Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành xi măng làm đề tài nghiên cứu của mình.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.6 KB, 35 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đang ở giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc. Nền kinh tế chuyển từ kế hoạch hoá tập trung sang
hoạt động theo cơ chế thị trờng mở ra một thời kỳ mới đầy cơ hội song cũng
muôn vàn thách thức cho các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, các
ngành ở Việt Nam.
Một tất yếu khách quan, một đòi hỏi cấp thiết trong nền kinh tế thị trờng
đối với mọi thành phần hoạt động kinh tế đó là cạnh tranh. Cạnh tranh giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các ngành rộng hơn nữa,
cạnh tranh giữa các nớc với nhau. Sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn bởi
các doanh nghiệp không bao giờ chỉ thoả mãn với phần thị trờng đã chiếm
lĩnh đợc vì nh vậy đồng nghĩa với sự diệt vong mà luôn luôn tìm cách vơn lên
để mở rộng thị trờng. Để đạt đợc điều này các doanh nghiệp phải có sức cạnh
tranh và cạnh tranh có hiệu quả phải luôn luôn nỗ lực hết mình để xây dựng
một chiến lợc cạnh tranh với công cụ và biện pháp thích hợp nhằm tăng sức
cạnh tranh.
Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế, nền kinh tế Việt Nam nói chung
và từng ngành kinh tế cụ thể đang phải đơng đầu với không ít khó khăn. Tại
cuộc hội thảo về hội nhập thơng mại toàn cầu tổ chức tháng 10/1999 tại
thành phố Hồ Chí Minh học giả Kenichi Ohno thuộc viện nghiên cứu Ngân
hàng phát triển Châu á đã chọn ngành xi măng Việt Nam làm một điển hình
phân tích. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế mở cửa với sự đầu t ồ ạt
của nớc ngoài vào Việt Nam ngành xi măng Việt Nam đang và sẽ phải
chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt giữa một bên là Tổng công ty xi măng
Việt Nam (chủ quản là Bộ xây dựng) một bên là các liên doanh nớc ngoài tại
1
Việt Nam và rộng hơn nữa là ngành xi măng của khu vực. Chính vì thế em
đã chọn đề tài.
"Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành xi măng" làm đề
tài nghiên cứu của mình".
Đề án gồm ba phần:


Phần I: Lý luận chung về cạnh tranh.
Phần II: Thực trạng ngành xi măng Việt Nam.
Phần III: Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng
công ty xi măng và của toàn ngành xi măng Việt Nam.
Đây là một đề tài rộng song với sự cố gắng của bản thân đề án đợc hoàn
thành nhng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc ý kiến
đóng góp và sự chỉ bảo của các thầy cô.
2
Phần I
Lý luận chung về cạnh tranh
I-/ Tính tất yếu và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trờng.
1-/ Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng ba vấn đề kinh tế cơ bản sản xuất cái gì, sản xuất
nh thế nào, sản xuất cho ai đợc giải quyết thông qua thị trờng. Thông qua các mối
quan hệ cung cầu, giá cả và cạnh tranh mà quyết định nên sản xuất những mặt
hàng gì, với số lợng bao nhiêu, kỹ thuật công nghệ nào và kết quả sản xuất ấy
phân phối cho ai.
Một điều tất yếu và là đặc trng cơ bản nhất của nền kinh tế thị trờng đó là:
bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động kinh doanh một loại hàng hoá
nào đó trên thị trờng đều phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh là quy luật trong
nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh không phải là cuộc chạy đua một lần mà là một
quá trình liên tục. Đó là cuộc chạy "Maraton kinh tế" không có đích cuối cùng, ai
cảm thấy đã đến đích ngời đó là nhịp cầu cho các đối thủ khác vợt lên. Chạy đua
kinh tế phải luôn ở phía trớc để tránh những trận đòn của ngời phía sau. Đã tham
gia hoạt động kinh tế thì không thể lẩn tránh cạnh tranh. Vì nh vậy là cầm chắc sự
phá sản, sự diệt vong. Theo Marx "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt
giữa các nhà t bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch".
