Tr ờng đại học kinh doanh và công nghệ hà Nội
Khoa Kế TOáN
aũb
Luận văn tốt nghiệp
TI:
Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH
DịCH Vụ VậN TảI TạI CÔNG TY0 Cổ PHầN VậN TảI
Và THƯƠNG mạI VITRANIMEX
Giảng viên h ớng dẫn : TS. TH PHNG
Sinh viên thực hiện : Trn Th Tuyn
Lớp : KT12 - 07
Mã sinh viên : 07D 21795
Hà Nội - 09 / 2011
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường mở ra ngày càng nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp nhưng đồng thời nó cũng đem lại không ít khó khăn .Tồn tại phát triển
hay dần dần lụi bại, ranh giới này đã trở nên mong manh hơn lúc nào hết .Chỉ
một quyết định sai lầm , một bước đi không thận trọng cũng có thể đẩy Doanh
Nghiệp tới bờ vực phá sản .Vì vậy , gánh nặng đặt lên đôi vai các nhà quản lý
là phải làm sao để doanh nghiệp có đủ khả năng cạnh tranh và đứng vững trên
thương trường .
Kế toán với tư cách là công cụ quản lý tối ưu nhất giúp các nhà quản lí
có thể điều hành , kiểm soát và phát huy tối đa hiệu quả sản xuất kinh doanh
.Trong đó công tác tính giá thành sản phẩm dịch vụ luôn là vấn đề thiết thực
có liên quan trực tiếp đến sự thành bại của Doanh Nghiệp .Vì vậy , việc tìm ra
một phương pháp quản lí tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm dịch vụ
luôn là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản lý .
Xuất phát từ vai trò đó , sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần
Vận Tải và Thương mại , được sự hướng dẫn giúp đỡ của các anh ( chị ) , em
phòng Tài chính kế toán và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo:TS ĐỖ THỊ
PHƯƠNG,em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ Phần Vận Tải và Thương
Mại VITRANIMEX “
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
Nội dung luận văn gồm 3 phần :
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành dịch vụ vận tải trong các doanh nghiệp vận tải.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vận
tải tại công ty Cổ Phần Vận Tải và Thương Mại VITRANIMEX
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải tại Công Ty Cổ Phần
Vận tải và Thương mại VITRANIMEX
Do thời gian và khả năng có hạn nên bài luận văn tốt nghiệp của em sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót .Em rất mong nhận được sự giúp đỡ , góp ý
của thầy cô và các anh chị cán bộ trong công ty để đề tài này được hoàn thiện
hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội tháng 06 năm 2011
Sinh viên
Trần Thị Tuyến
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI
1.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VẬN TẢI ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ
VẬN TẢI.
Vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm vận tải là quá
trình di chuyển hàng hóa , hành khách từ nơi này đến nơi khác và được đo
bằng các chỉ tiêu : tấn.km.hàng hóa vận chuyển và người.km.hành khách vận
chuyển .
Ngành vận tải gồm nhiều loại hình hoạt động như vận tải ô tô,vận tải
đường sắt ,vận tải đường thủy ( vận tải đường biển , đường sông ), vận tải
hàng không , Mỗi loại hình vận tải đều có những nét đặc thù riêng, chi phối
đến công tác kế toán .
Ngoài những đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh dịch vụ như là
sản phẩm của hoạt động dịch vụ hầu như không mang hình thái hiện vật , sản
phẩm dịch vụ hoàn thành không nhập kho thành phẩm ,hàng hóa mà được
tính là tiêu thụ ngay và các hoạt động dịch vụ thường được phân loại thành
chi phí trực tiếp ,chi phí chung , thì ngành vận tải còn có những đặc điểm
riêng cơ bản sau;
Ø Hoạt động vận tải được quản lý theo nhiều khâu khác nhau như giao
dịch ,hợp đồng vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách, thanh toán các hợp
đồng ,lập kế hoạch điều vận và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vận
chuyển .
Ø Phương tiện vận tải là TSCĐ chủ yếu và quan trọng không thể thiếu
được trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải .Các phương tiện này lại bao
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
2
gồm nhiều loại có tính năng , tác dụng, hiệu suất và mức tiêu hao nhiên liệu
,năng lượng khác nhau.Điều này có ảnh hưởng lớn đến chi phí và doanh thu
dịch vụ vận tải .
Ø Quá trình sản xuất vận tải cũng là sự kết hợp 3 yếu tố : tư liệu lao
động,đối tượng lao động và sức lao động, nhưng ở đây đối tượng lao động là
hàng hóa ,hành khách cần vận chuyển ,nó không bị thay đổi tính chất
lý,hóa,sinh học sau khi vận chuyển và do đó nó không cấu thành chi phí dịch
vụ vận tải.
Ø Kế hoạch tác nghiệp cần được cụ thể hóa cho từng ngày, tuần,định kì
ngắn , lái xe và phương tiện làm việc chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp .Do
đó quá trình quản lí phải rất cụ thể , phải xây dựng được chế độ vật chất rõ
ràng,vận dụng cơ chế khoán hợp lí .
