Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Huy động vốn tiền gửi tại NHNNo PTNT cầu lão, chi nhánh huyện ứng hoà, PGD cầu lão

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.06 KB, 85 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

Chương I : Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1 Tính cấp thiết của đề tài :
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển cũng đều cần có nguồn vốn để đầu tư, xây
dựng mới, phát triển hàng hoá, dịch vụ, để tạo ra của cải vật chất cho xã hội và tạo
ra công ăn việc làm cho xã hội.
Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong giai đoạn
thực hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh mẽ đưa
nước ta thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu CNH – HĐH đất nước,
xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN thì nền kinh tế cần phát triển ổn
định, vững chắc. Muốn vậy, chúng ta phải có một nguồn vốn to lớn để đầu tư vào
kinh tế, vốn được xác định vừa là mục tiêu, vừa là giải pháp để phát triển kinh tế.
Có thể nói, vốn là điều kiện tiên quyết cho mọi hình thức sản xuất kinh doanh.
Chúng ta có thể huy động vốn trong nước và ngoài nước nhưng xét về mặt chiến
lược lâu dài thì nguồn vốn cơ bản và quyết định nhất vẫn là vốn trong nước, đặc
biệt là vốn tiền gửi. Trong cỏc kờnh huy động vốn, huy động vốn qua Ngân hàng
không chỉ có ý nghĩa quyết định thắng lợi trong kinh doanh của bản thân Ngân hàng
mà còn tác động và chi phối sự phát triển về mặt kinh tế của đất nước nói chung.
Bên cạnh những thành công đã đạt được của hệ thống các Ngân hàng thương mại
vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém đó là nguồn vốn huy động có thời gian dài cho đầu tư
còn thiếu, bất cập trong công tác huy động trong khi hoạt động cho vay để đầu tư
thì tỉ lệ nợ quá hạn đang ở mức báo động, vốn cho vay bị sử dụng lóng phớ… Do
vậy, đứng trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và những thách thức của thời đại,
bài toán về giải pháp tăng cường huy động vốn ở các Ngân hàng thương mại nhằm
bù đắp thiếu hụt vốn đầu tư là vấn đề quan tâm hàng đầu trong hoạt động của các
Ngân hàng thương mại.
Sự phát triển của ngành Ngân hàng trong những năm gần đây đã khẳng định vai
trò quan trọng của Ngân hàng đối với sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Thực tế
hiện nay cho thấy, nguồn vốn chủ yếu để phát triển nền kinh tế được tạo lập từ hệ
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng


Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

thống Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn. Trong khi đó, cơ cấu nguồn vốn của các ngân
hàng hiện nay hầu như không được hợp lý. Tỷ lệ vốn tự có quỏ ớt, chỉ từ 8% - 10%
trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, để có thể đáp ứng kịp thời
nhu cầu nguồn vốn lớn của nền kinh tế, các ngân hàng phải huy động thêm các
nguồn vốn khác từ nền kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế
và dân cư.
Nguồn vốn tiền gửi luôn chiếm trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn hoạt động
của các ngân hàng và là nguồn vốn chủ yếu được sử dụng để phát triển các hoạt
động kinh doanh khác. Vì vậy, vốn tiền gửi có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển của ngân hàng và hoạt động mở rộng huy động vốn tốt là hoạt động cơ
bản trong các hoạt động của ngõn hàng.
Qua thực tế tìm hiểu về hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NHNNo&PTNT
Cầu Lão, em nhận thấy bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì vẫn tồn tại nhiều
bất cập về hoạt động huy động vốn tiền gửi tại địa bàn như: huy động vốn không
đáp ứng đủ cho vay, tâm lý e ngại gửi tiền vào ngân hàng của người dân, lãi suất
chưa hợp lý, các hình thức huy động vốn chưa có hiệu quả…Để giải quyết được vấn
đề đó, NHNNo&PTNT Cầu Lão nói riêng và NHNNo&PTNT nói chung cần có
những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn tiền gửi.
Chớnh vì tầm quan trọng của nguồn vốn tiền gửi đối với cả nền kinh tế lẫn hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng nên em chọn đề tài “ Huy động vốn tiền gửi tại
NHNNo & PTNT Cầu Lão, chi nhánh huyện Ứng Hoà, PGD Cầu Lóo” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ thực tế tính cấp thiết của nguồn vốn tiền gửi và vai trò của công tác huy
động vốn tiền gửi trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, trong thời gian thực
tập tại NHNNo&PTNT Cầu Lão, em nhận thấy hoạt động huy động vốn tiền gửi có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hơn nữa,
NHNNo&PTNT có đối tượng phục vụ chủ yếu là hầu hết các hộ nông dân sản xuất,

kinh doanh trên toàn đất nước. Do đó, NHNNo có thể tận dụng được nguồn tiền
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

nhàn rỗi từ chính phần lớn lượng khách hàng của mình.Vì vậy, đề tài luận văn của
em tập trung đi sâu làm rõ được vai trò của nguồn vốn tiền gửi và hoạt động mở
rộng huy động vốn tiền gửi trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Từ đó, tìm
ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tiền gửi tại
NHNNo&PTNT Cầu Lão.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn đi sâu nghiên cứu nhằm làm rừ cỏc mục tiêu sau :
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi, các
điều kiện để mở rộng huy động vốn tiền gửi.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi tại NHNNo & PTNT Cầu
Lão, trong đó tập trung giải quyết các vấn đề về quy mô, kết cấu, chi phí huy động
vốn tiền gửi và khả năng đáp ứng của vốn huy động đối với hoạt động cho vay và
đầu tư của ngân hàng, các điều kiện và năng lực thực tế về việc mở rộng huy động
vốn của ngân hàng.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường năng lực công tác huy
động vốn tiền gửi tại NHNNo&PTNT Cầu Lão.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1 Phạm vi không gian :
Đề tài được nghiên cứu dựa trên tình hình thực tế tại địa bàn nơi
NHNNo&PTNT Cầu Lão, nhi nhánh huyện Ứng Hoà, Hà Tây quản lý.
1.4.2 Phạm vi thời gian:
Để đảm bảo tính khách quan khi đỏnh gớa và so sánh tình hình huy động vốn
tiền gửi, các dữ liệu thu thập trong đề tài có thời gian 3 năm từ 2008 đến 2010. Kết
quả nghiên cứu của đề tài thực hiện trong khoảng thời gian quy định của Nhà
trường về kế hoạch thực tập tốt nghiệp.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp :

Ngoài phần tóm lược, kết luận, mục lục, các danh mục tài liệu tham khảovà
các phụ lục khác, luận văn được chia thành 4 chương như sau:
- Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu đề tài.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

- Chương 2 : Những lý luận cơ bản về huy động vốn tiền gửi tại các NHTM.
- Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng huy động vốn
tiền gửi tại NHNNo & PTNT Cầu Lão trong giai đoạn từ 2008 đến 2010.
- Chương 4 : Các kết luận và đề xuất, kiến nghị về hiệu quả công tác huy động vốn
tiền gửi tại NHNNo&PTNT Cầu Lão.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

Chương II : Những lý luận cơ bản về huy động vốn tiền gửi
tại các NHTM
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản :
2.1.1 Khái niệm vốn tiền gửi:
Ở các nước phát triển, người ta định nghĩa “ tiền gửi “ trong một bản luật :
“Được coi là tiền gửi, tiền mà ngân hàng nhận được của khách hàng bất luận dưới
hình thức nào, dù phải trả lãi hay không trả lãi, với quyền sử dụng tiền đó cho hoạt
động kinh doanh của mình và với bổn phận làm nghiệp vụ ngân quỹ cho người ký
gửi, nhất là phải trả trong giới hạn số tiền nhận được, tất cả những lệnh phải trả tiền
của người gửi bằng séc, lệnh chuyển khoản, thư tín dụng…hay bất cứ bằng cách
nào khác cũng thâu nhập vào khoản tiền gửi mọi số tiền mà ngân hàng thu hộ cho
người gửi”.
Như vậy “Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình
thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi, hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả
cho người tiền”. Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của

NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.
2.1.2 Khái niệm huy động vốn tiền gửi:
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm
nhất trong hoạt động của các NHTM. Có thể nói, hiện nay hoạt động huy động vốn
là một trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên quan đến sự sống còn của
các NHTM. Trong các hình thức huy động vốn của tổ chức tín dụng, huy động vốn
tiền gửi là phương thức huy động vốn cổ xưa nhất và cho đến hiện nay nó vẫn là
hình thức huy động vốn quan trọng nhất về mặt kinh tế và chiếm tỉ lệ lớn nhất trong
tổng nguồn vốn huy động ở mỗi tổ chức tín dụng. Việc huy động vốn bằng nhận
tiền gửi là một hình thức huy động vốn đặc trưng riêng có của các tổ chức tín dụng
và của các tổ chức khác được nhà nước cho phép hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên,
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

tùy thuộc vào các loại hình hoạt động mà các tổ chức này được phép thực hiện các
loại hình huy động vốn bằng tiền gửi khác nhau
Tại khoản 13, điều 4, luật các tổ chức tín dụng năm 2010,có hiệu lực từ ngày
01/01/2011, huy động vốn tiền gửi hay còn gọi là hoạt động nhận tiền gửi được
định nghĩa như sau : “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân
dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát
hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác
theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”.
2.1.3 Mở rộng huy động vốn tiền gửi:
Mở rộng huy động vốn tiền gửi được hiểu như là khả năng gia tăng lượng
tiền gửi cả về quy mô, số lượng cũng như chất lượng nguồn vốn tiền gửi huy động
được. Để có thể mở rộng được hoạt động huy động vốn tiền gửi cần phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố, trong đó cần nhắc tới năng lực thực tế của ngân hàng trong việc
thực hiện huy động vốn tiền gửi, khả năng cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh
khác, hiệu quả huy động vốn tiền gửi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh

giữa kết quả và chi phí cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc là chi phớ/kết
quả, hoặc là kết quả/chi phí. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp những thông tin có
ý nghĩa kinh tế khác nhau. Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy kết quả trừ
đi chi phí, vì như vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải là chỉ tiêu hiệu
quả.
Như vậy, tăng cường khả năng huy động vốn tiền gửi được thể hiện ở khả
năng thu hút được số lượng tiền gửi cao nhất của Ngân hàng trên cơ sở chi phí huy
động vốn tiền gửi thấp nhất đảm bảo được tính ổn định của nguồn vốn tiền gửi, đáp
ứng được nhu cầu thanh khoản của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy
đủ khả năng huy động được vốn tiền gửi với chi phí hợp lí.
2.2 Một số lý thuyết về huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng
2.2.1. Vai trò và đặc điểm của vốn tiền gửi của NHTM:
2.2.1.1 Đặc điểm của vốn tiền gửi:
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

Đặc điểm chung của tiền gửi là phải được thanh toán khi khách hàng yêu
cầu, ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Vì vậy, ngân hàng thường
khó dự tính được chính xác việc thay đổi quy mô và kết cấu của nguồn tiền gửi.
Nhu cầu rút tiền của khách hàng, đặc biệt là đối tượng khách hàng cá nhân thường
nhạy cảm và khó xác định. Ngân hàng phải đáp ứng cầu thanh khoản - nhu cầu
thanh toán của khách hàng bao gồm cả yêu cầu chi trả và vay hợp pháp. Đồng thời
phải đảm bảo tính thuận tiện, nhanh chóng trong quá trình chi trả.
Quy mô của tiền gửi là rất lớn so với các nguồn khác. Mặc dù tiền gửi phải
hoàn trả theo yêu cầu, nhưng nó tương đối ổn định và là nguồn vốn dồi dào trong
dân cư. Trong khi đó, các khoản đi vay phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi cùng
kỳ hạn . Các khoản vay Ngân hàng Nhà nước và vay ngân hàng khác thường có thời
hạn ngắn chỉ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán tức thời ,và phụ thuộc nhiều vào
tình trạng của nền kinh tế.
Dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi: Ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng phải

thực hiện dự trữ bắt buộc và mua bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước. Ngân hàng duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc và quan tâm tới khả năng tìm
kiếm nguồn vốn mới, huy động mới, tính thanh khoản của tài sản nắm giữ để đảm
bảo khả . Dù trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi làm tăng giá thành của đồng vốn huy
động, tuỳ theo loại kỳ hạn và tăng thêm chi phí quản lý.
Kỳ hạn: Nguồn tiền gửi gắn liền với kỳ hạn danh nghĩa: tiền gửi không kỳ
hạn, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Kỳ hạn của nguồn phản ánh tính ổn định
của nguồn vốn, liên quan tới kỳ hạn sử dụng vốn, chi phí nguồn vốn. Tuy nhiên
ngân hàng thường cố gắng duy trì thời gian mà khoản tiền tồn tại liên tục tại một
ngân hàng_ đó là kỳ hạn thực tế. Nguồn tiền có kỳ hạn dài hơn được tạo ra bởi sự
tiếp nối liên tục của các khoản tiền gửi trong ngân hàng. Những nguồn với kỳ hạn
danh nghĩa ngắn hạn có thể tồn tại đan xen trong nhiều năm trở thành nguồn có kỳ
hạn thực tế trung và dài hạn.
2.2.1.2 Vai trò của vốn tiền gửi trong hoạt động của ngân hàng :
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