Theo từ điển kinh doanh cạnh tranh trong cơ chế thị trờng định nghĩa là: "sự

ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản
xuất cùng một loại về phía mình. Có thể hiểu cạnh tranh theo một nghĩa chung
nhất là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong giành giật thị trờng và khách
hàng.
Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể
tham gia thị trờng. Đối với ngời mua thì muốn mua đợc loại hàng hoá dịch vụ chất
lợng cao, giá rẻ. Còn ngợc lại các doanh nghiệp bao giờ cũng muốn tối đa hoá lợi
nhuận của mình. Vì mục tiêu lợi nhuận, họ phải giảm chi phí và tìm cách giành
giật khách hàng và thị trờng về phía mình. Và kết cục là cạnh tranh xảy ra.
3
Cạnh tranh là một điều tất yếu của thị trờng, các doanh nghiệp phải chấp
nhận cạnh tranh, đón trớc cạnh tranh và sẵn sàng linh hoạt sử dụng vũ khí cạnh
tranh hữu hiệu. Nếu nh lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh bắt buộc họ phải tiến hành các
hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả nhằm thu đợc lợi nhuận tối đa. ở Việt
Nam, cùng với sự chuyển đổi kinh tế, cạnh tranh đợc thừa nhận là một quy luật
kinh tế khách quan và đợc coi là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức điều hành
kinh tế ở từng doanh nghiệp.
Chính vì vậy cạnh tranh là một tất yếu của kinh tế thị trờng, là phơng thức
hoạt động của thị trờng. Nói đến thị trờng là nói đến sự cạnh tranh giữa các chủ
thể kinh tế. Mọi quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp phải tuân theo
quy luật cạnh tranh.
Quy luật cạnh tranh là cơ chế vận động của thị trờng hay có thể nói: cơ chế
thị trờng là vũ đài của cạnh tranh, là nơi gặp gỡ của các đối thủ cạnh tranh (các
doanh nghiệp) mà kết quả là một doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị
trờng trong khi một số doanh nghiệp vẫn tồn tại và phát triển hơn nữa. Điều này đặt
ra cho các doanh nghiệp đang yếu kém và lúng túng phải nhanh chóng thích nghi,
nếu thích nghi đợc thì đó là cơ hội để phát triển và ngợc lại, nếu không thích nghi đợc
thì đấy là dấu hiệu của sự phá sản. Vì vậy trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trờng đạt đợc một trình độ cạnh tranh cao là con đờng đảm bảo chắc chắn cho sự

tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu tối cao và duy nhất trong kinh doanh
của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa vì đó là thu nhập hiện tại của mỗi doanh
nghiệp và là tiền đề để hiện đại hoá và phát triển doanh nghiệp, tạo thu nhập trong
tơng lai cho họ. Bên cạnh đó trên thị trờng có rất nhiều doanh nghiệp cùng kinh
doanh một loại hàng hoá, cạnh tranh trên thị trờng là không tránh khỏi vì đó là
cuộc cạnh tranh vì lợi ích vật chất giữa các doanh nghiệp với nhau. Cạnh tranh
lành mạnh là một động lực quan trọng để phát triển lực lợng sản xuất, tiến bộ khoa
học kỹ thuật là điều kiên để phát triển tính tháo vát năng động nhạy bén và sáng
tạo của các doanh nghiệp.
4
2-/ Vai trò của cạnh tranh đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Cạnh tranh là một tất yếu trong nền kinh tế thị trờng và là cơ chế vận động
thị trờng .Cơ chế thị trờng là giải pháp tốt để giải quyết các vấn đề kinh tế vì nó có
khả năng để lập lại trật tự kinh tế, nhất là nó tạo cơ hội cho mọi ngời sáng tạo,
luôn luôn tìm cách để cải tiến lề lối làm việc, phát huy những kinh nghiệm thành
công khắc phục những thất bại để phát triển xã hội. Kỹ thuật hệ thống thị trờng có
tính năng động uyển chuyển tự điều chỉnh đợc, tự sửa chữa đợc những yếu kém.
