Tải bản đầy đủ (.doc) (197 trang)

Báo cáo luận văn chống sâu răng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.25 MB, 197 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau
đại học trường Đại học Y Hà Nội, Ban lãnh đạo, phòng Đào tạo Viện Đào tạo
Răng Hàm Mặt, Ban giám hiệu trường tiểu học Đông Ngạc A, Từ Liêm, Hà
Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và tiến
hành nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành bản luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Trần Văn Trường –
nguyên Viện trưởng Viện Răng Hàm Mặt Quốc gia, nguyên Hiệu trưởng
trường Đại học Răng Hàm Mặt, người thầy đã dìu dắt tôi trong suốt quá trình
học tập, công tác và đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành công trình
nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trương Mạnh Dũng – Viện trưởng
Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, TS. Nguyễn Mạnh Hà – Phó Viện trưởng thường
trực Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt đã cho tôi những ý kiến quý báu để tôi có
thể hoàn thành bản luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trịnh Đình Hải – Giám đốc Bệnh
viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội, cùng tập thể cán bộ labo fluor và
khoa khám bệnh, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội đã quan tâm,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, công tác để tôi có thể
hoàn thành bản luận án của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn BS. Nguyễn Ngọc Long – Phó trưởng
phòng Quản lý đào tạo Sau đại học và các anh chị Phòng Quản lý đào tạo Sau
đại học – Trường Đại học Y Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp và bạn bè đã
quan tâm động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và công tác.
Cuối cùng tôi xin được dành tình thương yêu và lòng biết ơn sâu sắc
đến những người thân trong gia đình, những người đã thông cảm, động viên
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và công tác.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghiên cứu sinh Vũ Mạnh Tuấn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Vũ Mạnh Tuấn
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
1.
ADA American of Dental Associantion (Hiệp hội nha khoa Mỹ)
2.
CRA Caries Risk Assessment (Đánh giá nguy cơ sâu răng)
3.
CS Cộng sự
4.
CT Can thiệp
5.
DD Diagnodent (Máy laser huỳnh quang Diagnodent)
6.
DMFT (Decayed, Missing, Filled, Teeth) Chỉ số ghi nhận tổng số
răng vĩnh viễn sâu, răng mất, răng trám
7.
DMFS (Decayed, Missing, Filled, Surface) Chỉ số ghi nhận tổng số
mặt răng vĩnh viễn sâu, mặt răng mất, mặt răng trám
8.
DT (Decayed, Teeth) Chỉ số ghi nhận tổng răng vĩnh viễn sâu
9.
DS (Decayed, Surface) Chỉ số ghi nhận tổng bề mặt răng vĩnh
viễn sâu
10.

DIFOTI (Digital Imaging Fiber – Optic Transillummination) Thiết bị
ghi nhận sâu răng kỹ thuật số qua ánh sáng xuyên sợi
11.
ECM (Electric Caries Monitor) Máy kiểm tra sâu răng điện tử
12.
ICDAS (International Caries Detection and Assessment System) Hệ
thống đánh giá và phát hiện sâu răng quốc tế
13.
QLF (Quantitative Light Fluorescence) Định lượng ánh sáng
huỳnh quang
14.
ppm (Parts per million) Một phần triệu
15.
WHO (World Health Organization) Tổ chức Y tế thế giới
16.
MT (Missing, Teeth) Chỉ số ghi nhận tổng răng vĩnh viễn bị mất
do sâu
17.
MS (Missing, Surface) Chỉ số ghi nhận tổng bề mặt răng vĩnh
viễn bị mất do sâu
18.
FT (Filled, Teeth) Chỉ số ghi nhận tổng răng vĩnh viễn bị mất
do sâu
19.
FS (Filled, Surface) Chỉ số ghi nhận tổng bề mặt răng vĩnh viễn
được trám
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 3
TỔNG QUAN 3

1.1. Những hiểu biết mới về sâu răng và sâu răng giai đoạn sớm 3
1.1. Những hiểu biết mới về sâu răng và sâu răng giai đoạn sớm 3
1.1.1. Định nghĩa bệnh sâu răng và sâu răng giai đoạn sớm
1.1.1. Định nghĩa bệnh sâu răng và sâu răng giai đoạn sớm 3
1.1.2. Bệnh căn sâu răng
1.1.2. Bệnh căn sâu răng 3
* Yếu tố vi khuẩn 4
* Yếu tố vi khuẩn 4
Bệnh sâu răng được khởi đầu bằng sự hình thành mảng bám răng (Dental
plaque). Hydratcarbon trong thức ăn được chuyển hóa thành Glucose sau
đó được polymer hóa thành Dextran bởi enzym dextranaze và
glucosyltransferase [49]. Dextran có tính dính bám nên tạo điều kiện để
các vi khuẩn khác và các mảnh thức ăn bám thêm vào [41], [57] 4
Bệnh sâu răng được khởi đầu bằng sự hình thành mảng bám răng (Dental
plaque). Hydratcarbon trong thức ăn được chuyển hóa thành Glucose sau
đó được polymer hóa thành Dextran bởi enzym dextranaze và
glucosyltransferase [49]. Dextran có tính dính bám nên tạo điều kiện để
các vi khuẩn khác và các mảnh thức ăn bám thêm vào [41], [57] 4
- Thời gian ngấm vôi trung bình của răng vĩnh viễn từ 3 - 6 năm tính từ lúc
hình thành và phát triển của mầm răng, là thời điểm tốt nhất để cung cấp
fluor theo đường tòan thân [5], [65] 9
- Thời gian ngấm vôi trung bình của răng vĩnh viễn từ 3 - 6 năm tính từ lúc
hình thành và phát triển của mầm răng, là thời điểm tốt nhất để cung cấp
fluor theo đường tòan thân [5], [65] 9
Fluor hấp thụ vào men và ngà răng gia tăng với tuổi tác và nồng độ fluor
trong nước, sau 30 tuổi sự hấp thu không đáng kể. Với vùng ít fluor,
nồng độ fluor ở men gia tăng từ 50ppm lúc 10 tuổi lên 100ppm lúc 30
tuổi và ít thay đổi. Với vùng nhiều fluor (1,5-2ppm) gia tăng từ 170ppm
lúc 10 tuổi lên 350ppm lúc 30 tuổi và ít thay đổi [25], [136 ] 10
Fluor hấp thụ vào men và ngà răng gia tăng với tuổi tác và nồng độ fluor