Với chức năng làm trung gian tín dụng, thanh toán, hoạt động ngân hàng có
đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Thực tế số tiền mà
ngân hàng cho vay có nguồn gốc phần lớn từ tiÒn gửi của khách hàng. Vì vậy, tiền
gửi là mục tiêu tăng trưởng quan trọng hàng năm của các ngân hàng .
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, nên vốn không chỉ là phương tiện
mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Tiền gửi thường chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn của các Ngân hàng thương mại. Vì vậy quy mô tiền gửi sẽ
quyết định chủ yếu đến các khoản tín dụng và đầu tư, tới quy mô và phạm vi hoạt
động của ngân hàng. Ngược lại, sự tăng trưởng tín dụng, mở rộng đầu tư của một
ngân hàng thể hiện nguồn vốn dồi dào, năng lực tài chính vững mạnh và nâng cao
uy tín, vị thế, sức cạnh tranh trên thương trường.
Quy mô và cơ cấu tiền gửi quyết định quy mô và cơ cấu cho vay và đầu tư
của một ngân hàng, qua đó ảnh hưởng tới lợi nhuận, khả năng cạnh tranh của ngân

hàng. Nguồn tiền gửi phải có tốc độ tăng trưởng theo kịp với tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cần được thu hót và huy động hiệu
quả để phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Để có thể thu hót được nguồn tiền
gửi từ dân cư, ngân hàng cần khẳng định uy tín và hình ảnh trong mắt khách hàng,
nâng cao chất lượng dịch vụ theo hướng đa dạng hoá đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Các ngân hàng quản lý nguồn vốn này với mục tiêu an toàn và sinh lợi, đem lại sự
thuận tiện cho khách hàng người gửi tiền.
2.2.2 Hoạt động huy động vốn tiền gửi:
2.2.2.1 Kết cấu vốn tiền gửi:
* Phân theo kỳ hạn
a. Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kì hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rót ra bất cứ lúc
nào, khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chi trả
cho người được hưởng về tiền hàng hoá, cung ứng lao vụ Đối với khoản tiền gửi
này mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực
hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng, do vậy nó thường được gọi là khoản tiÒn
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

thanh toán. Ở nhiều nước phần lớn các giao dịch thanh toán thông qua tài khoản
tiền gửi thanh toán được thực hiện bằng Séc và do vậy người ta cũng có thể gọi đây
là khoản tiền gửi có thể phát hành Séc (checking account) .
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào khách hàng chỉ được rót ra sau một thời
hạn nhất định, từ một vài tháng đến một vài năm. Mục đích của người gửi tiền có
kì hạn là để lấy lãi, ngân hàng có thể chủ động sử dụng nguồn vốn này để cho vay,
vì vậy ngân hàng phải trả lãi cho loại tiền gửi này, lãi cao hay thấp thường phụ
thuộc vào thời hạn gửi tiền và các yếu tố khác trên thị trường.
Về nguyên tắc ngân hàng chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã qui định, tuy
nhiên trên thực tế để nâng cao uy tín và chất lượng dịch vụ, lôi kéo khách hàng,

ngân hàng cho phép khách hàng được rút trước hạn nhưng không được hưởng lãi
hoặc được hưởng lãi thấp hơn quy định.
c. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các
NHTM. Về bản chất tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá nhân người lao
động chưa sử dụng cho tiêu dùng, họ gửi vào Ngân hàng với mục đích an toàn, tích
luỹ và hưởng lãi.
Theo quy chế về tiền gửi tiết kiệm, thì tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi cá
nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm,
được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này cao hơn nhiều so với lãi suất cho tiền
gửi giao dịch. Trong khi chi phí trả lãi cao hơn thì chi phí duy trì và chi phí quản lí
đối với tài khoản TGTK nói chung thấp.
* Phân theo loại tiền
a. Tiền gửi nội tệ
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

Là khoản tiền gửi tính bằng đồng Việt Nam (VNĐ). Đối tượng gửi tiền gửi
bằng VNĐ là các cá nhân Việt nam và các cá nhân nước ngoài đang sinh sống và
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
b. Tiền gửi ngoại tệ
Là khoản tiền gửi tính bằng ngoại tệ ( USD, ERU, GPB, JPY…). Đối tượng
gửi tiền gửi ngoại tệ là các cá nhân người cư trú.
* Phân theo đối tượng gửi tiền
a. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích thanh
toán, chi trả cho hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi thường xuyên trong kinh
doanh. Các khoản thu bằng tiền của người gửi được nhập vào tài khoản tiền gửi

thanh toán theo yêu cầu. Ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh
chi trả cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, ngày càng
có nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C,
thanh toán bằng điện, thẻ.
Đặc điểm của tiền gửi thanh toán là khách hàng có thể rót ra bất cứ lúc nào
bằng tiền mặt hay chuyển khoản. Vì vậy, đây là nguồn vốn biến động nhất của ngân
hàng. Tiền gửi thanh toán có mức lãi suất thấp hoặc không được trả lãi tuỳ theo
chính sách quản lý lãi suất của Ngân hàng Nhà nước mỗi nước hoặc trình độ cạnh
tranh của mỗi ngân hàng.
b. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng
Nhiều NHTM gửi tiền ở các NHTM khác (ngân hàng đại lý) để thực hiện các
nghiệp vụ: thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, giao dịch ngoại tệ,
giúp mua bán chứng khoán, tư vấn đầu tư, cho vay hợp vốn, làm ngân hàng đầu mối
trong đồng tài trợ (hoạt động ngân hàng vãng lai).
Nhìn bên ngoài nguồn vốn của bảng cân đối tài sản, chúng ta có thể nhận
thấy NHTM có một bộ phận vốn huy động từ các TCTD khác và bộ phận vốn vay
từ NHNN. Các TCTD khác trong khi tham gia hệ thống thanh toán có thể mở tài
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