Cơ chế thị trờng thể hiện những mặt u việt đó một phần là do cạnh tranh giữ một
vai trò quan trọng.
- Thứ nhất cạnh tranh làm cho giá cả hàng hoá dịch vụ giảm xuống. Khi đối
đầu với cạnh tranh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có ý thức hạ giá bán của hàng hoá
dịch vụ mà mình cung cấp thấp hơn hoặc bằng giá của đối thủ với mục đích, lôi kéo
khách hàng và mở rộng thị trờng. Cùng với hạ giá là sự tăng lên của chất lợng hàng
hoá dịch vụ để ngày càng phù hợp với nhu cầu ngời tiêu dùng.
- Thứ hai, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối u hoá các yếu tố đầu
vào của sản xuất kinh doanh. Để giảm giá bán và tối đa hoá lợi nhuận các doanh
nghiệp phải tối u hoá các yếu tố đầu vào để sao cho chi phí sản xuất là thấp nhất.
Trong điều kiện có cạnh tranh các nguồn lực đợc sử dụng một cách tốt nhất, tiết

kiệm nhất, hiệu quả nhất để thu đợc sản phẩm đầu ra là hàng hoá dịch vụ có chất l-
ợng cao nhất.
- Thứ ba, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng đa tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Để theo kịp và vợt lên đối thủ cạnh tranh các
doanh nghiệp phải đa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất bởi vì tiến bộ khoa
học đóng vai trò là một lực lợng sản xuất quan trọng. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
tạo thêm lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Thứ t, cạnh tranh là công cụ để tớc quyền thống trị về kinh tế. Cạnh tranh
thủ tiêu sự độc quyền về kinh tế tạo môi trờng để khai thác các nguồn lực và huy
động các tiềm năng.
Ngoài ra, cạnh tranh sẽ loại bỏ những doanh nghiệp có chi phí cao trong sản
xuất kinh doanh hàng hoá và khuyến khích các doanh nghiệp có chi phí thấp.
Cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế những doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ sử dụng lãng phí nguồn lực của xã hội bằng những doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nền
kinh tế của các nớc phát triển. Đồng thời cạnh tranh là điều kiện giáo dục tính tháo
5
vát năng động và sáng kiến cho các nhà sản xuất kinh doanh từ đó tạo ra các nhà sản
xuất kinh doanh giỏi chân chính. Có thể nói cạnh tranh lành mạnh - động lực phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng nh từng doanh nghiệp.
3-/ Các hình thái của cạnh tranh trên thị trờng.
Căn cứ vào mức độ cạnh tranh, thị trờng có thể đợc phân loại nh sau:
a-/ Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo.
Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng mà ở đó có rất nhiều ngời bán mà
không ngời nào có u thế có thể cung ứng một số lợng sản phẩm lớn ảnh hởng đến
giá cả. Các sản phẩm bán trên thị trờng là đồng nhất, tức là nó rất ít khác nhau về
quy cách, mẫu mã, phẩm chất. Điều kiện tham gia và rút khỏi thị trờng một cách
dễ dàng. Những ngời bán tham gia trên thị trờng chỉ có cách thích ứng với giá thị
trờng. Họ không có khả năng định giá. Do đó các doanh nghiệp làm ăn trên thị tr-
ờng này chủ yếu tìm biện pháp giảm chi phí tới mức thấp nhất.

Tác dụng của thị trờng này:
- Thúc đẩy các doanh nghiệp phải cải tiến công nghệ, thay đổi sản phẩm phù
hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng.
- Làm cho ngời tiêu dùng dễ dàng lựa chọn cho mình những sản phẩm vừa ý
với mức giá thấp.