trong nước, sau 30 tuổi sự hấp thu không đáng kể. Với vùng ít fluor,
nồng độ fluor ở men gia tăng từ 50ppm lúc 10 tuổi lên 100ppm lúc 30
tuổi và ít thay đổi. Với vùng nhiều fluor (1,5-2ppm) gia tăng từ 170ppm
lúc 10 tuổi lên 350ppm lúc 30 tuổi và ít thay đổi [25], [136 ] 10
1.1.2.4. Các yếu tố ngoại sinh 11
1.1.2.4. Các yếu tố ngoại sinh 11
1.1.3. Sinh lý bệnh quá trình sâu răng
1.1.3. Sinh lý bệnh quá trình sâu răng 11
Các chất đệm, các chất kháng khuẩn, calcium, phosphat và fluor làm
ngưng sự tấn công của acid và sửa chữa các tổn thương, đó là sự tái
khoáng [116]
Các chất đệm, các chất kháng khuẩn, calcium, phosphat và fluor làm ngưng
sự tấn công của acid và sửa chữa các tổn thương, đó là sự tái khoáng
[116] 13
1.1.4. Tiến triển của tổn thương sâu răng
1.1.4. Tiến triển của tổn thương sâu răng 13
1.1.5. Phân loại sâu răng
1.1.5. Phân loại sâu răng 13
1.1.6. Dịch tễ học bệnh sâu răng và sâu răng sớm
1.1.6. Dịch tễ học bệnh sâu răng và sâu răng sớm 14
- Hiện có rất ít những báo cáo thống kê về dịch tễ học sâu răng giai đoạn
sớm trên thế giới, lý do chính ở đây có thể là: 16
- Tại Việt Nam: 17
+ Theo Trần Thị Bích Vân và cộng sự qua nghiên cứu trên học sinh cấp
hai tại Thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng hệ thống đánh giá và phát hiện
sâu răng ICDAS kết quả cho thấy: ở mức độ S3 (sâu từ ngà) tỷ lệ sâu
răng là 67,1% và số trung bình S3MT-MR là 4,29, ở mức độ S1 (sâu men
và ngà) tỷ lệ sâu răng là 99,3% và số trung bình S1MT-MR là 13,12 [40].
17
1.1.7. Chẩn đoán sâu răng

1.1.7. Chẩn đoán sâu răng 17
1.2. Điều trị và dự phòng sâu răng 22
1.2. Điều trị và dự phòng sâu răng 22
1.2.1. Điều trị bệnh sâu răng
1.2.1. Điều trị bệnh sâu răng 22
1.2.2. Dự phòng sâu răng
1.2.2. Dự phòng sâu răng 22
* Các liệu pháp khác
Liệu pháp vaxin: các nghiên cứu cho thấy có thể tạo được đáp ứng
miễn dịch chống lại vi khuẩn gây sâu răng [91]
1.2.3. Dự phòng sâu răng trên thế giới và trong khu vực
1.2.3. Dự phòng sâu răng trên thế giới và trong khu vực 26
1.3. Vai trò của Gel fluor trong phòng và điều trị sâu răng 28
1.3. Vai trò của Gel fluor trong phòng và điều trị sâu răng 28
1.3.1. Phân loại Gel fluor
1.3.1. Phân loại Gel fluor 28
1.3.2. Thành phần của Gel fluor
1.3.2. Thành phần của Gel fluor 29
1.3.3. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng Gel fluor
1.3.3. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng Gel fluor 30
1.3.4. Liều lượng
1.3.4. Liều lượng 31
- Mỗi năm 2-4 đợt điều trị, mỗi đợt 1-5 ngày, mỗi ngày 1 lần, mỗi lần
2-4 phút [41], [123], [131]
- Mỗi năm 2-4 đợt điều trị, mỗi đợt 1-5 ngày, mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 2-4
phút [41], [123], [131] 31
1.3.5. Kỹ thuật dự phòng, điều trị bằng Gel fluor
1.3.5. Kỹ thuật dự phòng, điều trị bằng Gel fluor 31
1.3.6. Nhiễm độc Gel fluor
1.3.6. Nhiễm độc Gel fluor 32

