, dầu hỏa và khí
đốt, nhƣng nhìn chung nguồn này nhỏ chỉ gây ô nhiễm cục bộ.
Ngoài ra , việc hút thuốc lá cũng là một nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng
không khí, có hại đến sức khỏe do tạo ra các chất độc nhƣ : axeton, nêphanil,
nicotin … và nhiều chất gây ung thƣ.
Cống rãnh, môi trƣờng nƣớc mặt bị ô nhiễm, bốc hơi hay phân hủy tạo ra các
khí gây mùi hôi nhƣ : H
2
S , NH
3

, CH
4
… Khí thoát ra từ các hố xí.
Các công trình xây dựng, khai thác đá gây ô nhiễm bụi và tiếng ồn.
Nhìn chung các nguồn ô nhiễm này là nhỏ nhƣng lại gây ra ô nhiễm cục bộ
trong một nhà hay trong một phòng.
4. Nguồn ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp
Hoạt động nông nghiệp tạo ra 15% tổng số các chất khí gây hiệu ứng nhà kính
nhƣ :
+ CO
2
tạo ra do quá trình đốt rừng làm rẫy, do hỏa hoạn.
+ CH
4
sinh ra từ các cánh đồng ẩm ƣớt hay từ các quá trình phân giải yếm khí
chất hữu cơ nhƣ : mùn, phân gia súc …
Nhận xét :
Về khối lƣợng tuy nguồn ô nhiễm nhân tạo ít hơn nguồn ô nhiễm tự nhiên
nhƣng lại độc hại hơn rất nhiều do thải ra nhiều chất độc hại hơn và lại ở gần khu
dân cƣ nơi có mật độ dân số đông.
Ngoài ra, còn có các cách phân loại nguồn ô nhiễm khác nhƣ:
Dựa vào tính chất hoạt động, gồm có:
- Nguồn phát thải liên tục
- Nguồn phát thải gián đọan
- Nguồn phát thải thất thƣờng
Dựa vào vị trí thải, có hai loại:
- Nguồn cố định: ống khói nhà máy, bếp sinh hoạt, núi lửa…
- Nguồn di động: giao thông vận tải…
Dựa vào mô hình tính toán, có 3loại:
Về độ cao:

- Nguồn thấp: hệ thống thông gió, xƣởng sản xuất…
- Nguồn cao: ống khói cao.
Về mặt hình thể:
- Nguồn điểm: ống khói
- Nguồn đƣờng: đƣờng giao thông mật độ xe chạy lớn,
- Nguồn mặt: bãi rác,
Về phƣơng diện nhiệt:
Bài giảng: Kỹ Thuật Xử Lý Khí Thải
- 6 -
- Nguồn nóng
- Nguồn nguội
1.2 ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ
Bất kì một chất nào ở dạng khí, lỏng hay rắn khi thải vào môi trƣờng không khí
với nồng độ vừa đủ gây ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống và hoạt động của con
ngƣời, động thực vật, đến các bề mặt và cảnh quan môi trƣờng đều đƣợc gọi là chất
ô nhiễm
Có 3 cách phân loại chất ô nhiễm không khí:
 Cách thứ nhất: Dựa vào nguồn gốc phát sinh ngƣời ta chia chất ô nhiễm ra
làm hai loại:
- Chất ô nhiễm sơ cấp: là chất ô nhiễm sinh ra trực tiếp tại nguồn. Nhƣ khi đốt
than thì chất ô nhiễm sơ cấp là: bụi, SO
2
, CO, CO
2
, NO
2

- Chất ô nhiễm thứ cấp: là chất ô nhiễm sinh ra trong quá trình biến đổi hoa
1học giữa các chất ô nhiễm sơ cấp với nhau hoặc giữa các chất ô nhiễm sơ cấp với
các chất có sẳn trong không khí. Ví dụ nhƣ H

2
SO
3
là chất ô nhiễm thứ cấp sinh ra
do SO
2
tác dụng với H
2
O.
 Cách thứ hai: Dựa vào trạng thái vật lý, chất ô nhiễm chia ra làm 3 loại:
- Chất ô nhiễm ở dạng rắn: bụi, khói…
- Chất ô nhiễm ở dạng hơi (lỏng): hơi dung môi hữu cơ, hơi axit, hơi thủy
ngân…
- Chất ô nhiễm ở dạng khí: khí vô cơ, khí hữu cơ
 Cách thứ ba: Dựa vào kích thƣớc chất ô nhiễm không khí đƣợc chia ra làm 2
loại:
- Phân tử: các chất khí
- Hạt: bụi, khói, sƣơng…
1.2.1 Ảnh hƣởng của các chất ô nhiễm đến sức khoẻ con ngƣời
Ảnh hƣởng của các chất ô nhiễm không khí đến sức khoẻ con ngƣời: phụ thuộc
vào nồng độ và thời gian tiếp xúc.
 Khí CO: là một loại khí độc do nó phản ứng mạnh với hồng cầu trong máu
và tạo ra cacboxyl hemoglobin (COHb) làm hạn chế sự trao đổi và vận chuyển oxy
của máu đi nuôi cơ thể. Ái lực của CO đối với hồng cầu gấp 200 lần so với oxi.
Hồng cầu trong máu hấp thu CO nhiều hay ít phụ thuộc vào nồng độ CO trong
không khí, thời gian tiếp xúc của cơ thể với không khí ô nhiễm và mức độ hoạt
động của cơ thể.
Bình thƣờng nồng độ COHb trong máu đƣợc giữ ở mức 0.4% do khí CO sản
sinh bên trong cơ thể không phụ thuộc vào các nguồn bên ngoài. Khi hàm lƣợng
COHb trong máu từ 2 ÷ 5% bắt đầu có dấu hiệu ảnh hƣởng đến hệ thần kinh trung