- Các tài nguyên và các nguồn lực đợc phân phối theo hớng có lợi nhất làm
cho doanh nghiệp chuyển sang kinh doanh mặt hàng phù hợp với yêu cầu của xã
hội.
Tuy nhiên hình thái cạnh tranh này rất khó tìm thấy trong điều kiện hiện nay.
b-/ Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo.
Có thể nói thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo là một thị trờng cạnh tranh
bình thờng vì thực tế nó rất phổ biến trong điều kiện hiện nay.
Đây là thị trờng mà sức mạnh thị trờng thuộc về một số doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh lớn. Các doanh nghiệp trên thị trờng này kinh doanh hàng hoá và
dịch vụ này là ở nhãn hiệu. Mặc dù sự khác biệt chỉ là khác biệt trong tâm trí ngời
tiêu dùng, những mối nhãn hiệu hàng hoá đều mang hình ảnh với những uy tín
khác nhau.
Có hai hình thái thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo:
Độc quyền tập đoàn.
6
Đây là một thị trờng mà ở đó có một vài doanh nghiệp đáp ứng hầu hết nhu
cầu về một loại hàng hoá dịch vụ cụ thể nào đó. Những doanh nghiệp này rất nhạy
cảm với các hoạt động kinh doanh của nhau. Thế nhng, điểm đáng chú ý là các
doanh nghiệp phụ thuộc lẫn nhau trong định giá và lợng hàng bán ra. Bởi vì một
doanh nghiệp trong nhóm độc quyền giảm giá hàng hoá bán ra thì họ không bao
giờ cảm thấy tin tởng rằng có thể đạt đợc kết quả lâu dài vì sẽ có một doanh
nghiệp khác có thể sẽ giảm giá xuống mức thấp hơn và ngợc lại khi một doanh
nghiệp tăng giá trong khi doanh nghiệp khác không tăng giá sẽ dẫn đến doanh
nghiệp tăng giá phải trở lại giá cũ nếu không sẽ có nguy cơ bị mất khách hàng.
Cạnh tranh mang tính độc quyền.

Trên thị trờng cạnh tranh mang tính độc quyền sản phẩm của các doanh
nghiệp là khác nhau. Ngời tiêu dùng phân biệt đợc sản phẩm của doanh nghiệp
thông qua nhãn hiệu, quảng cáo bao bì và các dịch vụ khác. Trên thị trờng này,
doanh nghiệp có quyền định giá hàng hoá bán ra nhng không hoàn toàn theo ý
mình và điều kiện mua bán hàng hoá cũng khác nhau. Doanh nghiệp có thể có uy
tín độc đáo khác nhau đối với khách hàng. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay,
trạng thái thị trờng độc quyền hầu nh khó đặt đợc và nếu nó xuất hiện thì xem xét
nó nh trạng thái cạnh tranh độc quyền để giải quyết. Và nh vậy, mức độ khốc liệt
của cạnh tranh giảm dần từ cạnh tranh hoàn hảo đến cạnh tranh độc quyền.
c-/ Thị trờng độc quyền.
Thị trờng độc quyền là thị trờng mà ở đó có một ngời bán độc quyền nhất có
thể kiểm soát trên thị trờng. Điều kiện gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trờng độc
quyền có rất nhiều trở ngại do vốn đầu t lớn hoặc do độc quyền kỹ thuật công
nghệ. Vì vậy mà thị trờng này không có cạnh tranh về giá mà ngời bán hoàn toàn
quyết định giá.
Trên thị trờng độc quyền, đờng cầu của toàn xã hội về một loại hàng hoá dịch
vụ chính là đờng cầu của hãng độc quyền. Doanh nghiệp độc quyền có thể chi
phối và quyết định giá cả và lợng hàng hoá bán ra trên thị trờng bằng các biện
pháp ứng xử của mình.