khoản tại NHTM. Qua tài khoản này NHTM có thể huy động vốn giống như đối với
các tổ chức kinh tế bình thường. Mặt khác, có thể vay các TCTD trên thị trường liên
Ngân hàng hay thị trường tiền tệ - đõy chớnh là hình thức cho vay nhưng thực chất
nó là hình thức tương trợ giữa các Ngân hàng để có được sự hợp tác đôi bên cùng
có lợi. Các Ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các Ngân
hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao và ngược lại.
c. Tiền gửi dân cư
Bản chất của tiền gửi dân cư chính là tiền gửi tiết kiệm. Vì phần lớn tài
khoản tiền gửi tiết kiệm được dùng cho khách hàng là dân cư. Mặt khác, lãi suất áp
dụng cho loại tiền gửi này cao hơn nhiều so với lãi suất cho tiền gửi giao dịch. Vì

vậy, có thể nói, tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành của dân cư gửi vào ngân hàng
nhằm mục đích hưởng lãi. Thực chất đây là nguồn tiền gửi có kỳ hạn, nhưng được
xếp vào khoản mục tiền gửi tiết kiệm do đặc thù sở hữu là các cá nhân , hé gia đình,
mục đích chính là an toàn và sinh lợi, mỗi người được mở một sổ tiết kiệm và sử
dụng khoản tiền này cho mét nhu cầu về tài chính được dự tính trong tương lai.
2.2.2.2 Vai trò của huy động vốn tiền gửi
Vai trò của hoạt động huy động vốn tiền gửi được thể hiện trờn cỏc mặt sau:
 Đối với xã hội:
Vai trò của huy động vốn tiền gửi của NHTM đối với xã hội được nhìn nhận
trên góc độ các lợi ích mà lượng vốn này được sử dụng để bổ sung lượng vốn cho
nền kinh tế và nâng cao mức sống của người dân thay vì sử dụng đồng vốn đó vào
các chỉ tiêu khác.
Vai trò này được thể hiện thông qua việc tiết kiệm chi tiêu, tăng cường các
hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng
cao mức sống của người dân thông qua sinh lợi của khoản tiết kiệm tại Ngân hàng
và các lợi ích gián tiếp của quá trình sử dụng vốn tiết kiệm để kinh doanh mang lại.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

Ngoài ra, huy động vốn tiền gửi còn có tác dụng giúp điều tiết lượng tiền tệ
lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định được thị trường tiền tệ, kiểm soát lạm
phát, nâng cao đời sống của người dân.
 Đối với khách hàng:
Khi khách hàng tham gia vào hoạt động huy động vốn thì vai trò của hoạt
động này được hiểu là các lợi ích mà người dân thu được khi gửi tiền vào Ngân
hàng.Vai trò này thể hiện qua thu nhập từ khoản sinh lợi từ khoản tiền người dân
cho Ngân hàng sử dụng trong một thời gian nhất định và các tiện ớch khỏc mà
người dân được hưởng khi tham gia vào dịch vụ Ngân hàng.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có thể được hưởng các tiện ích trong
thanh toán, được đảm bảo an toàn tài sản thanh toán, tốc độ thanh toán nhanh hơn.

Ngoài ra, khách hàng còn được bảo hiểm trờn chớnh số tiền gửi của mình tại ngân
hàng, không lo bị mất tính thanh khoản hay ngân hàng phá sản…
 Đối với NHTM:
Như đã trình bày ở phần khái niệm, hiệu quả huy động vốn tiền gửi của
NHTM là dựa trên mối tương quan so sánh giữa kết quả thu được thu được từ vốn
tiền gửi huy động và lượng chi phí bỏ ra để huy động vốn tiền gửi.
Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt được (chính là doanh thu của việc sử
dụng khoản vốn huy động từ dân cư) càng cao và lượng chi phí bỏ ra càng thấp (bao
gồm lãi phải trả và các chi phí khác). Thông qua đó, ngân hàng nâng cao được uy
thế, hình ảnh của mỡnh trờn thị trường, đánh giá được mức độ tín nhiệm của khách
hàng đối với ngân hàng
2.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn tiền gửi:
a. Nhân tố khách quan.
* Môi trường kinh tế.
Hoạt động của hệ thống NHTM bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, tốc độ chu chuyển vốn, tỷ lệ lạm phỏt… tác
động trực tiếp.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

Khi nền kinh tế trong thời kì hưng thịnh, có tốc độ phát triển nhanh, thu nhập
quốc dân cao, các đơn vị kinh tế, dân cư sẽ có nguồn tiền gửi dồi dào vào Ngân
hàng. Ngược lại, trong điều kiện tình hình kinh tế bất ổn, nền kinh tế trì trệ, tỷ lệ
lạm phát cao thì việc huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng nói chung sẽ gặp nhiều
khó khăn vì người dân không tin tưởng gửi tiền vào Ngõn hàng mà dùng tiền để
mua các tài sản có tính ổn định cao, cũn cỏc doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản
xuất, lượng tiền gửi vào Ngân hàng sẽ bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hoạt động của
Ngân hàng.
* Môi trường văn hóa, xã hội.
Môi trường xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của

Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là nguồn lực tiềm tàng có thể khai
thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM. Thu nhập của người dân
càng cao, nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng lên tương đối so với nhu cầu tiêu
dùng và lúc này nhu cầu mở tài khoản cũng như gửi tiền vào Ngân hàng cũng tăng
lên.
Môi trường văn hóa như tập quán, tõm lớ, thói quen sử dụng tiền mặt của
dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và tiết kiệm của người
có thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các TCTD hay quyết định chi
tiêu số tiền nhàn rỗi của mình vào đầu tư bất động sản, động sản, chứng khoán.
* Môi trường pháp lí.
NHTM là doanh nghiệp hàng hóa đặc biệt, hàng hóa tiền tệ nên chịu tác
động bởi nhiều chính sách, các quy định của Chính phủ và của NHNN. Sự thay đổi
chính sách của nhà nước, của NHNN về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh
hưởng đến khả năng thu hút cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM. Sự ổn
định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động đến nguồn vốn của
một NHTM với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
b. Nhân tố chủ quan
* Chính sách lãi suất và tín dụng của Ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử
dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền
gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì, thu hút thêm nguồn vốn, Ngân hàng
cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những ưu đãi về giá cho những khách
hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hơn nữa, hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp
với quy mô và cơ cấu nguồn vốn.
Chính vì thế, để có thể thu hút được lượng vốn cần thiết thì Ngân hàng phải
có chính sách lãi suất hợp lí, sao cho lãi suất vừa kích thích người gửi tiền, vừa phù