ƣơng. Khi hàm lƣợng COHb trong máu tăng đến 10 ÷ 20% các chức năng hoạt
Bài giảng: Kỹ Thuật Xử Lý Khí Thải
- 7 -
động của các cơ quan khác nhau trong cơ thể bị tổn thƣơng. Nếu hàm lƣợng COHb
tăng đến ≥ 60% - tƣơng ứng với nồng độ khí CO trong không khí là 1000ppm thì
tính mạng bị nguy hiểm và dẫn đến tử vong.
Khí CO không đề lại hậu quả bệnh lý nghiêm trọng lâu dài hoặc gây ra khuyết
tật nặng nề đối với cơ thể. ngƣời bị nhiễm CO khi rời khỏi nơi ô nhiễm, nồng độ
COHb trong máu giảm dần do CO thoát ra ngoài qua đƣờng hô hấp.
 Khí NO
x
: Tác hại của NO
x
tƣơng đối chậm và khó nhận biết, chủ yếu là gây
ra bệnh mãn tính về đƣờng hô hấp nhƣ viêm xơ phổi mãn tính.
 Khí SO
2
: có mùi khét ngột ngạt. Những ngƣời tiếp xúc thƣờng xuyên với
khí SO
2
khoảng 5ppm hoặc hơn thì độ nhạy về mùi giảm. Nếu tiếp xúc nồng độ cao
hơn gây xuất tiết nƣớc nhầy và sƣng tấy thành khí quản.
 Khí H
2
S: không màu, dễ cháy và có mùi trứng thối, gây chảy nƣớc mắt; viêm
mắt, viêm tuyến hô hấp
 Khí Cl: có màu xanh, mùi hăng cay. Gây hại đối với mắt, da, đƣờng hô hấp.
hít thở không khí có Cl, sẽ cảm thấy khó thở, bỏng rát da, cay đỏ mắt và nhìn bị mờ.
 Khí NH
3

: trong không khí tồn tại ở dạng lỏng, khí, không màu, có mùi khai
hắc. Làm viêm da, viêm mắt và đƣờng hô hấp.
 Khí O
3
: Gây viêm mắt, chảy nƣớc nhầy đƣờng hô hấp, khô cổ họng, đau đầu,
loạn nhịp thở.
 Bụi: Gây tổn thƣơng đối với mắt, da, hệ hô hấp và hệ tiêu hoá. Gây ra bệnh
hen suyễn, bệnh phổi
1.2.2 Ảnh hƣởng của các chất ô nhiễm đến động vật
Các chất ô nhiễm không khí thâm nhập vào cơ thể động vật bằng hai con
đƣờng: con đƣờng hô hấp do hít thở không khí bị ô nhiễm và con đƣờng tiêu hóa do
ăn cỏ, lá cây bị nhiễm độc.
Những chất ô nhiễm chủ yếu gây hại cho động vật là:
 Khí SO
2
: gây tổn thƣơng lớp mô trên cùng của bộ máy hô hấp, gây bệnh khí
thũng và suy tim.
 Khí CO: làm suy giảm khả năng vận chuyển oxy của hồng cầu trong máu.
 Khí HF: gây viêm khí quản, viêm phổi ở các loài chuột lang và thỏ. Với
nồng độ cao trên 8mg/m
3
HF có thể gây chết do viêm phổi nặng. Ngoài ra, khi ăn cỏ
có chứa những hợp chất của flo, các loài cừu, bò thƣờng bị hỏng răng.
1.2.3 Ảnh hƣởng của các chất ô nhiễm đến thực vật
Thực vật có độ nhạy cảm với ô nhiễm môi trƣờng cao hơn so với ngƣời và động
vật. Sự sinh trƣởng bình thƣờng của thực vật đòi hỏi phải có đủ các yếu tố: ánh
sáng, nhiệt độ, độ ẩm, chất dinh dƣỡng và trạng thái thích hợp của đất trồng. Thế
nhƣng, ô nhiễm không khí lại đóng vai trò quan trọng trong sự phá hủy trạng thái
cân bằng của các yếu tố này.
Bài giảng: Kỹ Thuật Xử Lý Khí Thải