Ø Một số ngành dịch vụ vận tải ( đường sắt ,hàng không) mang tính chất
hạch toán toàn ngành.
1.2.NỘI DUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VẬN
TẢI.
1.2.1. Khái niệm và phân loại.
1.2.1.1.Khái niệm về chi phí vận tải.
Chi phí vận tải là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp vận tải phải chi ra để thực hiện dịch vụ vận tải ,bao gồm cả chi
phí về lao động sống và lao động vật hóa , chi phí các loại dịch vụ khác và chi
phí bằng tiền khác
1.2.1.2. Phân loại chi phí vận tải
* Phân loại chi phí vận tải theo công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này , chi phí vận tải được sắp xếp theo các khoản mục
có công dụng kinh tế khác nhau, phục vụ cho việc hoàn thành dịch vụ vận tải .
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
3
Mỗi loại hình vận tải có đặc điểm khác nhau nên chi phí vận tải của
những loại hình vận tải khác nhau cũng khác nhau.
- Đối với vận tải ô tô,các chi phí phân loại theo công dụng kinh tế gốm
các khoản mục :tiền lương cho lái xe và phụ xe; BHXH; BHYT;KPCĐ;
BHTN cho lái xe và phụ xe; nhiên liệu ; chi phí vật liệu ;chi phí săm lốp; chi
phí sửa chữa TSCĐ;chi phí khấu hao phương tiện ; chi phí công cụ, dụng cụ;
chi phí dịch vụ mua ngoài ;các khoản chi phí khác bằng tiền .
- Đối với vận tải đường thủy, chi phí vận tải phân loại theo công dụng
kinh tế gồm: Tiền lương lái tàu, phụ lái và nhân viên tổ máy ; BHXH; BHYT
; KPCĐ ; TCTN của công nhân lái tàu ,nhiên liệu và động lực, vật liệu;chi phí
sửa chữa tàu ; chi phí khấu hao tàu; chi phí thuê tàu ; chi phí dịch vụ mua
ngoài ; chi phí công cụ dụng cụ,chi phí khác
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lí chi phí theo trọng
điểm .Trên cơ sở đó giúp nhà quản lí xác định được nguyên nhân tăng giảm
của từng khoản mục chi phí để từ đó có các biện pháp thích hợp nhằm hạ thấp
giá thành dịch vụ vận tải.
* Phân loại chi phí vận tải theo mối quan hệ với doanh thu vận tải
Theo tiêu thức này chi phí vận tải được chia thành 2 loại chi phí là:
• Chi phí biến đổi
Chi phí biến đổi là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay
giảm thì số tiền chi phí cũng tăng hay giảm theo những chi phí cho một đông
doanh thu(tỷ suất chi phí) thì hầu như không đổi.
Chi phí biến đổi bao gồm các khoản : chi phí tiền lương, BHXH,
BHYT,KPCĐ,BHTN của lái xe và phụ xe ( trường hợp doanh nghiệp áp dụng
lương khoán theo sản phẩm hoặc khoán theo doanh thu vận tải ), chi phí săm
lốp,chi phí nhiên liệu
• Chi phí cố định
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
4
Chi phí cố định là những khoản chi phí hầu như không bị thay đổi khi
doanh thu vận tải thay đổi ( tăng hay giảm ) nhưng tỷ suất chi phí thì sẽ thay
đổi theo chiều ngược lại ( giảm hay tăng). Tuy nhiên ,nếu doanh nghiệp đầu
tư trang bị mới thì chi phí cố định sẽ tăng đột ngột .
Chi phí cố định bao gồm các khoản: chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí
tiền lương , BHXH , BHYT, KPCĐ ,BHTN của nhân viên quản lý đội xe
(nếu hưởng lương tính theo thời gian), tiền thuê bất động sản ,tiền bảo hiểm
tài sản, thuế môn bài
Phân loại chi phí vận tải theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng trong
việc phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
*Phân loại chi phí vận tải theo khoản mục đích và công dụng của chi phí
Cách phân loại này dựa trên ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản
phẩm , đồng thời nó giúp cho người làm kế toán dễ dàng hạch toán chi phí và
tính giá thành .Theo tiêu thức này,chi phí vận tải được chia thành các khoản
mục chi phí sau:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Chi phí nhân công trực tiếp
• Chi phí sản xuất chung
1.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí dịch vụ vận tải
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí vận tải là phạm vi, giới hạn mà các
chi phí vận tải bỏ ra trong một thời kì nhất định cho hoạt động vận tải được
tập hợp theo đó.Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí vận tải là khâu
dầu tiên trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí.Thực chất của việc xác
định đối tượng kế toán tập hợp chi phí vận tải là xác định nơi gây ra chi phí
hoặc đối tượng chịu chi phí .
Cụ thể :
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
5
+ Đối với các doanh nghiệp vận tải ô tô thì căn cứ vào nhiệm vụ là vận
chuyển hàng hóa hoặc vận chuyển hành khách thì đối tượng tập hợp chi phí
có thể là toàn doanh nghiệp hay từng đoàn xe, đội xe.