hợp với lãi suất cho vay để tránh tình trạng huy động vốn với giá cao nhưng cho
vay với giá thấp.
* Hình thức huy động vốn tiền gửi.
Một Ngân hàng cú cỏc dịch vụ và hình thức huy động tiện lợi và đa dạng thì
hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn so với một Ngân hàng khỏc cú cỏc dịch vụ và các
hình thức huy động hạn chế. Ngoài cạnh tranh về lãi suất, thì việc cung cấp các dịch
vụ và đa dạng các loại hình huy động vốn tiền gửi đóng vai trò quan trọng bởi vì
việc duy trì lãi suất cạnh tranh huy động trong thời gian dài khi lãi suất thị trường ở
mức tương đối cao và lãi suất cao (tăng chi phí hoạt động của Ngân hàng dẫn đến
làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng). Hơn nữa, trong tình hình cạnh tranh huy động
vốn giữa các Ngân hàng lớn, mức lãi suất của các Ngân hàng là tương đối đồng đều
thì việc tăng cường và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng cũng như đa dạng
hóa các loại hình huy động vốn là giải pháp đáng được quan tâm.
* Uy tín, vị thế của Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các NHTM phải
có một uy tín và vị thế nhất định. Uy tín của Ngân hàng thể hiện ở khả năng sẵn
sang chi trả, thanh toán cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu, thể hiện ở chất
lượng phục vụ khách hàng; chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh… Chính vì
vậy các Ngân hàng không ngừng nâng cao uy tín của mỡnh trờn thị trường, từ đó có
điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, thu hút được nhiều nguồn tiền nhàn rỗi từ
nền kinh tế.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

* Công nghệ Ngân hàng.
Công nghệ tạo ra sự tác động đáng kể trong mọi mặt đời sống xã hội nói
chung và trong lĩnh vực Ngân hàng nói riêng. Trong hoạt động huy động vốn tiền
gửi công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao cả số lượng và chất
lượng vốn huy động. Cùng với việc đổi mới hoạt động, các NHTM ngày càng được
trang bị với công nghệ tiên tiến, hiện đại, nhất là trong khâu phục vụ thanh toán, từ

đó làm cho vốn luân chuyển một cách nhanh chóng, thuận tiện, chớnh cỏc, đảm bảo
an toàn cho khách hàng trong quan hệ gửi tiền, rút tiền, vay vốn.
Cỏc máy rút tiền tự động, các điểm giao dịch tự động, các giao dịch qua
internet, mobile phone giúp cho việc truy cập và giao dịch với Ngân hàng vừa
nhanh chóng, vừa tiện lợi sẽ làm tăng sự hài lòng của khách hàng. Huy động vốn
qua các điểm giao dịch tự động mà không cần tới Ngân hàng đang là môi trường
công nghệ mà Ngân hàng đang theo đuổi.
* Thái độ phục vụ, năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng.
Mặc dù trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng
sản xuất chính nhưng con người vẫn luôn khẳng định vị trí trung tâm của mình, vừa
là chủ thể vừa là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Con
người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của NHTM
cũng như hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng cao thỡ cỏc thao tác sẽ diễn ra
nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, từ đó giúp Ngân hàng có điều kiện mở rộng
kinh doanh, giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ
của cán bộ Ngân hàng có tác động rất quan trọng đến khách hàng gửi tiền, từ đó ảnh
hưởng tới quy mô tiền gửi của Ngân hàng. Một Ngân hàng có đội ngũ nhân viên cởi
mở, nhiệt tình với khách hàng tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ tạo được lòng tin ở
khách hàng và từ đó thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng.
* Hoạt động marketing và chiến lược huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng.
Mục tiêu cuối cùng của Ngân hàng là vừa thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng vừa đảm bảo khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh an toàn trong kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

Và để đạt được mục tiêu đú thỡ marketing Ngân hàng đã trở thành công cụ không
thể thiếu được trong NHTM hiện nay. Hoạt động Ngân hàng có tính xã hội hóa cao,
phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường kinh doanh như môi trường dân cư, môi trường
kinh tế, môi trường chính trị… Nên sự thay đổi của bất kì yếu tố nào cũng có ảnh

hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động
huy động vốn tiền gửi nói riêng. Việc nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường,
nhu cầu sẽ giúp Ngân hàng đưa ra những sản phẩm phù hợp, linh hoạt, góp phần
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đồng thời thu hút được lượng vốn lớn. Cũng
từ việc nghiên cứu thị trường, Ngân hàng sẽ đưa ra những sản phẩm mới.
Như vậy, việc phân tích, đánh giá sự tác động của môi trường kinh doanh
bên ngoài Ngân hàng có một ý nghĩa quan trọng không chỉ riêng với hoạt động huy
động vốn tiền gửi mà còn cả hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Trên cơ sở phân
tích, đánh giá chiều hướng biến đổi cũng như tác động của nó đến hoạt động huy
động vốn tiền gửi như thế nào để từ đó Ngân hàng đưa ra những biện pháp, chiến
lược điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu mà Ngân hàng đã đề ra, đồng
thời tìm ra hướng đi đúng đắn để đem lại thành công cho Ngân hàng.
2.2.2.4 Mối quan hệ giữa huy động vốn tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tư:
Nguồn vốn và sử dụng vốn tiền là hai quá trình hoạt động của Ngân hàng.
Công tác cân đối vốn của Ngân hàng là một chiến lược huy động vốn đúng đắn, phù
hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng
thương mại đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trưởng nguồn vốn kinh
doanh. Sự hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn
của Ngân hàng. Công tác cân đối vốn là hết sức quan trọng và cần thiết đối với bất
kỳ ngân hàng nào. Đó là một biện pháp nghiệp vụ, là một công cụ quản lý của nhà
lãnh đạo ngân hàng, thông qua bảng cân đối đã lập, các cán bộ ngân hàng xem xét,
phân tích cơ cấu, tỷ trọng các nguồn và từng khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn
biến động trong tương lai, từ đó có chính sách huy động vốn thích hợp.
2.2.3 Vấn đề mở rộng huy động vốn tiền gửi:
2.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng huy động vốn tiền gửi:
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

a. Quy mô nguồn vốn tiền gửi và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi
Quy mô huy động vốn tiền gửi là tổng khối lượng vốn tiền gửi huy động mà