1.3.7. Các nghiên cứu về tác dụng của Gel fluor
1.3.7. Các nghiên cứu về tác dụng của Gel fluor 33
1.3.8. Một số ngiên cứu về sử dụng Gel fluor phòng sâu răng, sâu
răng giai đoạn sớm ở trong và ngoài nước
1.3.8. Một số ngiên cứu về sử dụng Gel fluor phòng sâu răng, sâu răng giai
đoạn sớm ở trong và ngoài nước 36
Chương 2 38
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 38
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 38
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 38
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Nghiên cứu cắt ngang mô tả
2.2.1. Nghiên cứu cắt ngang mô tả 38
2.2.2. Nghiên cứu can thiệp
2.2.2. Nghiên cứu can thiệp 40
2.2.3. Tiến hành nghiên cứu
2.2.3. Tiến hành nghiên cứu 43
Chương 3 64
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 64
3.1. Nghiên cứu cắt ngang về tỷ lệ hiện mắc sâu răng vĩnh viễn và răng số 6
giai đoạn sớm 64
3.1. Nghiên cứu cắt ngang về tỷ lệ hiện mắc sâu răng vĩnh viễn và răng số 6
giai đoạn sớm 64
3.1.1. Phần đặc trưng cá nhân
3.1.1. Phần đặc trưng cá nhân 64
3.1.2. Tình trạng sâu răng vĩnh viễn
3.1.2. Tình trạng sâu răng vĩnh viễn 65
3.1.2.1. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn
3.1.2.1. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn 65

3.1.3. Tình trạng sâu răng hàm lớn vĩnh viễn số 6
3.1.3. Tình trạng sâu răng hàm lớn vĩnh viễn số 6 72
3.2. Đánh giá hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên tổn thương sâu răng vĩnh
viễn qua nghiên cứu can thiệp 76
3.2. Đánh giá hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên tổn thương sâu răng vĩnh
viễn qua nghiên cứu can thiệp 76
3.2.1. Một số đặc trưng cá nhân
3.2.1. Một số đặc trưng cá nhân 76
3.2.2. Hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên tổn thương sâu răng vĩnh
viễn qua sự thay đổi tỷ lệ sâu răng và chỉ số Diagnodent
3.2.2. Hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên tổn thương sâu răng vĩnh viễn qua
sự thay đổi tỷ lệ sâu răng và chỉ số Diagnodent 78
3.2.3. Hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên tổn thương sâu răng vĩnh
viễn qua sự thay đổi các chỉ số DMFT, DMFS
3.2.3. Hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên tổn thương sâu răng vĩnh viễn qua
sự thay đổi các chỉ số DMFT, DMFS 91
3.2.4. Hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên tổn thương sâu răng 6 103
3.2.4. Hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên tổn thương sâu răng 6 103
Chương 4 104
BÀN LUẬN 104
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu mô tả cắt ngang 105
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu mô tả cắt ngang 105
4.2. Thực trạng bệnh sâu răng vĩnh viễn 105
4.2. Thực trạng bệnh sâu răng vĩnh viễn 105
4.2.1. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn chung (bao gồm sâu răng ở mức D1,
D2, D3) 105
4.2.1. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn chung (bao gồm sâu răng ở mức D1, D2,
D3) 105
4.2.2. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn theo mức độ tổn thương 111
4.2.2. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn theo mức độ tổn thương 111

4.2.3. Phân tích chỉ số DMFT 112
4.2.3. Phân tích chỉ số DMFT 112
4.2.4. Phân tích chỉ số DMFS và chỉ số laser huỳnh quang bề mặt
răng 114
4.2.4. Phân tích chỉ số DMFS và chỉ số laser huỳnh quang bề mặt răng 114
4.2.5. Phân tích thực trạng sâu răng 6 117
4.2.5. Phân tích thực trạng sâu răng 6 117
4.3. Hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên tổn thương sâu răng vĩnh viễn qua
nghiên cứu can thiệp 121
4.3. Hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên tổn thương sâu răng vĩnh viễn qua
nghiên cứu can thiệp 121
4.3.1. Bàn luận về phân bố học sinh trong nghiên cứu can thiệp 121
4.3.1. Bàn luận về phân bố học sinh trong nghiên cứu can thiệp 121
4.3.2. Hiệu quả phòng và điều trị sâu răng vĩnh viễn của Gel fluor
1,23% 122
4.3.2. Hiệu quả phòng và điều trị sâu răng vĩnh viễn của Gel fluor 1,23%
122
4.3.3. Hiệu quả phòng và điều trị của Gel fluor 1,23% thể hiện qua sự
thay đổi tỷ lệ sâu răng 6 133
4.3.3. Hiệu quả phòng và điều trị của Gel fluor 1,23% thể hiện qua sự thay
đổi tỷ lệ sâu răng 6 133
4.4. Phương pháp nghiên cứu 135
4.4. Phương pháp nghiên cứu 135
4.4.1. Thiết kế và chọn mẫu nghiên cứu 135
4.4.1. Thiết kế và chọn mẫu nghiên cứu 135
4.4.2. Phương tiện, kỹ thuật và vật liệu sử dụng trong nghiên cứu 139
4.4.2. Phương tiện, kỹ thuật và vật liệu sử dụng trong nghiên cứu 139
4.4.3. Thu thập, phân tích và xử lý số liệu 143
4.4.3. Thu thập, phân tích và xử lý số liệu 143
4.5. Điểm mới, tính giá trị và khả năng áp dụng của luận án 144