+ Đối với các doanh nghiệp vận tải đường thủy có thể tập hợp chi phí
vận tải theo từng con tàu, đoàn tàu .
+ Đối với vận tải hàng không do mang tính chất đặc thù riêng, để hoàn
thành khối lượng công việc vận tải cũng liên quan đến nhiều bộ phận khác
nhau nên chi phí vận tải cũng phải tập hợp riêng theo các bộ phận.
1.2.3.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí vận tải.
1.2.31.Kế toán tập hợp chi phi nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với doanh nghiệp vận tải , chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu
là chi phí nhiên liệu( xăng, dầu ).Trong giá thành vận tải , chi phí nhiên liệu
thường chiếm tỉ trọng rất lớn ,không có nhiên liệu không thể nào hoạt động
được , chi phí nhiên liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau :
loại phương tiện vận tải, mưc độ cũ hay mới của phương tiện Do đó doanh
nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng định mức nhiên liệu tiêu
hao cho từng loại phương tiện .
Chi phí nhiên liệu được xác định theo công thức :
Chi phí về CPNL còn ở CPNL CPNL
Nhiên liệu = phương tiện + đưa vào sử - còn ở phương
Tiêu hao đầu kì dụng trong kì tiện cuối kì
• Chứng từ kế toán sử dụng :
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu xuất kho
- Giấy đi đường
- Bảng theo dõi, tổng hợp nhiên liệu tiêu hao
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
6
• Tài khoản kế toán sử dụng :
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết cấu và nội dung của TK 621 :
Bên nợ : phản ánh giá trị thực tế của nhiên liệu đưa vào sử dụng trực tiếp
cho phương tiện vận tải
Bên có : kết chuyển giá trị nhiên liệu tính vào chi phí dịch vụ vận tải
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
• Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp :( phụ lục 01 )
1.3.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong hoạt động vận tải , chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : tiền
lương , các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN của lái xe, phụ xe
không bao gồm tiền lương , BHXH , BHYT, KPCĐ, TCTN của đội sửa chữa
,quản lý.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí có liên quan ( đầu xe, đội xe ) trường hợp cá biệt liên quan
đến nhiều đối tượng thì cần phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp
lý
• Chứng từ kế toán sử dụng :
- Bảng chấm công
- Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương
• Tài khoản kế toán sử dụng :
TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp “.
Nội dung , kết cấu TK 622:
Bên nợ :phản ánh chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương
của lái xe, phụ xe.
Bên có : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
7
Tài khoản này không có số dư . việc tính toán và phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp được thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương.
• Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 02 )
1.2.3.3.Kế toán chi phí sản xuất chung
Trong kì chi phí sản xuất chung bao gồm những chi phí như : sửa chữa
săm lốp , khấu hao tài sản cố định , sửa chữa phương tiện , lương của nhân
viên sửa chữa , chi phí vật liệu và các chi phí khác bằng tiền.
• Chứng từ kế toán sử sụng :
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Biên bản quyết toán sửa chữa phương tiện
• Tài khoản kế toán sử dụng
TK 627 “ chi phí sản xuất chung ”.
Nội dung , kết cấu của TK 627 :
Bên nợ : tập hợp chi phí sản xuất chung
Bên có : các khoản chi phí sản xuất chung (nếu có)
- chi phí sản xuất chung được phân bổ , kết chuyển vào chi phí chế biến
cho các đối tượng chịu chi phí .
- chi phí sản xuất chung không được phân bổ , kết chuyển vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kì
TK 627 không có số dư cuối kì mà được mở 06 tài khoản cấp 2 để tập
hợp yếu tố chi phí :
- 627.1 : chi phí nhân viên phân xưởng
- 627.2 : chi phí vật liệu
- 627.3 : chi phí dụng cụ sản xuất
- 627.4 : chi phí khấu hao TSCĐ
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
8
- 627.7 : chi phí dịch vụ mua ngoài
- 627.8 : chi phí khác
• Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ( Phụ lục 03 )
1.2.4.Kế toán tính giá thành vận tải.
1.2.4.1 Đối tượng tính giá thành dịch vụ vận tải
Các đơn vị vận tải có nhiệm vụ vận chuyển để đưa hàng hóa,hành
khách đi đến nơi theo yêu cầu của khách hàng , do vậy sản phẩm của đơn vị
vận tải có thể là tấn/ km ( hàng hóa luân chuyển ) hoặc người / km ( hành
khách luân chuyển ) .Do vậy, đối tượng tính giá thành của dịch vụ vận tải là
hàng hóa luân chuyển hoặc hành khách luân chuyển.
1.2.4.2. Phương pháp tính giá thành dịch vụ vận tải
* Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp trực tiếp )
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ vận tải có quy trình công nghệ giản đơn như vận tải ô tô , vận
tải thủy, vận tải hàng không. Giá thành theo phương pháp này được xác định
như sau:
Giá thành Chi phí nhiên liệu Toàn bộ chi phí Chi phí nhiên liệu
Thực tế của = còn lại trong phương + vận tải phát - còn lại trên phương
DVVT tiện vận tải đầu kì sinh trong kì tiện vận tải cuối kì
Giá thành đơn Tổng giá thành thực tế của DVVT
=
Vị vận tải Khối lượng hàng hóa, hànhkhách luân chuyển
*.Phương pháp tính giá thành định mức
Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp đã có quy
trình công nghệ ổn định , có hệ thống các định mức , dự đoán chi phí hợp lí.