- 8 -
Ảnh hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng rất khác biệt từ loài này sang loài khác.
Cùng một chất ô nhiễm với nồng độ nhƣ nhau, nhƣng ở loài này thì bị ảnh hƣởng
nặng, còn ở loài khác lại có thể chịu đựng tốt. Khi môi trƣờng không khí bị ô nhiễm
(trong lúc các yếu tố ngoại cảnh khác vẫn đƣợc đảm bảo bình thƣờng) thì các quá
trình quang hợp, hô hấp và thoát hơi nƣớc của cây cối đều bị ảnh hƣởng và biểu
hiện bằng các triệu chứng sau đây:
 Tốc độ tăng trƣởng: cây chậm lớn do quá trình quang hợp và hô hấp bị hạn
chế.
 Hiện tƣợng lá vàng úa hoặc bạc màu: khi không khí bị ô nhiễm, quá trình
quang hợp bị kìm hãm, không tổng hợp kịp chất diệp lục để nuôi cây. Chất diệp lục
tích trữ trong cây bị tiêu hao với tốc độ nhanh hơn tốc độ sản sinh ra chúng từ quá
trình quang hợp. Vì thế, lá cây dần dần bị vàng úa, bạc màu.
 Cây chết từng bộ phận hoặc chết hẳn toàn bộ: khi sự mất cân bằng của các
yếu tố sinh trƣởng vƣợt quá mức chịu đựng của cây thì các phản ứng hóa sinh trong
các tế bào và các mô của cây không xảy ra đƣợc. Từ đó dẫn đến cái chết từng bộ
phận hoặc toàn bộ cây.
1.2.4 Ảnh hƣởng của các chất ô nhiễm đến vật liệu
1. Đối với vật liệu kim loại.
Khí SO
2
là tác nhân gây han gỉ rất mạnh đối với kim loại. Khi gặp ẩm trong
không khí hoặc trên bề mặt vật liệu, SO
2
biến thành H
2
SO
4
và tác dụng với kim loại
để tạo thành muối sunfat. Đó là quá trình han gỉ.

Ngƣời ta quan sát thấy không khí bị ô nhiễm bởi SO
2
gây han gỉ còn mạnh hơn
cả không khí chứa nhiều tinh thể muối ở vùng biển.
Bụi trong không khí cũng có tác dụng làm tăng cƣờng quá trình han gỉ của kim
loại, đặc biệt là bụi than, bụi xi-măng có chứa SiO
2
và vôi.
Hợp kim nhôm có độ bền vững cao dƣới tác động hóa học của không khí ô
nhiễm, tuy nhiên, bề mặt của vật liệu đã hoàn thiện cũng có thể bị bào mòn hoặc
hoen ố do bụi bám.
2. Đối với vật liệu xây dựng.
Các chất ô nhiễm nhƣ khí CO
2
, SO
2
có tác hại rất lớn đối với vật liệu xây dựng
có nguồn gốc từ đá vôi. Khi gặp ẩm và oxi, các chất ô nhiễm nói trên tác dụng với
đá vôi (CaCO
3
) tạo thành muối CaSO
4
tan đƣợc trong nƣớc làm cho công trình có
thể bị hƣ hỏng nặng.
CaCO
3
+ SO
2
= CaSO
3

+ CO
2

CaSO
3
+ ½ O
2
= CaSO
4

CaCO
3
+ CO
2
+ H
2
O = Ca(HCO
3
)
2

Ca(HCO
3
)
2
+ SO
2
+ ½ O
2
= CaSO

4
+ 2CO
2
+ H
2
O
Ngoài tác động về mặt hóa học đối với vật liệu xây dựng, ô nhiễm bụi trong
không khí cũng gây tác hại đáng kể do quá trình cọ xát bào mòn các bề mặt công
Bài giảng: Kỹ Thuật Xử Lý Khí Thải
- 9 -
trình bằng đá, gạch, kính, sơn khi có gió mạnh, tƣơng tự nhƣ quá trình xử lý bề mặt
bằng máy phun cát.
3. Đối với vật liệu sơn:
Lớp sơn trên bề mặt sản phẩm, thiết bị, dụng cụ hoặc công trình có thể bị tác
động bởi bụi dạng rắn hoặc lỏng có chứa nhiều hợp chất hóa học khác nhau, gây ra
sự mài mòn hoặc phản ứng phân hủy chất sơn. Tác hại gây ra trên cả hai phƣơng
diện kinh tế và mỹ quan không những đối với công trình và đồ vật thông thƣờng mà
còn đối với cả các tác phẩm nghệ thuật, hội họa.
Khí H
2
S trong không khí ô nhiễm có phản ứng trực tiếp với các hợp chất của
chì trong sơn để tạo thành PbS làm cho màu sơn bị xỉn tối.
4. Đối với vật liệu dệt.
Những nguyên liệu để dệt vải nhƣ bông, len, sợi tổng hợp là những vật liệu
nhạy cảm với các chất ô nhiễm gốc axit. Khí SO
2
làm giảm độ bền dẻo của sợi, vải.
Khí SO
2
cũng có phản ứng với thuốc nhuộm làm cho thuốc nhuộm kém chất lƣợng,