Ngân hàng huy động được trong một thời gian nhất định.Quy mô nguồn vốn tiền
gửi huy đông của Ngân hàng lớn là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy
động vốn tiền gửi của Ngân hàng. Điều đó cho thấy Ngân hàng đã thành công khi
thu hút được nhiều khách hàng biết tới Ngân hàng, tin tưởng và gửi tiền vào Ngân
hàng.
Quy mô nguồn vốn tiền gửi lớn cho phép Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay
vốn của khách hàng, đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình để từ đó giảm rủi ro,
giảm chi phí phụ cho một đồng vốn huy động, tăng khả năng thanh toán, khả năng
cạnh tranh. Những lợi ích mà quy mô lớn mang lại cho Ngân hàng khả năng sinh lời
cao cũng như tăng vị thế Ngân hàng trên thương trường.
Để đánh giá khả năng và quy mô thu hót nguồn vốn của NHTM nên dùa vào
chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn tiền gửi ( TLHTKHHĐVTG ):
Tổng vốn tiền gửi huy động thực tế
TLHTKHHĐVTG = X 100% .
X 100% .
Tổng vốn tiền gửi huy động kế hoạch
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hoàn thành kế hoạch huy động vốn tiền gửi
trong kỳ. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100%, chứng tỏ Ngân hàng đã thực hiện rất tốt công
tác huy động vốn tiền gửi, quy mô nguồn vốn huy động vượt quá nhu cầu sử dụng
vốn nên Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác tín dụng để tránh gây lãng phí nguồn
vốn huy động và đẩy chi phí huy động vốn tăng cao do dư thừa. Nếu tỷ lệ này nhỏ
hơn 100% thì Ngân hàng cần huy động thêm từ những nguồn khác (nếu cần) để đáp
ứng nhu cầu kinh doanh Ngân hàng .
b. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Cơ cấu NVTGHĐ ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của
Ngân hàng. Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng. Nếu cơ cấu nguồn
vốn huy động không phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng thì sẽ không tối
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt


đa được dư nợ tín dụng và đầu tư, ngược lại cơ cấu huy động nhiều mà không sử
dụng hết thì hoạt động không hiệu quả, Ngân hàng vẫn phải chịu lãi suất trên phần
huy động thừa. Nhìn chung, cơ cấu vốn được xem là hợp lí nếu các thành phần của
nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn , đồng thời với chi phí biến động thấp nhất.
NVTGHĐ của Ngân hàng phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng để
thỏa mãn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh ngày
càng tăng của Ngân hàng. Tuy nhiên, vốn huy động phải luôn ổn định về mặt thời
gian. Nếu Ngân hàng huy động được một lượng vốn đủ lớn nhưng lại thường xuyên
không ổn định, thường xuyên có những dòng tiền lớn bị rút ra thì lượng vốn dành
cho đầu tư , cho vay sẽ không lớn, hiệu quả huy động vốn không cao, thường xuyên
phải đối mặt với các vấn đề thanh khoản.
c. Chi phí huy động vốn tiền gửi
Chi phí huy động vốn tiền gửi là toàn bộ chi phí Ngân hàng bỏ ra để hưởng
quyền sử dụng một đồng vốn trong một thời gian nhất định.
Chi phí huy động vốn tiền gửi bao gồm 2 phần: Chi phí trả lãi (trả lãi suất
huy động) và chi phí phi lãi (chi phí tiền lương cho cán bộ huy động vốn tiền gửi,
chi phí cơ sở vật chất, chi phí marketing, quảng cáo, in ấn…).Trong đó, lãi suất huy
động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế: Người gửi tiền luôn
muốn lãi suất cao, còn người vay tiền lại muốn mức lãi suất vay thấp. Là trung gian
đóng vai trò cầu nối giữa người gửi tiền và người vay tiền, NHTM cần đảm bảo đa
dạng hóa lợi ích cỏc bờn, trong đó quan trong nhất là đảm bảo lợi ích cho Ngân
hàng.
Hầu hết các Ngân hàng xác định chi phí huy động vốn tiền gửi thông qua:
Chi phí bình quân gia quyền theo nguyên giá:
Chi phí trả lãi bình quân gia quyền =
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí trả lãi cho một đồng vốn huy động của Ngân
hàng. Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này chú trọng vào
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt


cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà Ngân hàng đã huy động được trong quá khứ và
xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đã áp đặt Ngân hàng phải trả cho mỗi
nguồn vốn đi vay. Tích số của lãi suất phải trả và tổng mức vốn đi vay được sử
dụng trong quá khứ tạo thành chi phí nguồn vốn bình quân gia quyền.
d. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động.
Hệ số biến động của NVTGHĐ=
so với tín dụng và đầu tư
Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh sự cân đối giữa NVTGHĐ được với hoạt động tín
dụng, đầu tư của Ngân hàng.
- Nếu hệ số này > 1 thì hiệu quả sử dụng vốn kém, diễn ra tình trạng ứ đọng vốn.
Ngân hàng cần phải tìm ra nguyên nhân gây ứ đọng vốn để có biện pháp kịp thời
trong hoạt động giải quyết đầu ra cho NVTGHĐ được, tránh tình trạng lãng phí ,
đồng thời phải thực hiện công tác huy động vốn một cách phù hợp với nhu cầu
của thị trường.
- Nếu hệ số này < 1 thì hiệu quả hoạt động huy động vốn chưa tốt, không đáp ứng đủ
nhu cầu của thị trường. Ngân hàng cần phải có biện pháp tăng cường huy động
vốn, bên cạnh đó Ngân hàng cũng phải kiểm tra dự trữ thanh khoản của Ngân
hàng để tránh rủi ro thiếu vốn khả dụng.
- Nếu hệ số này = 1, cho thấy hiệu quả hoạt động huy động vốn đã đáp ứng đủ nhu
cầu của thị trường. Đây là biểu hiện hoạt động có hiệu quả của Ngân hàng không
chỉ trên mặt huy động vốn mà cũn trờn mặt sử dụng vốn.
e. Sự phù hợp giữa huy động vốn tiền gửi và sử dụng vốn.
Một chiến lược huy động vốn tiền gửi đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử
dụng vốn trong từng thời kì sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng đạt được mục tiêu lợi
nhuận tối đa và tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh. Sự hài hòa giữa huy động vốn
tiền gửi và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn của Ngân hàng. Công tác cân
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt


đối vốn là hết sức quan trọng và cần thiết đối với bất cứ hoạt động của Ngân hàng
nào. Đó là một biện pháp nghiệp vụ, là một công cụ quản lí của nhà lãnh đạo Ngân
hàng, thông qua bảng cân đối vốn đã lập, các cán bộ Ngân hàng xem xét, phân tích
cơ cấu, tỷ trọng các nguồn và từng khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến
động trong tương lai, từ đó có chính sách huy động vốn thích hợp
2.2.3.2 Các điều kiện áp dụng khi mở rộng huy động vốn tiền gửi:
a. Năng lực của ngân hàng:
Huy động vốn tiền gửi luôn là hoạt động quan trọng và then chốt trong hoạt
động của các NHTM hiện nay. Tuy nhiên, tuỳ từng ngân hàng với quy mô và năng
lực hoạt động khác nhau mà có chính sách huy động vốn tiền gửi khác nhau. Năng
lực của ngân hàng trong việc thực hiện huy động vốn tiền gửi bao gồm : quy mô
vốn của ngân hàng, thị phần của ngân hàng trên thị trường, khả năng quản trị của
ban lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên, cơ sở vật chất, công nghệ
khoa học mà ngân hàng đang áp dụng.
b. Các chính sách pháp luật có liên quan:
khi thực hiện việc mở rộng hoạt động huy động vốn, các NHTM phải xem xét tới
các quy định của NHNN có liên quan đến huy động vốn để từ đó đưa ra được
những chính sách huy động vốn phù hợp.
Thông tư 02/2011/TT- NHNN quy định mức lãi suất huy động vốn tối đa
bằng đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. Theo điều 1
thông tư này quy định, Tổ chức tín dụng ấn định lãi suất huy động vốn bằng đồng
Việt Nam (lãi suất tiền gửi; lãi suất chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và trái
phiếu) của các tổ chức (trừ tổ chức tín dụng) và cá nhân bao gồm cả khoản chi
khuyến mại dưới mọi hình thức không vượt quá 14%/năm; riờng cỏc Quỹ Tín dụng
nhân dân cơ sở ấn định lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam không vượt quá
14,5%/năm. Mức lãi suất huy động vốn tối đa này áp dụng đối với phương thức trả
lãi cuối kỳ; đối với các phương thức trả lãi khác, phải được quy đổi theo phương
thức trả lãi cuối kỳ tương ứng với mức lãi suất huy động vốn tối đa.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt


Quy chế về tiền gửi tiết kiệm là văn bản mà các ngân hàng không thể bỏ qua khi
thực hiện hoạt động huy động vốn tiền gửi. Quy chế này hướng dẫn cụ thể về hình
thức huy động vốn tiền gửi thông qua hình thức tiền gửi tiết kiệm. Đây là hình thức
huy động vốn tiền gửi phổ biến nhất hiện nay và được các ngân hàng áp dụng nhiều
nhất và có hiệu quả nhất. Chính vì vậy, nắm vững về quy chế tiền gửi tiết kiệm giỳp
cỏc ngân hàng có thể thực hiện hoạt động huy động vốn tiền gửi một cách có hiệu
quả hơn.
Bên cạnh đó, khi huy động vốn tiền gửi, các ngân hàng cần quan tâm tới vấn đề bảo
hiểm tiền gửi cho khấch hàng vì đây là một quy định bắnt buộc đối với tất cả các
ngân hàng nhận tiền gửi hiện nay.
c. Sự cạnh tranh với các NHTM khác:
Sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM trong việc huy động vốn tiền gửi là một thách
thức lớn đối với bất kỳ một ngân hàng nào muốn thực hiện việc mở rộng huy động
vốn. Cạnh tranh nhau quá gay gắt để huy động vốn là nguyên nhân chủ yếu khiến
cho lãi suất huy động vốn tăng nhanh chóng, làm ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế.
c. Nhu cầu đáp ứng tính thanh khoản của ngân hàng:
Tính thanh khoản của ngân hàng thể hiện trên 3 khía cạnh:
- Nhu cầu thanh khoản khi ngân hàng thực hiện các khoản cho vay cũ, khách hàng
trả nợ gốc và nhận nợ mới.
- Nhu cầu thanh khoản khi ngân hàng thực hiện các khoản cho vay mới với các hợp
đồng tín dụng mới ký kết
- Nhu cầu thanh khoản đáp ứng nhu cầu rút tiền đột ngột của các khoản tiền gửi tiết
kiệm.
Tuỳ từng trường hợp cần đáp ứng nhu cầu thanh khoản mà ngân hàng có chính sách
huy động vốn tiền gửi khác nhau cho phù hợp với tình hình.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiờn cứu của những công trình đã được
công bố :
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng

Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

2.3.1 Các công trình tham khảo
Luận văn tham khảo các công trình nghiên cứu trong những năm trước đây
như:
- Vũ Thị Thanh Thu – K41F3 – đề tài: “Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ tới hoạt
động huy động vốn và kinh doanh của ngân hàng TMCP An Bình, chi nhánh Quỏn
Thỏnh” – năm 2009
- Giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn từ dân cư, TCKT và uỷ thác
đầu tư tại NHNNo&PTNT chi nhánh Hà Tây, thành phố Hà Nội, luận văn tốt
nghiệp năm 2008, Học viện ngân hàng.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại công ty cổ phần
bánh kẹo cao cấp và hữu nghị. Thực trạng và giải pháp. Luận văn tốt nghiệp năm
2009, Thái Thị Huệ, khoa kế toán, kiểm toán, trường đại học Thương Mại
- Tác phẩm “ Tiền và hoạt động ngân hàng”, TS Lê Vinh Danh, NXB Giao thông
Vận tải, năm 2009
2.3.2 Nhận xét tổng quan về các công trình :
2.3.2.1 Những vấn đề đã được giải quyết:
Nhìn chung các công trình nghiên cứu các năm trước đã làm rõ được một số lý
thuyết cơ bản vốn và hoạt động huy động vốn nói chung của các NHTM.
Từ đó vận dụng và tìm hiểu về thực trạng công tác huy động vốn và việc nâng
cao hiệu quả công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ
đó làm rõ những vấn đề đang gặp phải của các ngân hàng liên quan tới hiệu quả của
hoạt động huy động vốn.
Từ việc so sánh đối chiếu cơ sở lý thuyết và thực trạng huy động vốn của các
NHTM, nhìn chung các công trình đã đưa ra một số giải pháp khả hiệu nhằm nâng
cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM.
2.3.2.2 Những vấn đề còn tồn tại:
Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của tất cả các
ngân hàng hiện nay. Chính vì vậy, có rất nhiều các đề tài trước đõy đã đề cập đến