Việc áp dụng tính giá thành theo phương pháp này có tác dụng rất lớn trong
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
9
việc kiểm tra tình hình thực hiện chi phí vận tải , sử dụng hợp lí, tiết kiệm và
hiệu quả chi phí vận tải để hạ giá thành vận tải.
Công thức xác định gía thành định mức như sau:
Giá thành Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch do
thực tế của = mức của + thay đổi + thoát ly
HĐVT HĐVT - định mức - định mức
* Phương pháp tính giá thành vận tải theo đơn đặt hàng
Trong hoạt động vận tải , đơn đặt hàng có thể là hợp đồng vận tải trọn
gói cho lô hàng, do hành khách ( trường hợp hành khách đi thăm quan,du lịch
).Trong trường hợp này , kế toán phải mở sổ ( thẻ) tính giá thành cho từng
hợp đồng để tập hợp chi phí vận tải . Khi hợp đồng vận tải được hoàn
thành,kế toán tổng hợp chi phí vận tải đã phát sinh để xác định giá thành vận
tải theo từng chuyến hàng, lô hàng
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VẬN TẢI
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI VITRANIMEX.
.
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Vận Tải và Thương Mại
VITRANIMEX.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
• Tên công ty :CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI
• Tên giao dịch :TRANSPORTATION AND TRADING JOINT STOCK
COMPANY .
• Tên viết tắt : VITRANIMEX
• Vốn điều lệ : 20.280.000.000 đ
• Mã số thuế :0100102735
• Trụ sở chính :số 04 Ngô Quyền , Lý Thái Tổ ,Hoàn Kiếm ,Hà Nội
• Tel: (844) 39349258 Fax: (844) 39343651
• Web:ww.vitranimex.vn/vitranimex.com.vn
Công ty Cổ phần và Thương Mại tiền thân là công ty vận tải và đại lý
vận tải ,được thành lập theo quyết định số 10 NN-TCCBL/QĐ ngày
06/01/1993 của Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và công nghiệp thực phẩm ( nay
là Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn), số đăng kí kinh doanh 105799
,là đơn vị trực thuộc Tổng Công Ty Rau Quả nông sản, chịu sự quản lý của
Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn cũng như các cơ quan có thẩm
quyền trên địa bàn hoạt động
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển thị trường Công ty đã được mở
rộng trên cả ba miền của đất nước với các chi nhánh Lạng Sơn , Hải Phòng
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
11
,Đà Nẵng , TP HCM hoạt động của công ty bao gồm hai mảng kinh doanh
chính
+ Dịch vụ vận tải : với các mặt hàng vận chuyển chính như bia Sài Gòn ,
bia Tiger, Pepsi, dầu nhớt BP, CASTROL, bột ngọt VEDAN , MIWON
+ Kinh doanh : chủ yếu bán ô tô và dầu nhớt cho công ty MEKONG
Ngày 02/10/2004 Công ty đã tiến hành đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát .
Ngày 01/11/2004 Sở kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh cho Công ty Cổ Phần Vận Tải và Thương
Mại số 0103005779 với tên giao dịch là VITRANIMEX
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Công ty đã phân cấp quản lý theo phương thức trực tuyến chức năng
theo sơ đồ sau ( phụ lục 04)
Chức năng , nhiệm vụ của các bộ phận
• Đại hội đồng cổ đông :Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.
• Hội đồng quản trị :là cơ quan quản trị cao nhất của công ty ,gồm 5
người có nhiệm kì 3 năm ,
• Ban kiểm soát : là người thay mặt đại hội đồng cổ đông để kiểm soát
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ,quản trị và điều hành công ty .
• Tổng giám đốc :là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty
thay mặt công ty kí kết ,tiến hành các giao dịch dân sự ,pháp luật với các cơ
quan Nhà nước và các đơn vị kinh tế đối tác .
• Phòng nghiệp vụ tổng hợp :là phòng tham mưu giúp việc cho tổng
giám đốc tổ chức thực hiện các công việc như xây dựng các dự án đầu tư phát
triển của công ty,xây dựng hệ thống các quy chế,quy điịnh ,nội quy…
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
12
• Phòng kế toán tài chính :tổ chức và phản ánh chính xác kịp thời ,đầy đủ
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ,tổ chức hạch toán kế toán ,lập báo
cáo quyết toán theo quy định của cấp trên
• Trung tâm dịch vụ vận tải :thực hiện kinh doanh dịch vụ vận tải hàng
hoá bằng ô tô của công ty,kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá phương thức
,đa phương tiện ,vận tải quá cảnh ,khai thác kho hàng cho thuê và thực hiện
chu chuyển hàng hoá ….