4.5. Điểm mới, tính giá trị và khả năng áp dụng của luận án 144
KẾT LUẬN 145
1. Thực trạng sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm của học sinh 7-8 tuổi tại
trường Tiểu học Đông Ngạc A, Từ Liêm, Hà Nội năm 2009 145
1. Thực trạng sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm của học sinh 7-8 tuổi tại
trường Tiểu học Đông Ngạc A, Từ Liêm, Hà Nội năm 2009 145
- Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm của học sinh 7-8 tuổi tại
Đông Ngạc là rất cao: 78,8% sâu răng vĩnh viễn tính từ mức tổn thương
sớm D1, 48,4% sâu răng vĩnh viễn tính từ mức D2, 20,3% sâu răng vĩnh
viễn tính từ mức D3 145
- Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm của học sinh 7-8 tuổi tại
Đông Ngạc là rất cao: 78,8% sâu răng vĩnh viễn tính từ mức tổn thương
sớm D1, 48,4% sâu răng vĩnh viễn tính từ mức D2, 20,3% sâu răng vĩnh
viễn tính từ mức D3 145
2. Hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên tổn thương sâu răng vĩnh viễn giai
đoạn sớm 145
2. Hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên tổn thương sâu răng vĩnh viễn giai
đoạn sớm 145
KIẾN NGHỊ 147
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ 64
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn phát hiện sâu thân răng nguyên phát theo ICDAS
14
- Hiện có rất ít những báo cáo thống kê về dịch tễ học sâu răng giai đoạn
sớm trên thế giới, lý do chính ở đây có thể là: 16
- Tại Việt Nam: 17
+ Theo Trần Thị Bích Vân và cộng sự qua nghiên cứu trên học sinh cấp
hai tại Thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng hệ thống đánh giá và phát hiện
sâu răng ICDAS kết quả cho thấy: ở mức độ S3 (sâu từ ngà) tỷ lệ sâu
răng là 67,1% và số trung bình S3MT-MR là 4,29, ở mức độ S1 (sâu men

và ngà) tỷ lệ sâu răng là 99,3% và số trung bình S1MT-MR là 13,12 [40].
17
Bảng 1.2. Thang phân loại sâu răng của thiết bị Diagnodent 2190 [122].21
Bảng 3.1. Đặc trưng cá nhân của 320 học sinh 64
Bảng 3.2. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn bao gồm cả sâu răng giai đoạn sớm. .65
(D1, D2) và giai đoạn muộn (D3) theo tuổi 65
Bảng 3.3. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn bao gồm cả sâu răng giai đoạn sớm. .65
(D1, D2) và giai đoạn muộn (D3) theo giới 65
Bảng 3.4. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn theo ngưỡng chẩn đoán của tổn
thương được phát hiện 65
Bảng 3.5. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn theo mức độ tổn thương 66
Bảng 3.6. Chỉ số DMFT theo tuổi 68
Bảng 3.7. Chỉ số DMFT theo giới 69
Bảng 3.8. Chỉ số DMFS theo tuổi 69
Bảng 3.9. Chỉ số DMFS theo giới 70
Bảng 3.10. Chỉ số laser huỳnh quang trung bình của các bề mặt răng
vĩnh viễn tương ứng với các mức độ tổn thương quan sát được trên lâm
sàng 71
Bảng 3.11. Tỷ lệ sâu răng 6 theo mức độ tổn thương 72
Bảng 3.12. Tỷ lệ sâu răng 6 theo mức độ tổn thương và theo tuổi 72
Bảng 3.13. Tỷ lệ sâu răng 6 theo mức độ tổn thương và theo giới 73
Bảng 3.14. Phân bố sâu bề mặt răng 6 theo mức độ tổn thương 73
Bảng 3.15. Phân bố sâu bề mặt răng 6 theo mức độ tổn thương và theo
giới 75
Bảng 3.16. Phân bố sâu bề mặt răng 6 theo mức độ tổn thương và theo
tuổi 75
Bảng 3.17. Phân bố học sinh trong nghiên cứu can thiệp 76
Bảng 3.18. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn bao gồm tất cả các tổn thương sâu
răng (D1, D2, D3) ở nhóm can thiệp và nhóm chứng theo thời gian 78
Bảng 3.19. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn bao gồm các tổn thương sâu răng 78

(D2, D3) ở nhóm can thiệp và nhóm chứng theo thời gian 78
Bảng 3.20. Trung bình mặt răng vĩnh viễn bị sâu và chỉ số DD tương ứng
với các mức độ tổn thương ở nhóm Gel fluor 1,23% sau can thiệp 01 tuần
80
Bảng 3.21. Trung bình mặt răng vĩnh viễn bị sâu và chỉ số DD tương ứng
với các mức độ tổn thương ở nhóm chứng sau can thiệp 01 tuần 80
Bảng 3.22. Trung bình mặt răng vĩnh viễn bị sâu và chỉ số DD tương ứng
với các mức độ tổn thương ở nhóm Gel fluor 1,23% sau can thiệp 6 tháng
81
Bảng 3.23. Trung bình mặt răng vĩnh viễn bị sâu và chỉ số DD tương ứng
với các mức độ tổn thương ở nhóm chứng sau can thiệp 6 tháng 82
Bảng 3.24. Trung bình mặt răng vĩnh viễn bị sâu và chỉ số DD tương ứng
với các mức độ tổn thương ở nhóm Gel fluor 1,23% sau can thiệp 18
tháng 83
Bảng 3.25. Trung bình mặt răng vĩnh viễn bị sâu và chỉ số DD tương ứng
với các mức độ tổn thương ở nhóm chứng sau 18 tháng 85
Bảng 3.26. Hiệu quả phòng và điều trị của Gel fluor 1,23% trên các 86
tổn thương sâu răng sau 6 tháng 86
Bảng 3.27. So sánh tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ghi nhận theo mức tổn
thương tại thời điểm trước và sau can thiệp 6 tháng 87
Bảng 3.28. Hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên các tổn thương sâu răng
tại thời điểm sau 18 tháng 87
Bảng 3.29. So sánh tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ghi nhận theo mức tổn
thương tại thời điểm trước và sau can thiệp 18 tháng 88
Bảng 3.30. Tỷ lệ sâu răng giai đoạn sớm (D1, D2) trong nhóm can thiệp90
Gel fluor 1,23% và nhóm chứng tại các thời điểm trước khi can thiệp,. 90
sau 6 tháng và 18 tháng 90
Bảng 3.31. Chỉ số DMFT của hai nhóm can thiệp và đối chứng 91
theo thời gian 91
Bảng 3.32. Chỉ số DMFT của nhóm đối chứng theo giới theo dõi theo 93