không đạt đƣợc màu sắc mong muốn hoặc hƣ hỏng. Bụi trong không khí cũng gây
tác hại đáng kể cho đồ may mặc, làm cho quần áo bẩn nhanh, bị mài mòn nhanh,
nhất là khi bụi có chứa các thành phần nhƣ SO
2
, H
2
S…
Ngoài ra cũng cần nói thêm rằng: các yếu tố môi trƣờng khác nhƣ nhiệt độ, ánh
sáng, độ ẩm, gió… cũng tham gia vào việc gây tác hại cho sản phẩm dệt may.
5. Đối với vật liệu điện, điện tử.
Nguyên nhân thông thƣờng khiến cho các thiết bị điện công suất thấp bị trục
trặc là do bụi bám trên các công tắc tiếp xúc, cầu dao làm cho mạch điện không
thông suốt khi đóng điện. Sự việc có thể nguy hại hơn, nếu trong bụi có chứa các
hợp chất ăn mòn kim loại. Bụi cũng có thể bám trên các bộ phận cách điện của
đƣờng dây cao thế, khi gặp ẩm, sƣơng hoặc mƣa, lớp bụi ẩm có thể trở thành vật
dẫn điện và gây ra hiện tƣợng phóng điện rất nguy hiểm. Ngƣời ta cũng nhận thấy
rằng: đầu bịt paladium gốc niken của công tắc điện bị ăn mòn và hình thành lớp gỉ
màu xanh cách điện. Kết quả này do thành phần nitrat có mặt trong bụi gây nên.
6. Đối với vật liệu giấy, da thuộc, cao su.
Khí SO
2
gây tác hại mạnh đối với giấy và da thuộc, làm cho độ bền, độ dai của
chúng bị giảm sút. Còn cao su thì rất nhạy cảm với ozon. Ozon làm cho cao su bị
cứng giòn, giảm sức bền và nứt nẻ.
1.2.5 Hậu quả toàn cầu của chất ô nhiễm không khí
1. Mưa axit.
Mƣa axit là sự kết hợp của mƣa, sƣơng mù, tuyết, mƣa đá với axit sunfuric, axit
nitric có nồng độ loãng (pH < 5,6). Oxit lƣu huỳnh, oxit nitơ sinh ra do quá trình đốt
cháy các nhiên liệu khoáng chúng bị oxi hóa trong khí quyển trong thờI gian dài từ
vài giờ đến nhiều ngày và biến thành axit sunfunric và axit nitric rồi theo mƣa tuyết

rơi xuống mặt đất. Từ những năm 1950, nƣớc Mỹ đã xuất hiện các trận mƣa axit.
Bài giảng: Kỹ Thuật Xử Lý Khí Thải
- 10 -
Năm 1979, ở Trung Quốc, mƣa axit lần đầu tiên xuất hiện, chủ yếu ở khu vực sông
Trƣờng Giang, phía Đông cao nguyên Thanh Hải và bồn địa Tứ Xuyên.
Thông thƣờng, nếu khí quyển hòan tòan trong sạch, không bị ô nhiễm bởi các
loại khí SO
2
và NO
x
thì pH của nƣớc mƣa khỏang 5.6 tức là thuộc tính axit do khí
CO
2
trong khí quyển tác dụng với nƣớc nƣớc mƣa. Khi khí quyển bị ô nhiễm khí
SO
2
và NO
x
thì pH nƣớc mƣa sẽ nhỏ hơn 5.6 và ta sẽ có mƣa axit. Khi pH của nƣớc
mƣa nhỏ hơn 4.5 bắt đầu có tác hại đối với cá và thực vật.
Các nguy hại của mƣa axit chủ yếu là làm cho sông hồ bị axit hoá, cây cối bị
khô héo, các loại cá bị chết, đe doạ sức khỏe con ngƣời. Dựa vào di chuyển của gió,
mây mƣa axit có thể đi từ vùng này đến vùng khác nên phạm vi nguy hại càng rộng
lớn.
- Rừng bị hủy diệt. Mƣa axit làm tổn thƣơng lá cây, trở ngại quá trình quang
hợp, làm cho lá cây bị vàng úa và rơi rụng. Mƣa axit làm cho chất dinh dƣỡng trong
đất bị tan mất, có tác dụng phá hoại sự cố định đạm của vi sinh vật và sự phân giải
các chất hữu cơ, làm giảm độ màu mỡ của đất. Mƣa axit còn cản trở sự sinh trƣởng
của bộ rễ làm suy giảm khả năng chống bệnh và sâu hại. Toàn châu Âu đã có
khoảng 14% rừng bị những cơn mƣa axit tàn phá, riêng nƣớc Đức bị tàn phá tới