• Chi nhánh Lạng Sơn: là đơn vị trực thuộc trung tâm thương mại,kinh
doanh thương mại tổng hợp nội địa và XNK ,thực hiện vận chuyển quá cảnh
tại khu vực Lạng Sơn,khai thác cho thuê văn phòng ,kho hàng ,bãi xe ,đại lý
tiêu thụ và bảo hành sản phẩm
• Chi nhánh Đà Nẵng : kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đa phương
thức ,kinh doanh thương mại tổng hợp ,khai thác các nguồn hàng tại khu vực
miền Trung
• Chi nhánh TPHCM :kinh doanh vận tải hàng hoá bằng ô tô của công ty,
kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đa phương thức đa phương tiện,kinh
doanh thương mại tổng hợp ,khai thác các nguồn hàng tại khu vực phía Nam
• Chi nhánh Hải Phòng : kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đa phương
thức ,kinh doanh thương mại tổng hợp ,khai thác các nguồn hàng tại Hải
Phòng và khu vực lân cận
2.1.3. Đặc điểm về lao động và vốn
* Đặc điểm về lao động
Hiện nay tổng số lao động của công ty là 250 người trong đó
-Cán bộ kĩ thuật , nghiệp vụ có bằng đại học trở lên : 75 người
- Cao đẳng , trung cấp : 15 người
- Công nhân kĩ thuật , lái xe các loại :125 người
- Lao động phổ thông :35 người
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
13
* Đặc điểm về vốn
Khi mới thành lập , số vốn ban đầu là 20.280.000.000đ với hình thức sở
hữu vốn là nhà nước .Tháng 11/ 2010 với hình thức sở hữu vốn mới số vốn
điều lệ khi đó 11.948.000.000 đ ( vốn nhà nước chiếm 35% khoảng 4,2 tỷ ,
vốn cổ đông chiếm 65%). Tổng số vốn điều lệ khi thành lập được chia thành
119.480 cổ phiếu với mệnh giá 100.000đ /1 cổ phiếu ( trong đó cổ phiếu sở
hữu 40.874, cổ phiếu đại diện sở hữu 78.606)
Bảng 1: Tình hình vốn của công ty trong một số năm gần đây
Đơn vị tính : nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Vốn lưu động 36.605.639 36.912.841
Vốn cố định 8.190.539 8.190.539
Vốn kinh doanh 8.220.612 11.948.000
Bảng 2 :Một số chỉ tiêu tài chính trong vài năm gần đây
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Mức biến động năm
2010 so với năm
2009
Giá trị Tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu 143.502 145.547 2.045 1,42%
Vận tải ô tô 8.331 19.994 11.663 139.9%
Đại lý vận tải 110.778 89.901 (20.877) (18,8%)
Kinh doanh tổng hợp, kho bãi 2.279 9.596 7.317 321,06%
Xuất nhập khẩu 15.209 16.798 1.589 10,4%
Chế biến thực phẩm 6.905 9.258 2.353 34,07%
Lợi nhuận trước thuế 7.868 6.500 (1.368) (17,38%)
Thuế thu nhập 2.051 1.999 (52) (2,53%)
Tổng lợi nhuận sau thuế 5.817 4.115 (1.420) ( 14.85%)
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
14
Qua bảng số liệu trên cho thấy hoạt động vận tải mang lại doanh thu cao
nhất, trong đó chủ yếu là doanh thu kinh doanh vận tải ô tô và kinh doanh
vận tải kho bãi .Do ảnh hưởng của nền suy thoái kinh tế chúng ta thấy tình
hình kinh doanh của công ty trong năm 2010 thấp hơn so với năm 2009, tuy
đứng trước khó khăn như vậy nhưng công ty luôn phấn đấu nỗ lực để tránh
được những thua lỗ và có thể đạt được kết quả cao trong những năm tới .
2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Vận Tải và
Thương Mại
2.1.4.1.Cơ cấu bộ máy kế toán ( phụ lục 05)
- Kế toán trưởng : là người chịu trách nhiệm cao nhất về các hoạt động,
các số liệu kế toán trước ban lãnh đạo Công ty cũng như trước pháp luật .
- Phó phòng kế toán phụ trách XNK và kinh doanh tổng hợp :theo dõi
chung các hoạt động kinh doanh XNK và kí duyệt chứng từ hoàn chi phí .
- Phó phòng kế toán phụ trách vận tải :theo dõi chung mảng vận tải của
công ty ,kiểm tra số liệu trên các phương án ,dự trù ,hợp đồng và kí duyệt
chứng từ hoàn chi phí .
- Kế toán phụ trách trạm Đà Nẵng và ngân hàng : theo dõi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh có liên quan đến trạm Đà Nẵng và các công việc giao dịch
với ngân hàng .Theo dõi huy động vốn ,phát hành phiếu thu phiếu chi.
- Kế toán doanh thu và công nợ : theo dõi tình hình doanh thu các hoạt
động kinh doanh cũng như theo dõi và đôn đốc việc thu hồi các khoản nợ .