Bảng 3.33. Chỉ số DMFT của nhóm can thiệp phân theo giới theo dõi theo
thời gian 95
Bảng 3.34. Chỉ số DMFS của hai nhóm theo dõi theo thời gian 97
Bảng 3.35. Chỉ số DMFS của nhóm đối chứng theo giới và theo dõi theo
thời gian 99
Bảng 3.36. Chỉ số DMFS của nhóm can thiệp theo giới và theo dõi theo
thời gian 101
Bảng 3.37. Tiến triển của sâu răng 6 giai đoạn D1 sau 18 tháng so sánh
với thời điểm trước can thiệp 103
Bảng 3.38. Tổn thương men răng 6 giai đoạn D2 sau 18 tháng 103
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ 64
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ cơ chế bệnh sinh sâu răng 4
Hình 1.3. Sự tái khoáng 12
Hình 1.3. Sự tái khoáng 12
Hình 1.4. Bản đồ sâu răng toàn cầu 15
(Dental caries word map - WHO 2004) 15
Hình 1.5. Thăm khám bằng thám trâm 18
Hình 1.6. Bộ kiểm tra sâu răng điện tử ECM (Electric Caries Monitor)
[113] 18
Hình 1.7. Hình ảnh máy DIFOTI 19
Nguồn: Ross G (1999) [122] 19
Hình 1.8. Khám và đo bằng laser huỳnh quang 20
* Nguồn: Ross G (1999) [122] 20
Hình 1.9. Sơ đồ hoạt động của thiết bị Diagnodent pen 2190 20
Hình 1.10. Hủy khoáng (Demineralisation) 35
Hình 1.11. Lớp canxi fluoride 35
Hình 1.12. Sinh khả dụng của fluoride 35
Hình 2.1. Bộ khay khám 43
Hình 2.2. Hình ảnh thiết bị Diagnodent pen 2190 44

45
Hình 2.3. Kem P/S trẻ em và bàn chải răng Colgate 45
Hình 2.4. Hình ảnh MIRAFLUOR – GEL 1,23% 46
Hình 2.5. Một số hình ảnh minh hoạ sử dụng Diagnodent pen 2190 47
khi khám răng 47
Hình 2.6: Hình ảnh minh họa lượng kem và gel được lấy lên bàn chải
tương đương (0,66 gam) 48
Hình 2.7. Hình ảnh răng lành mạnh 52
Hình 2.8. Hình ảnh đốm trắng đục sau thổi khô 52
Hình 2.9. Hình ảnh đốm trắng đục khi răng ướt 53
Hình 2.10. Hình ảnh đốm trắng đục, nâu 54
Hình 2.11. Hình ảnh sâu ngà 54
Hình 2.12. Hình ảnh sâu ngà xoang nhỏ 55
Hình 2.13. Hình ảnh sâu ngà xoang to 56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
- Hiện có rất ít những báo cáo thống kê về dịch tễ học sâu răng giai đoạn
sớm trên thế giới, lý do chính ở đây có thể là: 16
- Tại Việt Nam: 17
+ Theo Trần Thị Bích Vân và cộng sự qua nghiên cứu trên học sinh cấp
hai tại Thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng hệ thống đánh giá và phát hiện
sâu răng ICDAS kết quả cho thấy: ở mức độ S3 (sâu từ ngà) tỷ lệ sâu
răng là 67,1% và số trung bình S3MT-MR là 4,29, ở mức độ S1 (sâu men
và ngà) tỷ lệ sâu răng là 99,3% và số trung bình S1MT-MR là 13,12 [40].
17
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn theo mức độ tổn thương 67
và theo tuổi 67
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn theo mức độ tổn thương và theo giới
67
Biểu đồ 3.3. Phân bố học sinh vào hai nhóm chải Gel fluor 1,23% và 77
nhóm chứng theo tuổi 77