50%. Rừng trên thế giới bị mƣa axit tàn phá, tổn thất về gỗ hằng năm đã vƣợt quá
10 tỉ đô la.
- Nước hồ bị axit hoá. Mƣa axit làm ô nhiễm nguồn nƣớc trong hồ và phá
hỏng các loại thức ăn, uy hiếp sự sinh tồn của các loài cá và các sinh vật khác trong
nƣớc. Ở Thụy Điển có hơn 9 vạn hồ thì 22% hồ đã bị axit hoá với mức độ khác
nhau; 80% nƣớc hồ của miền Nam Na Uy bị axit hoá.
- Sản lượng nông nghiệp bị giảm. Mƣa axit là yếu khả năng quang hợp của
cây, phá hoại các tổ chức bên trong, khiến cho cây trồng mọc rất khó khăn. Mƣa
axit còn ức chế việc phân giải các chất hữu cơ và cố định đạm trong đất, rửa trôi các
nguyên tố dinh dƣỡng trong đất (Ca, Mg, K) làm cho đất bị nghèo hoá. Theo điều
tra của Nhật Bản, mƣa axit làm một số cây ngũ cốc và lúa mì bị giảm tới 30% sản
lƣợng. Mƣa axit còn hoà tan các kim loại độc hại (Hg, Cd, Al ) do đó làm giảm giá
trị sử dụng cuả sản phẩm nông nghiệp, thậm chí không thể dùng đƣợc.











SO
2
, NO
2
SO
2

nắng, H
2
O H
2
SO
4
NO
2
HNO
3
Mƣa axit
Bài giảng: Kỹ Thuật Xử Lý Khí Thải
- 11 -
Hình 1.1: Chu trình tạo mƣa axit trong khí quyển
- Làm tổn hại đến sức khoẻ con người. Khí SO
2
là chất chủ yếu gây ra mƣa
axit, rất nguy hiểm cho sức khỏe con ngƣời. Khi hít phải SO
2
với nồng độ nhất định
hô hấp sẽ bị kích thích mạnh. Liều SO
2
gây nguy hiểm sau 30 đến 60 phút hít thở là
260-130 mg/m
3
. Độc tính chung của SO
x
là rối loạn chuyển hoá protein và đƣờng,
thiếu vitamin B và C, ức chế enzym oxydaza. Hấp thu lƣợng lớn SO
2

có khả năng
gây bệnh cho hệ tạo huyết và tạo ra methemoglobin tăng cƣờng quá trình ôxy hóa
Fe
2+
thành Fe
3+
.
- Gây ra ăn mòn các vật kiến trúc. Thành cổ Aten nổi tiếng, tƣợng nhân sƣ của
Ai cập, do bị những trận mƣa axit mà ngày càng bị xâm thực hỏng dần.
2. Hiệu ứng nhà kính.
Bức xạ cực đại từ mặt trời xuống trái đất là bức xạ sóng ngắn gồm các tia trông
thấy có bƣớc sóng  = 0,4 ÷0,8m, các tia cực tím  = 0,1 ÷0,4m và một phần các
tia cận hồng ngoại  = 0,8 ÷5m.
Bức xạ cực đại từ mặt đất vào bầu trời là bức xạ sóng dài thuộc vùng hồng
ngoại có bƣớc sóng từ  = 3 ÷60m.
Các chất ô nhiễm không khí nhƣ CO
2
, CH
4
, N
2
O, CFC (cloroflorocacbon), O
3

và hơi nƣớc là những chất gần nhƣ trong suốt đối với tia sóng ngắn, ngƣợc lại đối
với các bức xạ sóng dài, tia hồng ngoại thì chúng hấp thụ rất mạnh.
Hiệu ứng nhà kính chính là hiện tƣợng các chất ô nhiễm không khí nhƣ CO
2
,
CH

4
, CFC, N
2
O, O
3
, hơi nƣớc cản trở, hấp thụ năng lƣợng bức xạ từ mặt đất rồi toả
nhiệt vào bầu khí quyển làm cho nhiệt độ khí quyển nóng lên.
Các chất CO
2
, CH
4
, N
2
O, CFC, O
3
, hơi nƣớc đƣợc gọi là khí nhà kính.
Sự gia tăng nhiệt độ do hiệu ứng nhà kính có tác động mạnh mẽ đến nhiều mặt
của môi trường:
- Nhiệt độ trái đất tăng sẽ làm băng tan và dâng cao mực nƣớc biển. Nhƣ vậy
nhiều vùng sản xuất lƣơng thực trù phú, các khu đông dân cƣ, các đồng bằng lớn,
nhiều đảo thấp có thể bị chìm dƣới mực nƣớc biển.
- Làm thay đổi điều kiện sống bình thƣờng của các sinh vật. Một số loài sinh
vật thích nghi đƣợc sẽ phát triễn thuận lợi. Trong khi đó nhiều loài sẽ bị thu hẹp
không gian sống hoặc bị tiêu diệt do không kịp thích nghi với những biến đổi môi
trƣờng sống.
- Khí hậu toàn cầu sẽ bị biến đổi sâu sắc, các đới khí hậu có xu hƣớng di
chuyển về phía hai cực của trái đất. Toàn bộ điều kiện sống của các quốc gia bị xáo
trộn. Hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bị ảnh hƣởng nghiêm
trọng.
- Nhiều loại bệnh tật mơi đối với con ngƣời xuất hiện, các loại dịch bệnh lan