Để bán hàng hoá với giá cao và thu đợc nhiều lợi nhuận doanh nghiệp độc
quyền có thể tạo ra sự khan hiếm hàng hoá giả tạo. Do vậy nhiều nớc đã có luật
chống độc quyền. Bởi vì độc quyền không những gây ra sự thiếu hụt hàng hoá ảnh
hởng xấu đến ngời tiêu dùng mà còn gắn với sự trì trệ. Tuy nhiên độc quyền cũng
có mặt tích cực của nó, đó là đem lại lợi ích cho xã hội nhờ đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu và phát triển. Doanh nghiệp độc quyền thờng có trình độ tập trung hoá
7
sản xuất cao, mở rộng đợc quy mô sản xuất nên giảm đợc chi phí sản xuất trên
một đơn vị sản xuất.
II-/ Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh và sự cần thiết khách quan phải tăng khả năng

cạnh tranh.
1-/ Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn có vị trí vững
chắc trên thị trờng thì cần phải có tiềm lực đủ mạnh để cạnh tranh. Cạnh tranh là
môi trờng của kinh tế thị trờng đồng thời là mục tiêu của doanh nghiệp. Khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí
của nó một cách lâu dài trên thị trờng cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một mức lợi
nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Để duy trì và tăng khả năng cạnh tranh các doanh nghiệp phải luôn luôn đa ra
các phơng án, các giải pháp tối u để giảm chi phí sản xuất để từ đó giảm giá thành,
giá bán áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý
để nâng cao chất lợng sản phẩm, tổ chức tốt mạng lới bán hàng và biết chọn đúng
thời điểm bán hàng nhằm thu hút đợc khách hàng, mở rộng thị trờng. Chỉ tiêu tổng
hợp nhất để đánh giá sức cạnh tranh của một doanh nghiệp là một thị phần mà
doanh nghiệp chiếm đợc. Thị phần càng lớn càng thể hiện rõ sức cạnh tranh của
doanh nghiệp càng mạnh. Để tồn tại và có sức cạnh tranh, doanh nghiệp phải
chiếm giữ đợc một phần thị trờng bất kể nhiều hay ít, chính điều này đã phản ánh
đợc quy mô tiêu thụ của doanh nghiệp. Qua đó ta cũng có thể đánh giá đợc sức
cạnh tranh của mỗi một doanh nghiệp u thế cũng nh các điểm mạnh, điểm yếu t-
ơng đối của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Tăng sức cạnh tranh là một điều tất yếu của mỗi một doanh nghiệp hoạt động
trong cơ chế thị trờng. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, một doanh nghiệp nếu
không tìm cách để vợt lên đối thủ thì nghĩa là doanh nghiệp đó đang thụt lùi. Bởi
lẽ tất cả đều có ý thức phải vợt lên chính mình và vợt lên đối thủ. Không nỗ lực
liên tục, không tìm mọi cách để tăng sức cạnh tranh thì đồng nghĩa với diệt vong.
2-/ Tại sao phải tăng khả năng cạnh tranh.
Thực chất của tăng sức cạnh tranh là tạo ra ngày một nhiều hơn các u thế về mặt
giá cả, giá trị sử dụng, chất lợng, uy tín của sản phẩm và doanh thu, nhằm giành đợc
những u thế tơng đối trong cạnh tranh đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ.
8

Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan. Các
doanh nghiệp tham gia thị trờng đều phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh một
mặt sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, mặt khác nó sẽ đào thải không thơng tiếc
những doanh nghiệp yếu thế không đủ sức cạnh tranh. Do vậy để tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu tìm ra các giải pháp để giảm
chi phí sản xuất giá thành, giá bán sản phẩm, tổ chức hệ thống tiêu thụ một cách
tốt nhất, đúng lúc nhất mà vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay.
Đi đôi với sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật những đòi hỏi, yêu
cầu của ngời tiêu dùng ngày càng ở mức cao hơn. Để đáp ứng nhu cầu thị trờng,
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp buộc phải tiến hành các
hoạt động Marketing, tìm hiểu thị trờng và trong cuộc chiến này ngời nào nhanh
hơn ngời đó sẽ thắng.