Biểu đồ 3.4. Phân bố học sinh vào hai nhóm chải Gel fluor 1,23% và 77
nhóm chứng theo giới 77
Biểu đồ 3.5. Chỉ số DMFT của nhóm đối chứng 7 tuổi 92
theo dõi theo thời gian 92
Biểu đồ 3.6. Chỉ số DMFT của nhóm đối chứng 8 tuổi 92
theo dõi theo thời gian 92
Biểu đồ 3.7. Chỉ số DMFT của học sinh 7 tuổi trong nhóm can thiệp với
Gel fluor 1,23% tại các thời điểm 94
Biểu đồ 3.8. Chỉ số DMFT của học sinh 8 tuổi trong nhóm can thiệp với
Gel fluor 1,23% tại các thời điểm 94
Biểu đồ 3.9. Chỉ số DMFS của học sinh 7 tuổi trong nhóm chứng 98
Biểu đồ 3.10. Chỉ số DMFS của học sinh 8 tuổi trong nhóm chứng 98
Biểu đồ 3.11. Chỉ số DMFS của học sinh 7 tuổi trong nhóm can thiệp chải
răng với Gel fluor 1,23% 100
Biểu đồ 3.12. Chỉ số DMFS của học sinh 8 tuổi trong nhóm can thiệp chải
Gel fluor 1,23% 101
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ 64
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổ chức Sức khỏe Thế giới khi tổng kết về tình trạng sâu răng toàn cầu
năm 2004 đã đưa ra kết luận: sâu răng vẫn còn là một bệnh phổ biến trong
hầu hết các bệnh truyền nhiễm, quá trình bệnh đã bị chậm lại, fluor và kiểm
soát chế độ ăn uống là những yếu tố quan trọng [139].
Tại Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh đang ở mức độ cao và có chiều hướng tăng
lên nhất là các vùng nông thôn và miền núi. Theo điều tra cơ bản răng miệng
năm 2001: Ở trẻ 12 tuổi trong toàn quốc có 56,6% bị sâu răng, DMFT = 1,87
và ở trẻ 15 tuổi có 67,6%, DMFT = 2,16 [36]. Để giải quyết được bệnh sâu
răng cho cộng đồng cần tăng cường công tác phòng bệnh cùng với việc khám
và chẩn đoán sớm sâu răng ngay từ giai đoạn sớm và áp dụng các biện pháp
phòng và điều trị bệnh bằng fluor như các nước tiên tiến đã làm [11].
Ngày nay, nhờ tìm ra được nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của bệnh sâu

răng, cùng với việc áp dụng các thiết bị tiên tiến (laser) cho phép chẩn đoán
sớm sâu răng (ngay từ giai đoạn tổn thương ban đầu khi chưa hình thành lỗ
sâu). Chính những tiến bộ này đã dẫn tới sự thay đổi trong dự phòng và điều
trị sâu răng, công việc không chỉ dừng lại ở mức khoan trám lại các tổn
thương sâu răng đã tạo thành lỗ sâu mà còn bao gồm phòng và điều trị các tổn
thương sâu răng sớm (chưa tạo lỗ sâu) nhằm giảm chi phí và tăng hiệu quả
điều trị [60].
Vai trò của fluor nói chung, Gel fluor nói riêng trong dự phòng và điều
trị sâu răng ngày càng được hiểu rõ và khẳng định những đóng góp của fluor
trong việc làm hạ thấp tỷ lệ và mức độ trầm trọng của sâu răng trên toàn cầu,
nghiên cứu của Marinho VC và cộng sự (2003), qua phân tích tổng hợp các
nghiên cứu can thiệp bằng Gel fluor thấy Gel fluor làm giảm sâu răng là 28%
(95%CI, 19% - 37%) [95]. Thêm vào đó là sự phát triển nhanh chóng của
1
công nghiệp hóa chất cho ra đời các sản phẩm chứa fluor ngày càng đa dạng
về chủng loại và chất lượng cũng như cách sử dụng. Trên thế giới các nghiên
cứu về Gel fluor đã tập trung làm rõ cơ chế tác dụng, hiệu quả phòng và điều
trị sâu răng, liều lượng và cách dùng, ngộ độc fluor của các dạng Gel fluor
khác nhau. Tuy nhiên những nghiên cứu này vẫn còn nhiều hạn chế như chưa
đưa ra được một phương pháp hoàn hảo (hiệu quả cao, an toàn, đơn giản khi
sử dụng), chưa tìm ra liều lượng tối ưu cho các giai đoạn của tổn thương sâu
răng [95].
Tại Việt Nam đến nay mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu về
sâu răng ở tất cả các lứa tuổi song đa số những nghiên cứu này mới chỉ dừng
lại ở việc chẩn đoán được sâu răng ở các giai đoạn muộn, vì vậy việc phòng
và điều trị bệnh cho hiệu quả còn thấp. Chưa có nghiên cứu nào về tình trạng
sâu răng giai đoạn sớm của trẻ em cũng như việc sử dụng Gel fluor để can
thiệp dự phòng và điều trị sâu răng ngay từ giai đoạn này.
Xuất phát từ các vấn đề trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu dự phòng sâu răng bằng Gel fluor” với mục tiêu:

1. Xác định thực trạng sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm của học sinh
7-8 tuổi tại trường Tiểu học Đông Ngạc A, Từ Liêm, Hà Nội năm 2009.
2. Đánh giá hiệu quả sử dụng Gel fluor (NaF 1,23%) trên nhóm học
sinh có tổn thương sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm.
Trên cơ sở đó đề xuất sử dụng Gel fluor (NaF 1,23%) phòng và điều trị
bệnh sâu răng cho học sinh.

2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Những hiểu biết mới về sâu răng và sâu răng giai đoạn sớm
1.1.1. Định nghĩa bệnh sâu răng và sâu răng giai đoạn sớm
1.1.1.1. Sâu răng
Tại hội nghị quốc tế về sâu răng lần thứ 50 năm 2003, các tác giả đều
thống nhất: sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn tổ chức canxi hóa, được đặc
trưng bởi sự hủy khoáng của thành phần vô cơ và sự phá hủy thành phần hữu
cơ của mô cứng. Tổn thương là quá trình phức tạp bao gồm các phản ứng hóa
lý liên quan đến sự di chuyển các ion bề mặt giữa răng và môi trường miệng
đồng thời là quá trình sinh học giữa các vi khuẩn có trong mảng bám với cơ
chế bảo vệ của vật chủ. Quá trình này diễn tiến liên tục, nhưng giai đoạn sớm
có thể hoàn nguyên và giai đoạn muộn không thể hoàn nguyên [1], [81].
1.1.1.2. Sâu răng giai đoạn sớm
Hiện tượng giảm độ pH dẫn tới sự khử khoáng làm tăng cường khoảng
cách giữa các tinh thể Hydroxyapatite, mất khoáng bắt đầu ở dưới bề mặt
men, tổn thương lâm sàng mất 10% lượng chất khoáng được gọi là sâu răng
giai đoạn sớm [88].
1.1.2. Bệnh căn sâu răng
Sâu răng là bệnh do nhiều yếu tố gây nên. Sơ đồ Keyes (1960) về cơ
chế bệnh sinh đã được Fejerskov và Manji bổ sung năm 1990 cho thấy mối
liên quan giữa yếu tố bệnh căn – lớp lắng vi khuẩn và các yếu tố sinh học