tràn, sức khoẻ của con ngƣời bị suy giảm.
Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu trái đất:
- Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung.
Bài giảng: Kỹ Thuật Xử Lý Khí Thải
- 12 -
- Sự thay đổi thành phần chất lƣợng khí quyển có hại cho môi trƣờng sống của
con ngƣời và các sinh vật trên trái đất.
- Sự dâng cao mực nƣớc biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng
đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau của trái đất, dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh
thái và hoạt động bình thƣờng khác của con ngƣời.
- Sự thay đổi cƣờng độ hoạt động của quá trình hoàn lƣu khí quyển, chu trình
tuần hoàn nƣớc trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lƣợng và thành phần
của thuỷ quyển, thạch quyển, sinh quyển, thỗ nhƣỡng quyển.
Giải pháp khắc phuc:
Tại hội nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng họp tại Rio Janero năm 1992, các quốc
gia trên thế giới đã thông qua Công ƣớc khung về biến đổi khí hậu của Liên Hợp
Quốc. Công ƣớc khung về biến đổi khí hậu đặt ra mục tiêu: “Ổn định nồng độ các
khí nhà kính trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa đƣợc sự can thiệp của con
ngƣời đối với hệ thống khí hậu”. Mức ổn định phải đạt một khung thời gian đủ cho
các hệ sinh thái thích nghi một cách tự nhiên với sự thay đổi khí hậu, đảm bảo việc
sản xuất lƣơng thực không bị đe doạ và tạo khả năng phát triễn kinh tế một cách bền
vững. Các quốc gia tham gia công ƣớc phải tuân thủ 5 nguyên tắc sau:
- Các nƣớc phải bảo vệ hệ thống khí hậu.
- Cần phải xem xét đầy đủ những nhu cầu riêng và hoàn cảnh đặc thù của các
nƣớc đang phát triển.
- Các nƣớc phải thực hiện những biện pháp phòng ngừa, ngăn ngừa và giảm
nhẹ nguyên nhân gây biến đổi khí hậu.

- Các quốc gia có quyền và phải đẩy mạnh sự phát triễn bền vững.
- Các quốc gia phải hợp tác đẩy mạnh một hệ thống kinh tế quốc tế mở cửa và
tƣơng trợ.
Công ƣớc khung về biến đổi khí hậu đặt ra các giải pháp nhằm khăc phục sự nóng
lên của toàn cầu nhƣ:
- Bảo toàn và nâng cao khả năng của các bể hấp thụ khí nhà kính nhƣ: các khu
rừng nhiệt đới và ôn đới, các sinh khối ở biển và đại dƣơng, các hệ sinh thái biển,
ven bờ và đất liền khác.
- Hợp tác trong việc chuẩn bị sự thích ứng với các tác động của sự thay đổi khí
hậu nhƣ quản lý tổng hợp vùng bờ biển, quản lý tài nguyên và nông nghiệp, phục
hồi các khu vực bị ảnh hƣởng bởi hạn hán, lũ lụt và sa mạc hoá.
- Tăng cƣờng hợp tác trong nghiên cứu và trao đổi thông tin khoa học, công
nghệ, kỹ thuật, kinh tế của các quốc gia để nâng cao thêm hiểu biết về nguyên nhân
và ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu cũng nhƣ hậu quả kinh tế xã hội của các chiến
lƣợc ứng phó với biến đổi khí hậu.
Bài giảng: Kỹ Thuật Xử Lý Khí Thải
- 13 -
- Tăng cƣờng và hợp tác trong giáo dục, đào tạo và truyền bá đại chúng liên
quan đến biến đổi khí hậu, đồng thời khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào
bảo vệ hệ thống khí hậu toàn cầu.
3. Sự suy giảm tầng ozon.
Sự rò rỉ và phát thải các chất CFC (cloroflorocacbon), cacbon tetraclorua (CCl
4
)
là nguyên nhân chính gây suy giảm tầng ozon.
Khi các chất này khuếch tán đến tầng bình lƣu thì chúng bị tấn công bởi các tia
cực tím và phân huỷ thành các nguyên tử Cl. Chính nguyên tử Cl này là nguyên
nhân gây suy giảm tầng ozon.
Cl + O
3