Nh vậy, cùng với cạnh tranh, tăng sức cạnh tranh là một tất yếu khách quan.
Để thắng thế trong các cuộc cạnh tranh, doanh nghiệp buộc phải không ngừng
nâng cao sức cạnh tranh thông qua các yếu tố trực tiếp nh giá thành, giá bán chất
lợng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp hay gián tiếp nh các hoạt động quảng cáo,
tham gia hội chợ...
ở nớc ta, đang từ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang kinh tế thị trờng,
các doanh nghiệp Nhà nớc chắc chắn có phần nào bỡ ngỡ. Từ chỗ chỉ hoạt động
sản xuất một cách thụ động theo chỉ tiêu pháp lệnh đến nay tất cả các doanh
nghiệp phải tự quyết định lấy những vấn đề quan trọng mang tính sống còn của
doanh nghiệp (sản xuất cho ai, sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào, bao nhiêu...).
Các doanh nghiệp Nhà nớc buộc phải làm quen với điều này cũng nh phải thích
nghi với môi trờng kinh doanh mới của cơ chế thị trờng, chấp nhận cạnh tranh.
Đặc biệt là trong giai đoạn này, khi đất nớc ta đang xây dựng một nền kinh tế mở,
kêu gọi đầu t từ bên ngoài vào Việt Nam các hãng nổi tiếng trên thế giới đầu t vào
nớc ta ngày càng nhiều. Họ rõ ràng có nhiều u thế hơn mình về tài chính cũng nh
trình độ kỹ thuật kinh nghiệm quản lý. Môi trờng cạnh tranh ngày càng rộng hơn
và mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Muốn phát triển kinh tế, theo kịp

các nớc trong khu vực và trên thế giới không còn cách nào các doanh nghiệp Việt
Nam phải chấp nhận cạnh tranh và tìm mọi cách để ngày càng nâng cao khả năng
cạnh tranh.
3-/ Một số công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.
a-/ Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm
9
Điều quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh là phải trả lời đợc câu hỏi cơ bản. Sản xuất cái gì ? cho ai? nh thế nào? và
nh vậy có nghĩa là doanh nghiệp đã xây dựng cho mình một chính sách sản phẩm.
Không một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trờng mà lại không có sản phẩm
kinh doanh cho dù là hữu hình hay vô hình. Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là
phải làm cho sản phẩm của mình thích ứng đợc với thị trờng, mở rộng thị trờng
tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để có thể cạnh tranh đợc với các đối thủ trên thị trờng doanh nghiệp phải
thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp phải luôn đợc thoả
mãn không ngừng để theo kịp nhu cầu của thị trờng bằng cách cải tiến các thông
số chất lợng, mẫu mã, bao bì đồng thời tiếp tục duy trì các loại sản phẩm hiện nay
đang là thế mạnh của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải nghiên
cứu các sản phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá. Đa
dạng hoá sản phẩm không chỉ để đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng thu nhiều lợi
nhuận khi mà cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt.
Đi đôi với việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm để đảm bảo đứng vững trong
điều kiện cạnh tranh, doanh nghiệp có thể thực hiện trong tâm hoá sản phẩm vào
một số loại sản phẩm nhằm cung cấp cho một nhóm ngời hoặc một vùng thị trờng
nhất định của mình. Trong phạm vi này doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng
một cách tốt hơn có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh và nh vậy doanh nghiệp
tạo dựng một bức rào chắn, bảo đảm giữ vững đợc phần thị trờng của mình.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện chiến lợc khác biệt hoá sản
phẩm, tạo ra các nét độc đáo riêng cho mình để thu hút, tạo sự hấp dẫn cho khách
hàng và các sản phẩm của mình nâng cao uy tín của doanh nghiệp.

Nh vậy sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm tối u là một trong những yếu
tố quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
b-/ Yếu tố giá cả.
