Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

vi rut gay benh&ung dung cua vỉut

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 27 trang )

Đặc điểm
Tác hại
Biện pháp
phòng
tránh
1.Virut kí sinh ở thực vật:
2. Virut kí sinh ở vi sinh
vật (phagơ) :
3.Virut kí sinh ở côn
trùng:
4.Virut kí sinh ở người và
động vật:
I/ Virut gây bệnh
I/ Virut gây bệnh
Đặc điểm Tác hại
Biện pháp
phòng
tránh
1. Virut
kí sinh ở
thực
vật:

Bộ gen là ARN
mạch đơn.

Virut xâm nhập
vào tế bào nhờ
các vết thương
của thực vật.



Virut nhân lên
trong tế bào rồi lan
sang tế bào khác
qua cầu sinh chất.
Gây tắc mạch
→hình thái lá thay đổi:
xoăn lá, đốm lá (bệnh
khảm thuốc lá, xoăn lá
khoai tây,…)
→thân bị lùn, còi cọc
(còi cà chua,…)
-Chọn giống sạch
bệnh.
-Luân canh cây
trồng.
-Vệ sinh đồng
ruộng.
-Tiêu diệt các côn
trùng truyền bệnh.
Vài bệnh do virut kí sinh ở thực vật
Bệnh đốm thuốc lá
Bệnh đốm khoai tây
Bệnh xoăn lá
2. Virut
kí sinh ở
vi sinh
vật
(phagơ):
-ADN xoắn

kép.
-90% là có
đuôi.
Virut nhân lên làm
chết hàng loạt vi
khuẩn trong nồi lên
men→tổn thất lớn
cho nhiều ngành
công nghiệp vi sinh:
mì chính, sinh khối,
thuốc trừ sâu sinh
học, thuốc kháng
sinh,…
Tuân theo qui
trình vô trùng
nghiêm ngặt trong
quá trình sản xuất
và kiểm tra vi
khuẩn trước khi
đưa vào sản xuất.
3.Virut
kí sinh
ở côn
trùng:
-Nhóm virut
chỉ kí sinh ở
côn trùng.
-Nhóm virut kí
sinh ở côn
trùng sau đó

mới nhiễm vào
người và động
vật.
-Virut (Baculo) kí
sinh ở nhiều sâu bọ
ăn lá →sâu bị chết.
-Virut sinh ra độc
tố.
-Khi côn trùng
(muỗi, bọ chét,…)
đốt người và động
vật →virut sẽ xâm
nhập và gây bệnh
(viêm não ngựa, sốt
xuất huyết người,
…)
Tiêu diệt động
vật trung gian
truyền bệnh,…
4.Virut
kí sinh
ở người
và động
vật:
Virut kí sinh
gây bệnh và lây
lan rất nhanh
thành dịch.
-Gây tử vong ở
người và động vật:

AIDS, SARS,
viêm não Nhật
Bản, dại, cúm gà,
lở mồm long
móng,…
-Gây ảnh hưởng
đến sức khỏe và
sản xuất ở người:
đau mắt đỏ, sởi,
quai bị, sốt xuất
huyết,…
-Tiêm phòng
vac xin.
-Vệ sinh nơi ở.
-Cách ly nguồn
bệnh.
-Sống lành
mạnh.

Virus cuùm H5N1
Bệnh long móng ở lợn
Một số virut gây bệnh ở người chưa có phương pháp
điều trị hiệu quả.
SARS
Virut HIVVirut Ebola
II/ Ứng dụng của virut trong thực tiễn
1) Bảo vệ đời sống con người và môi trường