quan trọng ảnh hưởng tới sự hình thành sang thương bề mặt răng, ngoài ra
còn có ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về hành vi và kinh tế - xã hội [8], [68].
3
Hình 1.1: Sơ đồ cơ chế bệnh sinh sâu răng
Nguồn: Fejerskov và Manji [68]
1.1.2.1. Vai trò của vi khuẩn và mảng bám răng
* Yếu tố vi khuẩn
Bệnh sâu răng được khởi đầu bằng sự hình thành mảng bám răng (Dental
plaque). Hydratcarbon trong thức ăn được chuyển hóa thành Glucose sau đó
được polymer hóa thành Dextran bởi enzym dextranaze và glucosyltransferase
[49]. Dextran có tính dính bám nên tạo điều kiện để các vi khuẩn khác và các
mảnh thức ăn bám thêm vào [41], [57].
Các vi khuẩn tham gia chủ yếu vào quá trình này là Streptococcus
mutans, Actinomyces viscosus, S. sobrinus và một số chủng Lactobacillus
[47], [ 74].
Hiệp hội nha khoa Mỹ năm 2006, đã xếp việc đếm số lượng vi khuẩn
Streptococcus mutans trong nước bọt của bệnh nhân là một trong các tiêu chí
khi đánh giá yếu tố nguy cơ gây sâu răng [41].
* Màng sinh học (Biofilm)
Màng sinh học là một quần thể các vi khuẩn sống trong những cấu trúc
4
có tổ chức ở giao diện giữa một mặt cứng và chất lỏng tồn tại trên bề mặt răng
[52], [54], [109].
Marsh đưa ra quan niệm mới về mảng bám răng: mảng bám răng được
xem như là màng sinh học trong đó cộng đồng các vi khuẩn bám dính trên bề
mặt răng được bao phủ bởi một khuôn Polymer ngoại bào của ký chủ hay Vi
khuẩn [97].
Khả năng gây sâu răng của mảng bám phụ thuộc vào độ dính của chúng
lên răng, khả năng gây acid (các acid Lactic, Formic) từ đường C12 và C6, độ
pH của môi trường miệng [97], [98], [99].

ADA Mỹ năm 2006, cũng đã đưa việc kiểm tra mảng bám trên răng là
một trong các tiêu chí quan trọng khi đánh giá yếu tố nguy cơ gây sâu răng.
1.1.2.2. Vai trò của Carbonhydrat
Các loại đường khác nhau có sự khác biệt nhỏ về khả năng gây acid,
trong đó Sucrose có vai trò đặc biệt quan trọng vì đó là chất nền duy nhất để
tổng hợp các Glucan ngoại bào tan và không tan trong nước. Những Glucan
không tan trong nước làm tăng sự tích tụ của Streptococcus mutans trên bề
mặt láng của răng [132], làm thay đổi hệ sinh thái của mảng bám răng, làm
tăng nguy cơ sâu răng do làm tăng độ xốp của mảng bám, tạo nên nhiều acid
sát với bề mặt răng hơn, thúc đẩy quá trình hủy khoáng của răng [55].
1.1.2.3. Các yếu tố nội sinh của răng
* Giải phẫu và mô học của men răng
- Men răng có nguồn gốc ngoại bì, men răng là một tổ chức cứng nhất cơ
thể.
- Về mặt lý học: men răng cứng, giòn, trong và cản tia X, với tỷ trọng từ 2,3 -
3 so với ngà răng.
Mầu sắc của men răng tùy thuộc vào tỷ lệ thành phần các dạng tinh thể,
khoảng cách và sự sắp xếp của các tinh thể men.
5
+ Với men răng của răng mới mọc, thường có mầu trong và có ánh xanh,
do thành phần tinh thể có các muối của kim loại Fe, Mg, Al, Khi men răng
trưởng thành các muối này dần được thay thế làm cho men răng mất ánh xanh
và trắng hơn.
+ Với men răng bị hủy khoáng hoặc sâu răng giai đoạn sớm, men có
mầu trắng đục, do khi giảm pH < 5,5 các tinh thể Carbonat và Hidroxyapatit
có sức đề kháng kém hơn bị hòa tan trước, chỉ còn lại chủ yếu là tinh thể
Fluorapatit (có mầu trắng và phản quang mạnh do có fluor) bền vững hơn
chưa bị tan, nếu sự hủy khoáng càng nhiều thì khoảng cách của các tinh thể
càng tăng và làm cho men có mầu trắng đục rõ hơn, có thể quan sát được
ngay cả khi bề mặt răng ướt [5], [65].