= ClO + O
2

ClO + O
3
= Cl + 2O
2

Nhƣ vậy một nguyên tử Clo biến nhiều phân tử O
3
thành O
2
thông thƣờng.
Hậu quả của sự suy giảm tầng ozon:
- Tăng khả năng mắc bệnh ung thƣ da
- Tăng khả năng mắc bệnh về mắt, đặc biệt là bệnh đục thuỷ tinh thể.
- Phá huỷ hệ thống miễn dịch của con ngƣời và động vật.
- Giảm năng suất cây trồng.
- Làm mất cân bằng hệ sinh thái động thực vật biển.
Các giải pháp bảo vệ tầng ozon:
Trƣớc sự gia tăng mức độ suy thoái tầng ozon, các quốc gia trên TG đã kí kết
Công ƣớc viên về bảo vệ tầng ozon và Nghi định thƣ Montreal về các chất làm suy
giảm tầng ozon.
Công ƣớc viên đƣợc ký kết năm 1985 gồm 21 điều khoản có mục đích cơ bản là
xây dựng hợp tác và hành động quốc tế nhằm nghiên cứu tầng ozon, bảo vệ tầng
ozon trƣớc các hoạt động của con ngƣời và bảo vệ sức khoẻ con ngƣời trƣớc những
thay đổi của tầng ozon. Các quốc gia tham gia có nhiệm vụ:
- Hợp tác trong quan trắc, nghiên cứu, trao đổi thông tin để hiểu rõ và đánh giá
tốt hơn ảnh hƣởng của các hoạt động con ngƣời tới tầng ozon và những ảnh hƣởng
đến sức khoẻ con ngƣời và môi trƣờng do biến đổi tầng ozon.

- Chấp nhận các biện pháp và hợp tác trong việc phối hợp các chính sách để
kiểm soát, hạn chế hoặc ngăn chặn các hoạt động có ảnh hƣởng có hại do sự biến
đổi hoặc gây ra sự biến đổi tầng ozon.
- Hợp tác trong hệ thống hoá các biện pháp và tiêu chuẩn đã nhất trí để thực
hiện công ƣớc và các văn bản kèm theo.
- Hợp tác với các cơ quan quốc tế có thẩm quyền để thi hành có hiệu quả công
ƣớc và các văn bản liên quan.
1.3 SỰ LAN TRUYỀN CHẤT Ô NHIỄM TRONG KHÔNG KHÍ
Bài giảng: Kỹ Thuật Xử Lý Khí Thải
- 14 -
Một chất sau khi thải vào không khí, chúng sẽ khuếch tán đi các nơi. Các yếu tố
điều kiện khí hậu, địa hình mặt đất và thành phần khí và bụi thải …đã ảnh hƣởng
đến sự phân bố chất ô nhiễm trong không gian và theo thời gian.
a. Ảnh hưởng của gió: Gió hình thành các chuyển động rối của không khí trên
bề mặt đất đóng vai trò chính trong sự phát tán chất ô nhiễm. Hai yếu tố quan trọng
cần quan tâm đó là hƣớng gió và tốc độ gió. Nồng độ chất ô nhiễm sẽ tăng khi tốc
độ gió giảm
b. Nhiệt độ: nhiệt độ không khí có ảnh hƣởng đến sự phân bố nồng độ chất ô
nhiễm trong không khí ở tầng gần mặt đất. Ở tầng này thông thƣờng càng lên cao
nhiệt độ càng giảm nhƣng trong một số trƣờng hợp có hiện tƣợng ngƣợc lại khi
càng lên cao (trong một tầm cao nào đó) nhiệt độ không khí càng tăng. Hiện tƣợng
này gọi là sự “nghịch đảo nhiệt”. Khi có nghịch nhiệt không khí trở nên rất ổn định
và cản trở mọi chuyển động thẳng đứng của từng bộ phận khí do lực nổi gây ra. Độ
ổn định do nghịch nhiệt tạo ra còn làm hạn chế sự trao đổi năng lƣợng gió của lới
không khí sát mặt đất với gió ở các lớp khí quyển trên cao và do đó làm cản trở quá
trình khuếch tán các chất ô nhiễm theo cả phƣơng đứng lẫn phƣơng ngang mà hậu
quả là làm cản trở sự phát tán gây nồng độ đậm đặc nơi gần mặt đất. Trong quá khứ
đã từng xảy ra những lần có nghịch đảo nhiệt ở một vài vùng để lại tác hại lớn nhƣ
sự kiện ngộ độc khí của thành phố Luân Đôn.
Nghịch đảo nhiệt đƣợc hình thành do nhiều nguyên nhân khác nhau:

- Làm lạnh lớp không khí từ bên trên.
- Làm nóng lớp không khí từ bên dƣới.
- Chuyển động của dòng không khí lạnh bên dƣới lớp không khí ấm.
- Chuyển động của dòng không khí ấm trên lớp không khí lạnh.
Nghịch nhiệt do nguyên nhân thứ nhất gây ra là dạng nghịch nhiệt bức xạ. Dạng
nghịch nhiệt này thƣờng xuất hiện quanh năm vào nửa đêm đến sáng sớm, nhƣng về
mùa đông có thể kéo dài cả ban ngày khi năng lƣợng bức xạ mặt trời không đủ sức
phá vỡ lớp nghịch nhiệt. Đặc biệt ở những vùng khí hậu lạnh khi mặt đất có lớp
tuyết bao phủ, nghịch nhiệt có thể kéo dài từ 5 ÷7 ngày bởi vì tuyết phản xạ rất tốt
tia nắng mặt trời đồng thời là vật phát xạ mạnh các tia hồng ngoại.
Nguyên nhân thứ hai thƣờng xuất hiện ở vùng áp suất cao khi có lớp mây che
phủ trên bầu trời và hấp thụ năng lƣợng bức xạ từ mặt trời chiếu xuống. Lớp nghịch
nhiệt này thƣờng có độ cao từ 400 ÷500 m đến 4000 ÷5000 m trên mặt đất.
Nguyên nhân thứ ba là trƣờng hợp dòng không khí lạnh từ các vùng đất cao vào
ban đêm tràn xuống các thung lũng tạo thành lớp không khí lạnh nằm dƣới lớp
không khí ấm và dẫn đến nghịch đảo nhiệt ở đáy thung lũng. Trƣờng hợp này nếu
có ngƣng tụ xảy ra thì lớp sƣơng giá sẽ hình thành và làm cho ánh nắng mặt trời vào
ban ngày không thể xuyên qua đƣợc, khi đó nghịch nhiệt có thể kéo dài vài ngày và
chỉ khi nào có gió mạnh hoặc bão nó mới bị quét sạch khỏi thung lũng.
Nguyên nhân thứ tư thƣờng xẩy ra khi có dòng không khí từ phía khuất gió của
sƣờn núi thổi xuống chân núi. Không khí này sẽ đƣợc ấm lên theo quá trình nén ép
Bài giảng: Kỹ Thuật Xử Lý Khí Thải
- 15 -
đoạn nhiệt và nó len vào bên trên lớp không khí lạnh ở sát mặt đất dƣới chân núi
gây ra hiện tƣợng nghịch nhiệt với cƣờng độ mạnh và có thể kéo dài.
Tại cùng một địa điểm và cùng một thời gian có thể có hai lớp nghịch nhiệt
cùng song song tồn tại: một lớp sát mặt đất đến độ cao 100 đến 200m và một lớp ở
độ cao từ 900 đến 1100m.
Tóm lại nghịch nhiệt có thể đƣợc hình thành và đƣợc tăng cƣờng trong các điều
kiện sau đây:

Thời tiết trong năm: về mùa đông nghịch nhiệt thƣờng kéo dài do mặt trời
không đủ sức làm ấm mặt đất để phá vỡ lớp nghịch nhiệt.
Khả năng hấp thu và nhả nhiệt của mặt đất: mặt đất trơ trụi không cỏ cây hấp
thụ và nhả nhiệt nhanh hơn so với mặt đất có lớp thực vật che phủ do đó tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hình thành nghịch nhiệt. cũng tƣơng tự nhƣ vậy khi mặt đất
có lớp tuyết bao phủ.
Sƣơng mù, mây nhất là mây thấp và che kính bầu trời làm cho bức xạ mặt trời
không đủ sức làm ấm mặt đất.
Sự di chuyển các khối không khí ấm hoặc lạnh từ sƣờn núi xuống đồng bằng
hoặc từ các truyền đất cao xuống thung lũng.
Tất cả các dạng nghịch nhiệt dù ở sát mặt đất hay ở trên cao đều cản trở sự xáo
trộn của khí quyển và do đó dẫn đến sự tích tụ chất ô nhiễm, làm cho nồng độ chất ô
nhiễm có thể tăng lên rất cao, gây tác hại nghiêm trọng đến môi trƣờng sinh thái của
khu vực.
c. Ảnh hưởng của mưa: Mƣa có tác dụng làm sạch môi trƣờng không khí, các
hạt mƣa sẽ kéo theo các hạt bụi và hòa tan một số chất độc hại trong không khí rồi
rơi xuống đất gây ô nhiễm đất và ô nhiễm nƣớc.
Nhƣ vậy, mƣa thúc đẩy việc loại bỏ các chất ô nhiễm ra khỏi không khí nhƣng
lại góp phần chuyển các chất ô nhiễm này vào đất, nƣớc…
Mƣa làm sạch bụi trên các lá cây, do đó làm tăng khả năng hút bụi của các dãy
cây xanh cách ly bảo vệ khu dân cƣ.
d. Ảnh hưởng của sương mù: Sƣơng mù dày đặc và kéo dài xác định hiện tƣợng
lắng đọng trong lớp khí quyển tại mặt đất . Đây là yếu tố khí tƣợng bất lợi cho sự
khuếch tán chất ô nhiễm trong không khí. Chúng góp phần gây ra hiện tƣợng nghịch
đảo nhiệt và chúng có thể là nguyên nhân tạo thành khói mù độc hại.
.Đã có nhiều trƣờng hợp khói mù gây tai nạn thê thảm cho dân cƣ. Vì vậy tần số
hình thành, mật độ và độ ổn định của sƣơng mù ở một địa phƣơng nào đó cần đƣợc
phân tích cẩn thẩn trong việc thiết kế các công trình xử lý khí thải và thải khí
e. Địa hình mặt đất: ảnh hƣởng đến trƣờng gió trong khu vực và do đó ảnh
hƣởng đến việc phát tán chất thải. Dạng bề mặt, loại thảm thực vật cũng có ảnh

hƣởng đến sự phát tán chất thải.
Địa hình, độ gồ ghề của mặt đất và công trình nhà cửa có ảnh hƣởng rất lớn đến
chuyển động ngang của không khí trên mặt đất.
 Địa hình:

×