- Virut gây bệnh ở người và động vật được nghiên cứu
để sản xuất vacxin phòng chống nhiều dịch bệnh.
- Virut ở động vật được nghiên cứu để hạn chế sự phát
triển quá mức của một số loài động vật hoang dã tự
nhiên (thỏ, chuột, châu chấu,…) →cân bằng sinh học.
Ở châu Úc, người ta
dùng virut Pox như
một vũ khí sinh học
để hạn chế sự phát
triển quá mức của
đàn thỏ trong tự
nhiên, duy trì sự cân
bằng sinh thái
Virut Pox
2) Bảo vệ thực vật:
-Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học có chứa virut Baculo
để diệt nhiều loại sâu ăn lá.
-Thuốc được bọc bởi màng keo, chỉ tan trong đường
ruột của côn trùng. Khi màng keo tan ra, virut mới
chuyển sang dạng hoạt động → sâu chết.
-Ưu điểm của thuốc trừ sâu sinh học:
+
Chỉ diệt một số loại sâu hại nhất định → không
độc hại cho con người và môi trường.
+
Virut được bảo vệ trong một thể bọc → dễ bảo
quản, dễ sản xuất, giá thành hạ,…
Virut Baculo
Thuốc trừ sâu sinh học
3) Sản xuất dược phẩm

-Virut được ứng dụng trong công nghệ di truyền
→ sản xuất một số loại dược phẩm: intefêron (IFN),
insulin với số lượng lớn, giá thành hạ để chữa bệnh
cho người.
-Cắt bỏ gen không quan trọng của phagơ thay
bằng gen mong muốn và biến phagơ thành vật vận
chuyển gen lý tưởng.
Các nguyên lý kĩ thuật di
truyền:

Tách gen mong muốn bằng
các enzim cắt.

Gắn gen đã cắt vào ADN của
phagơ nhờ enzim gắn.

Đưa phagơ đã gắn gen vào vi
khuẩn.

Nuôi vi khuẩn đã mang gen
mà ta mong muốn trong các
thiết bị lên men, tách, chiết, tinh
chế, tạo sản phẩm.
Qui trình sản xuất intefêron
IVAC Feron là chế phẩm
Interferon 2α-2b sản xuất theo
công nghệ sinh học phân tử kỹ
nghệ gen tái tổ hợp,có độ tinh
khiết cao, đồng dạng với
Interferon tự nhiên.

Câu hỏi
Câu 1: Nguyên nhân gì khiến cho bình nuôi vi khuẩn
đang đục (do chứa nhiều vi khuẩn) bỗng dưng trở nên
trong?
Trả lời: Bình nuôi vi khuẩn đang đục trở nên trong là
do nhiễm phagơ. Phagơ nhân lên trong tế bào, phá vỡ
tế bào. Tế bào vi khuẩn chết lắng xuống làm cho môi
trường trở nên trong. Vì vậy, để tránh nhiễm phagơ,
trong công nghiệp vi sinh vật cần phải:

Bảo đảm vô trùng trong quá trình sản xuất

Giống vi sinh vật phải sạch virut.

Nghiên cứu tuyển chọn vi sinh vật kháng virut.
Câu 2: Ba bệnh sốt nào rất phổ biến ở Việt Nam do muỗi là vật trung gian truyền
bệnh? Theo em, bệnh nào là bệnh virut? Cần phải làm gì để phòng chống các bệnh đó?
Trả lời:

Ba bệnh sốt:

Bệnh số xuất huyết (Dangi):là bệnh truyền nhiễm do virut Dengue gây nên,
rất phổ biến ở Việt Nam. Sau khi đốt người bệnh, muỗi Aedes sẽ bị nhiễm
virut, tiếp tục sang đốt rồi lây bệnh cho người lành.

Bệnh viêm não Nhật Bản: là bệnh lây nhiễm do virut Polio gây nên. Chúng
tấn công hệ thần kinh trung ương, gây tỉ lệ tử vong cao. Do muỗi Culex hút
máu lợn hoặc chim (ổ chứa virut) sau đó sang đốt người và gây bệnh cho
người. Người không phải là ổ chứa nên nếu muỗi Culex có đốt người bị bệnh
sau đó sang đốt người không bị bệnh thì cũng không có khả năng truyền bệnh.


Bệnh số rét: không phải do virut mà do động vật nguyên sinh (trùng sốt rét)
gây ra.

Biện pháp phòng chống:
Ngủ phải có màn, phun thuốc diệt muỗi, kiểm soát những nơi muỗi đẻ
(chum, vại, ống bơ đựng nước,…),…
Virut sốt xuất huyết (Dengue)
Muỗi Culex
Muỗi Aedes

×