- Kế toán phụ trách chi nhánh HCM,XNK và thủ quỹ :theo dõi các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại chi nhánh HCM ,các nghiệp vụ kinh
tế mảng XNK của phòng nghiệp vụ tổng hợp ,chi nhánh Lạng Sơn và kiêm
thủ quỹ ,với nhiệm vụ xuất nhập tiền mặt theo chứng từ thu chi đã được giám
đốc và kế toán trưởng kí duyệt .Thủ quỹ thường xuyên kiểm tra,ghi chép chi
tiết sổ quỹ để làm căn cứ đối chiếu giữa số liệu thực tế và số liệu kế toán .
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
15
- Kế toán thuế ,tổng hợp ,TSCĐ,tiền lương và phụ trách chi nhánh Hải
Phòng :Thực hiện việc theo dõi ,kiểm tra,tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh,kê khai thuế và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của chi
nhánh Hải Phòng .Theo dõi số hiện có và tình hình tăng giảm sử dụng xe ô tô
và các TSCĐ khác của doanh nghiệp ,tính khấu hao theo dõi sửa chữa thanh
lý nhượng bán xe ô tô các TSCĐ khác,kế toán tiền lương
- Kế toán giá thành ,chi phí và theo dõi thực hiện các hợp đồng ,phương
án : theo dõi giá thành và các chi phí khi thực hiện hợp đồng vận chuyển theo
các phương án đã duyệt.Điều chỉnh giá thành ,chi phí khi có thay đổi .
2.1.4.2.Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ Phần Vận Tải và
Thương Mại
- Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/
2006//QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006 và các văn bản
hướng dẫn kèm theo.
- Kì báo cáo: Lập báo cáo tài chính theo quý và năm.
- Tài khoản sử dụng: TK 111, 112, 131, 133, 141, 152, 156, 211, 213,
214, 331, 333, 334, 338, 511, 515, 621, 627, 632, 642, 711, 811, 911.
- Đơn vị tiền tệ: Đồng tiến sử dụng ghi chép kế toán: Là đồng Việt Nam (
VNĐ ).Ngoai tệ được quy đổi theo tỉ giá hạch toán.
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên.
- Phương pháp khâu hao TSCĐ : Theo phương pháp đường thẳng
- Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Được ứng dụng trên Phần mềm kế
toán Effect
- Hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, bảng thuyết minh
báo cáo tài chính, bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
16
- Hình thức kế toán Nhật ký chung. Phụ lục 06
2.1.5.Đặc điểm hệ thống sổ kế toán công ty đang sử dụng
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm effect để làm kế toán máy vi
tính ( phụ lục 07 ) và hiện đang áp dụng hình thức “ Nhật ký chung “ để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải
tại công ty CP Vận Tải và Thương Mại VITRANIMEX.
2.2.1.Kế toán tập hợp chi phí vận tải
2.2.1.1. Đặc điểm và phân loại chi phí vận tải tại công ty
* Đặc điểm chi phí vận tải
Không giống như các ngành sản xuất vật chất khác , ngành vận tải nói
chung không làm tăng giá trị sử dụng cho xã hội mà chỉ tạo điều kiện để thực
hiện giá trị sử dụng của sản phẩm .Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Thương Mại
cũng mang đặc điểm chung của loại hình kinh doanh này như: Hợp đồng vận
chuyển được thực hiện bên ngoài doanh nghiệp , việc khai thác vận chuyển
phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng , giao thông, địa lý khí hậu Sản phẩm dịch vụ
hoàn thành sẽ không được nhập kho mà được tiêu thụ ngay và các hoạt động
của dịch vụ vận tải thường không tính được sản phẩm dở dang. Đồng thời chi
phí hoạt động của Công ty được phân loại thành:Chi phí nguyên vật lieeyj
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Do đó chi phí
vận tải cũng mang tính đặc thù và sự tham gia của các yếu tố chi phí vào quá
trình thực hiện dịch vụ vận tải cũng khác các ngành sản xuất vật chất khác
* Phân loại chi phí vận tải
Trong hoạt động kinh doanh của Công Ty có hai mảng lớn là vận tải ô tô
và đại lý vận tải .Để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất , công ty đã thực hiện phân
loại chi phí của từng hoạt động dịch vụ trên .
a- Chi phí của hoạt động vận tải ô tô bao gồm :
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
17
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : gồm giá trị nguyên vật liệu tham gia
trực tiếp vào quá trình vận tải như là nhiên liệu ( xăng , dầu )
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản phải trả cho lái xe , phụ xe,
các khoản trích theo lương : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế , kinh phí công
đoàn, trợ cấp thất nghiệp
- Chi phí sản xuất chung gồm :
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí khấu hao phương tiện vận tải , tài sản cố định phòng vận tải
+ Chi phí săm lốp , bảo dưỡng xe
+ Chi phí sửa chữa phương tiện (sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên )
+ Chi phí bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn
+ Các chi phí khác
b,Chi phí của hoạt động đại lý vận tải bao gồm :
- Cước ô tô, cước đường sắt , cước đường biển
- Bốc xếp, nâng hạ
- Lương, phụ cấp
Trong hoạt động đại lý vận tải , chi phí phát sinh chủ yếu là chi phí thuê
ngoài và thường ổn định do đó để tăng lợi nhuận công ty phải tìm các biện
pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành của hoạt động vận tải ô tô.