huy động vốn và hiệu quả của công tác huy động vốn trong các ngân hàng. Tuy
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

nhiên, các công trình trước đây mới chỉ nghiên cứu tổng thể hoạt động huy động
vốn mà chưa đề cập chi tiết tới nguồn vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn của các
ngân hàng. Các giải pháp mà các công trình trước đưa ra hầu hết chỉ áp dụng chung
đối với hoạt động huy động vốn. Huy động vốn tiền gửi cần có những giải pháp cụ
thể và phù hợp hơn. Thực tế hiện nay, nguồn vốn tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn. Vì vậy, đẩy mạnh công tác huy động vốn nói chung và huy
động vốn tiền gửi nói riêng là nhiệm vụ quan trọng của các ngân hàng.
Chính vì lý do đó, em chọn đề tài: “ Huy động vốn tiền gửi tại NHNNo&PTNT Cầu
Lão, chi nhánh huyện Ứng Hoà, PGD Cầu Lóo” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài:
Căn cứ vào nội dung các công trình đã công bố, căn cứ vào đối tượng nghiên
cứu và phạm vi nghiên cứu đã được xác định, luận văn “Huy động vốn tiền gửi tại
NHNNo&PTNT Cầu Lão, chi nhánh huyện Ứng Hoà, PGD Cầu Lóo” sẽ nghiên
cứu những nội dung chính như sau :
Đề tài tập trung làm rõ một số lý thuyết cơ bản về vốn tiền gửi và vấn đề huy
động vốn tiền gửi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: vai trò của vốn
tiền gửi, đặc điểm của nguồn vốn tiền gửi, kết cấu nguồn vốn tiền gửi trong các
NHTM. Hoạt động huy động vốn tiền gửi, vai trò, đặc điểm của huy động vốn tiền
gửi, các chỉ tiêu đánh giá mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi và các nhân tố
ảnh hưởng tới huy động vốn tiền gửi….
Trên cơ sở các lý thuyết nền tảng tiến hành tìm hiểu về thực trạng công tác huy
động vốn tiền gửi tại NHNNo&PTNT Cầu Lão. Từ đó làm rõ những vấn đề đang
gặp phải của ngân hàng liên quan tới hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi
Từ việc so sánh đối chiếu cơ sở lý thuyết và thực trạng huy động vốn tiền gửi
tại ngân hàng, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả haọt động huy

động vốn tiền gửi tại NHNNo&PTNT Cầu Lão.
Phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi tại NHNNo&PTNT Cầu Lão dựa
trên các phân tích số liệu cả sơ cấp và thứ cấp thu được.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt

Chương III : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng huy
động vốn tiền gửi tại NHNNo & PTNT Cầu Lão trong giai đoạn 2008-2010
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng nhằm mục đích phát hiện sự
kiện và xây dựng mô hình. Thu thập các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp bao gồm :
Các báo cáo tài chính, báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, …. Các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn của NHNN, NHNNo&PTNT Việt Nam, thông tin từ các phiếu điều
tra thu thập được… để làm cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng tình hình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng cũng như thực trạng huy động vốn tiền gửi tại PGD
Cầu Lóo.Từ đú, đưa ra những nhận xét, đánh giá về kết quả đạt được, những thành
tựu, khó khăn trong công tác huy động vốn tiền gửi của PGD trong thời gian qua.
Cuối cùng đưa ra các biện pháp, kiến nghị, đề xuất nhằm giải quyết những khó
khăn, vướng mắc, phát huy những mặt mạnh, góp phần thúc đẩy PGD ngày càng
phát triển hơn.
Để có được những phân tích chuẩn xác hơn, những đỏnh gớa khách quan
hơn thì ngoài việc thu thập dữ liệu các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp cần sử dụng thêm
phương pháp điều tra trắc nghiệm. Phương pháp này sử dụng hệ thống các câu hỏi,
thu thập thông tin một cách khách quan từ cả hai phía ngân hàng và khách hàng, với
độ chính xác cao. Các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp và cả những thông tin thu thập
được từ phiếu điều tra trắc nghiệm không phải thu thập xong là đưa vào sử dụng
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : ThS Phùng Việt


ngay được mà cần qua khâu xử lý, tổng hợp dữ liệu để chọn lọc được những thông
tin hữu ích nhất phù hợp với nội dung và mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
3.1.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh dữ liệu thu thập.
Số liệu thu thập được cần được đưa vào xử lý, lựa chọn những số liệu chính
xác, đáng tin cậy, phù hợp với đề tài nghiên cứu. Số liệu tổng hợp phải có độ khái
quát cao như số liệu về tổng nguồn vốn tiền gửi huy động qua các thời kỳ tổng thị
phần, tổng khối lượng khách hàng…. Và được phân tích, nghiên cứu theo mục tiêu,
yêu cầu của đề tài. Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều
kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời
gian, nội dung, tính chất và đơn vị tớnh toỏn… ) và theo mục đích phân tích mà xác
định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian,
kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hay kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được
lựa chọn bằng số tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm :
- So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi
về tài chính của PGD. Đánh giá sự tăng trưởng hay sự thụt lùi trong hoạt động
kinh doanh của PGD.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của PGD.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tuyệt
đối và tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua cỏc niờn độ kế toán liờn tiếp.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới
hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NHNNo & PTNT Cầu Lão
3.2.1 Khái quát về NHNNo & PTNT Cầu Lão :
3.2.1.1 Qỳa trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Tây là thành viên trực
thuộc của NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập từ tháng 10/1991, hoạt động
theo luật của các tổ chức tín dụng và điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam, trên cơ
sở sát nhập 8 đơn vị thuộc Ngân hàng nông nghiệp Hà Sơn Bình và 6 đơn vị trực
thuộc Ngân hàng nông nghiệp thành phố Hà Nội. Trụ sở giao dịch chính của Ngân
SV: Nguyễn Thị Thu Hà - Lớp: K43H4 Khoa Tài chính Ngân hàng

×