Ngày nay đặc điểm này được ứng dụng trong chẩn đoán và theo dõi sâu
răng sớm trên lâm sàng.
- Men răng phủ toàn bộ thân răng, dày mỏng tùy vị trí khác nhau, dày nhất ở
núm răng là 1,5mm và mỏng nhất ở vùng cổ răng.
- Về mặt hóa học gồm:
+ Thành phần vô cơ
Thành phần chính của khoáng chất men răng bao gồm canxi, phosphat
và các ion Hydroxy, 3 thành phần này tham gia cấu thành Hydroxyapatit (3
[(PO
4
)
2
Ca
3
] Ca (OH)
2
) là dạng tinh thể chính của men răng.
Các thành phần khác như: F, Fe, Mg, Mn, Sn, Na, K, Cl, tham gia cấu
tạo nên các dạng tinh thể khác của men răng, tuy các dạng tinh thể khác này
chỉ chiếm một phần tỷ lệ nhỏ trong các tinh thể cấu thành men răng nhưng
chúng lại có vai trò quan trọng ảnh hưởng tới tính chất hóa lý và sức đề kháng
của men răng.
Có sự liên quan chặt chẽ theo tỷ lệ của phospho và fluor trong men và
ngà răng thông qua công thức F(ppm) = A F/P (F: lượng fluor đo được, P:
6
lượng phospho đo được, A = 696 đối với men, A = 540 đối với ngà răng).
Nồng độ phospho trong men là 17,4% và trong ngà là 13,5%, lượng fluor
thường ≤ 10% [22].
Nồng độ của fluor trong mô răng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
và đều có cùng một kết luận là nồng độ của fluor trong mô răng thay đổi rất

nhiều từ người này sang người khác, nhưng có liên quan chặt chẽ với nồng độ
fluor trong môi trường, đặc biệt là fluor trong nước uống trong thời kỳ khoáng
hóa của răng [12].
Men răng bao gồm các hợp chất vô cơ dạng tinh thể chủ yếu là:
Hydroxyapatit (3[(PO
4
)
2
Ca
3
] Ca (OH)
2
) chiếm 90 - 95%, còn lại là các tinh
thể dạng muối Carbonat của Mg và một lượng nhỏ Clorua, Fluorua và Sunfat
của Natri và Kali.
Tỷ lệ các thành phần hóa học của men răng có sự thay đổi ở ngay trong
từng cá thể, từng răng và vị trí men răng. Sự thay đổi này phụ thuộc vào thành
phần hóa học ban đầu của men răng, sự sắp xếp của các tinh thể, thời gian và
môi trường miệng [65].
+ Thành phần hữu cơ chiếm khoảng 1% trong đó có protein chiếm một
phần quan trọng.
- Cấu trúc tổ chức học
Quan sát trên kính hiển vi thấy hai loại đường vân:
+ Đường Retzius thấy trên tiêu bản cắt ngang là các đường chạy song song
nhau và song song với đường viền ngoài của lớp men cũng như với đường ranh
giới men, ngà ở phía trong.
+ Đường trụ men chạy suốt chiều dày men răng, đôi khi có sự gấp khúc
và thay đổi hướng đi của trục men.
+ Trụ men có đường kính từ 3-6 µm khi cắt ngang trụ men ta thấy hướng
đi của trụ men tạo ra các dải sáng tối xen kẽ chính là dải Hunter – Schrege.

7
- Cấu trúc siêu vi của men
+ Thấy thành phần hữu cơ có cấu trúc sợi và sắp xếp dọc theo trụ men,
có vùng lại hợp với trụ men một góc 40
0
, thành phần vô cơ là các khối tinh
thể to nhỏ không đều dài 1µm, rộng 0,04 - 1µm, các tinh thể trong trụ men
sắp xếp theo hình xương cá đôi khi theo hình lốc. Có ba dạng tinh thể chủ yếu
của trụ men là Hydroxyapatit, Fluorapatite, Carbonat, chất giữa trụ men là các
tinh thể giả apatit (thay PO
4
= CaCO
3
, MgCO
3
, CaF
2
, ).
+ Sự sắp xếp của các tinh thể men răng có sự khác nhau tại các vị trí
của men trên răng:
Tại vùng men răng ở các bề mặt nhẵn, các tinh thể xếp chồng lên nhau
theo hình xương cá, sự sắp xếp này tạo ra nhiều khoảng trống giữa các trụ
men, đây là điều kiện thuận lợi cho sự trao đổi chất của men răng với môi
trường miệng khi men răng mới mọc và chưa trưởng thành.
Tại vùng men ở hố rãnh, các tinh thể sắp xếp chồng lên nhau theo hình
lốc xoáy hay hình mái ngói, sự sắp xếp này tạo ra sự khít sát cao và dầy đặc
hơn của các tinh thể men (Hydroxyapatit). Điều này làm cho men răng vùng
này cứng hơn so với men tại bề mặt nhẵn ngay tại thời điểm khi men răng
mới mọc, tuy nhiên chính sự khít sát cao này cũng làm hạn chế sự trao đổi
chất của men răng với môi trường miệng dẫn đến hạn chế sự trưởng thành của

men răng sau khi mọc (Fluorapatit thay thế cho Hydroxyapatit rất thấp, làm
giảm tính đề kháng khi men răng trưởng thành). Đây cũng chính là một trong
các lý do giải thích tại sao vùng hố rãnh có tỷ lệ sâu răng cao hơn vùng mặt
nhẵn của răng, cũng như việc phòng sâu răng cho vùng này bằng các biện
pháp cung cấp fluor cho kết quả không cao.
* Quá trình ngấm vôi và trao đổi chất của men răng
8

×