2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí vận tải
Công ty Cổ Phần Vận Tải và Thương Mại là đơn vị kinh doanh trên
nhiều lĩnh vực khác nhau như : vận tải, kinh doanh thương mại tổng hợp dịch
vụ vận tải giao nhận hàng hóa ( chủ yếu là những con tàu ) do đó công ty đã
xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh .
2.2.3.Kế toán kế toán tập hợp chi phí vận tải tại Công ty cổ phần vận tải
và thương mại VITRANIMEX.
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
18
Để làm sáng tỏ về phương pháp kế toán tập hợp chi phí vận tải tại công ty ,
trong bài luận văn em xin được phép đi sâu vào hoạt động kinh doanh vận
chuyển và giao nhận hang hóa bằng tàu biển của công ty.
2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung chi phi NVL trực tiếp
Do đặc điểm của Công ty là kinh doanh vận chuyển và giao nhận hàng hóa
chủ yếu bằng đường biển và hàng không nên phí vận tải là chi phí:
- Nhiên liệu chính : Dầu ( dầu Mazut FO – fule oid, dầu Diezen DO ), xăng.
- Dầu mỡ phụ : Bao gồm các loại dầu bôi trơn động cơ ( LO-lubricant oil ),
các loại dầu mỡ bôi và dùng dầu cho động cơ cẩu.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm phụ tùng dung cho ngành máy ( pít tong.
Sutpap, bulong…), các thiết bị , máy móc khác trên tàu, cáp và puly cho cẩu
* Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán công ty sử dụng tài khoản
621 – “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ và các tài khoản liên quan như :
TK 111, 112, 141, 331, 152, 133, 632….
Để hạc toán chi phí xăng dầu vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử
dụng các tài khoản:
- Đối với NVL chính, Công ty theo dõi tài khoản 152(1)
- Đối với NVL là dầu mỡ phụ, Công ty theo dõi trên tài khoản 152(2)
- Đối với NVL là phụ tùng thay thế, Công ty theo dõi trên tài khoản 152(3)
* Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Bảng theo dõi, tổng hợp nhiên liệu tiêu hao…
* Phương pháp kế toán
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
19
Trước khi thực hiện hợp đồng vận tải hàng hóa, kế toán sẽ căn cứ vào
định mức tiêu hao nhiên liệu sẽ cung cấp phiếu nhiên liệu cho từng loại
phương tiện . Với mỗi phương tiện vận tải khác nhau thì mức độ tiêu hao
nhiên liệu là khác nhau.
Tại công ty, kế toán sẽ tiến hành xuất chi phi nhiên liệu tiêu hao cho mỗi
con tàu theo công thức:
Q = q x Ne x t
Trong đó:
- Q : Chi phí nhiên liệu tiêu hao của tàu
- q : Xuất chi phí nhiên liệu tiêu hao trong 1 giờ
- Ne: Công suất máy
- t : Thời gian máy chạy
Định mức tiêu thụ các loại NVL cho từng con tàu :
TÊN TÀU
ĐVT
LOẠI HÌNH
ĐỊNH MỨC
Tàu Fulling lít/h Cao ga 30
Tàu RCL lít/h Cao ga 30
Tàu VNT lít/h Thấp ga 15
Tàu Hải Phòng lít/h Thấp ga 15
Tàu Quảng Ninh lít/h Thấp ga 15
+ Đối với dầu nhờn bôi trơn cho động cơ thì một năm thay 2 lần.Định mức
dầu nhờn cho mỗi lần thay là: 150 lít/ 1 lần
Ví dụ: Căn cứ vào hóa đơn mua nhiên liệu ( Phụ lục 08) , Phiếu nhập kho (
Phụ lục 09) do Công ty xăng dầu đường thủy I cung cấp vào ngày
02/07/2010, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 152(1) : 342.288.500 VNĐ
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
20
Nợ TK 133 : 34.2283850 VNĐ
Có TK 331 : 376.517.350 VNĐ
- Vào ngày 10/07/2010.Tàu VNT nhận hợp đồng vận chuyển hàng cho công
ty Giày Thượng Đìn từ Hải Phòng – Tp.HCM. Với công suất máy chạy là
90CV, sau 33 giờ hàng hóa đã được vận chuyển tới nơi. Kế toán tiến hành
tính chi phí nhiên liệu cho tàu VNT và lập Phiếu yêu cầu xuất nhiên liệu (
Phụ lục 10 ) , Phiếu xuất kho ( Phụ lục 11 ).
Chi phí nhiên liệu = 15 x 90 x 33 x 6.845,77 = 304.979.054 VNĐ
Kế toán ghi:
Nợ TK 621(VNT) : 304.979.054 VNĐ
Có 152 (1) : 3.4.979.054 VNĐ
Cuối tháng, kế toán tập hợp Phiếu xuất kho và các chứng từ có liên quan
khác để lập Bảng kê vật tư xuất kho ( Phụ lục 12)
Cuối kì , sau khi kế toán tập hợp các khoản chi phí NVLTT phát sinh, kế toán
phản ánh vào Sổ chi tiết Tk 621 ( Phụ lục 13 ) , Sổ cái TK 621 ( Phụ lục 14
), kết chuyển sang TK 154. Kế toán ghi:
Nợ TK 154 (VNT) : 640.448.992 VNĐ
Có TK 621 : 640.448.992 VNĐ
2.2.3.2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí về lao động là một trong những chi phí cấu thành nên giá trị sản
phẩm dịch vụ .Chi phí này thường chiếm tỷ trọng không nhỏ trong giá thành
sản phẩm dịch vụ .Do vậy, việc hạch toán đúng chi phí này sẽ quyết định rất
lớn tới việc tính toán hợp lý , chính xác giá thành sản phẩm , dịch vụ .Mặt
khác , hạch toán tốt chi phí nhân công còn thúc đẩy người lao động làm việc ,
giúp doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả , nâng cao chất lượng lao động, hạ
thấp giá thành sản phẩm , dịch vụ và đảm bảo thu nhập cho người lao động .
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
21
* Tài khoản kế toán sử dụng: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Các khoản phải thanh toán với nhân viên , kế toán công ty sử dụng:
_ Tài khoản 334 " Phải trả người lao động trực tiếp "
_ Tài khoản 338 " Phải trả phải nộp khác " , phản ánh các khoản trích
theo lương :
+ TK 338 (2) : KPCĐ
+TK 338 (3) : BHXH
+ TK 338 (4) : BHYT
+ TK 338 (9) : BHTN
* Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Các hóa đơn chứng từ gốc…
* Phương pháp kế toán
Căn cứ để tính lương : Thuyền viên trực tiếp công tác trên tàu được trả
lương theo hình thức trả lương theo sản phẩm, nghĩa là theo doanh thu đạt
được của chuyến tàu họ làm việc.Lương của các nhân viên này sẽ bao gồm cả
lương cơ bản và lương trả theo sản phẩm.
* Lương cơ bản:
Lương cơ bản = Hệ số cấp bậc x 740.000
Hình thức tra lương theo sản phẩm thực tế là trả lương theo phần trăm doanh
thu mà tàu đạt được trong tháng. Công ty xác định doanh thu vận tải của tàu
theo tháng , sau đó tính lương phải trả cho tàu, tiền thưởng do tiết kiệm thời
gian, trên cơ sở đó phân chia cho từng thuyền viên công tác trên tàu theo hệ
số phân phối theo chức danh. Như vậy, tiền lương phải trả cho một thuyền
viên sẽ được tính như sau :
Tiền lương SP của Doanh thu tàu x Đơn khoán giá x HS phân phối A
=
Thuyền viên A Tổng hệ số phân phối
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Trần Thị Tuyến - 07D21795 Luận văn tốt nghiệp
22
Trong đó:
- Doanh thu tàu : Là doanh thu sau khi đã tính thuế thu nhập doanh nghiệp
- Đơn giá khoán: Là đơn giá lương phải trả cho thuyền viên trên một đồng
doanh thu của tàu.
- Hệ số phân phối được quy định ở từng đích danh cụ thể, được tính trên
tiền lương cơ bản,vị trí công tác trên tàu, thời gian làm việc trên tàu trong
tháng.
Cụ thể : Bảng đơn giá tiền lương 2010 ( Phụ lục 15 ) , Bảng hệ số phân phối
tiền lương 2010 ( Phụ lục 16 )
Ví dụ : Ông Nguyễn Văn Vinh là thuyền trưởng tàu VNT, có hệ số lương cơ
bản là 6,16 hệ số phân phối thu nhập là 3.6. Doanh thu trong tháng của tàu
VNT ( sau khi đã tính thuế ) là 2.325.224.686 VNĐ, tổng hệ số phân phối sản
phẩm của toàn bộ thuyền viên trên tàu là 41,3 ( Phụ lục 17 ), đơn giá khoán là
80đ/1000đ DT ( Phụ lục 15 ).Như vậy, lương sản phẩm của ông Nguyễn Văn
Vinh sẽ được tính như sau:
Lương sản phẩm = ( 3,6 x 8% x 2.325.224.686 ) / 41.3 = 16.214.642 VNĐ
Lương cơ bản = 6,16 x 740.000 = 4.558.400 VNĐ
Tổng cộng tiền lương của thuyền viên Nguyễn Văn Vinh là:
16.214.642 + 4.558.400 = 20.773.042VNĐ
* Trích BHXH , BHYT , KPCĐ , TCTN
Quỹ BHXH : Được hình thành bằng cách tính vào chi phí của Doanh
Nghiệp và trừ vào thu nhập của người lao động . Theo quy định của chế độ tài
chính hiện hành và công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Vận Tải và Thương
Mại về việc trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22 % .Trong đó :
+ 16 % tính vào chi phí kinh doanh
+ 6% trừ vào lương tháng