Giá của một sản phẩm trên thị trờng đợc hình thành thông qua quan hệ cung
cầu. Ngời bán và ngời mua thoả thuận mặc cả với nhau để đi tới mức giá cuối
cùng đảm bảo hai bên cùng có lợi. Giá cả đóng vai trò quan trọng trong quyết định
mua hay không mua của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp. "khách hàng là thợng đế" họ có quyền lựa chọn những gì
mà họ cho là tốt nhất và cùng một loại sản phẩm với chất lợng đơng đơng nhau
chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá bán thấp hơn, khi đó sản lợng tiêu thụ của
doanh nghiệp sẽ tăng lên.
10
Giá cả đợc thể hiện nh một vũ khí để cạnh tranh thông qua định giá sản
phẩm. Định giá thấp, định giá ngang thị trờng là chính sách định giá cao.
Với một giá ngang thị trờng giúp doanh nghiệp giữ đợc khách hàng, nếu
doanh nghiệp tìm ra những biện pháp giảm giá thành thì lợi nhuận thu đợc sẽ tăng
lên, hiệu quả kinh doanh cao. Ngợc lại với mức giá thấp hơn giá thị trờng thì sẽ
thu hút đợc nhiều khách hàng và tăng lợng tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ có cơ hội
xâm nhập thị trờng, chiếm lĩnh thị trờng mới. Mức giá doanh nghiệp áp đặt cao
hơn giá thị trờng chỉ sử dụng đợc với các doanh nghiệp có tính độc quyền, điều
này giúp cho doanh nghiệp thu đợc rất nhiều lợi nhuận (lợi nhuận siêu ngạch).
Để chiếm lĩnh đợc u thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải có sự lựa
chọn các chính sách giá thích hợp cho từng loại sản phẩm, từng giai đoạn trong
chu kỳ sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng vùng thị trờng.
c-/ Chất lợng sản phẩm
Nếu nh trớc kia giá cả đợc coi là yếu tố quan trọng nhất trong cạnh tranh thì
ngày nay nó phải nhờng chỗ cho chỉ tiêu chất lợng sản phẩm. Trên thực tế cạnh
tranh bằng giá cả là "biện pháp nghèo nàn" nhất vì nó làm giảm lợi nhuận thu đợc
mà ngợc lại cùng một loại sản phẩm chất lợng sản phẩm nào tốt đáp ứng đợc yêu
cầu thì ngời tiêu dùng cũng sẵn sàng mua với một mức giá cao hơn một chút cũng

không sao nhất là trong thời đại ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đang giai đoạn
phát triển mạnh, đời sống của nhân dân dần đợc nâng cao rất nhiều so với nớc.
Chất lợng sản phẩm là hệ thống nội tại của sản phẩm đợc xác định bằng các
thông số có thể đo đợc hoặc có thể so sánh đợc, thoả mãn những điều kiện kỹ
thuật và những yêu cầu nhất định của ngời tiêu dùng và xã hội. Chất lợng sản
phẩm đợc hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất và ngay cả sau khi tiêu
thụ hàng hoá và chịu tác động của nhiều yếu tố công nghệ dây chuyền sản xuất,
nguyên vật liệu, trình độ tay nghề lao động, trình độ quản lý...
Chất lợng sản phẩm là một vấn đề sống còn đối với một doanh nghiệp nhà n-
ớc ở Việt Nam khi mà họ đang phải đơng đầu với các đối thủ cạnh tranh từ nớc
ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lợng sản phẩm không đợc đảm bảo thì có nghĩa
là doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng, mất thị trờng, nhanh chóng đi tới chỗ suy
yếu và bị phá sản.
Hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, một quan điểm mới về chất l-
ợng đã xuất hiện. Chất lợng sản phẩm không chỉ là tốt, bền đẹp mà nó còn do
khách hàng quyết định. Quản lý chất lợng sản phẩm là yếu tố chủ quan còn sự
đánh giá của khách hàng mang tính khách quan, ở đây, nhân tố khách quan đã tác
11
động, chi phối yếu tố chủ quan. Đây là một quan điểm mới xuất phát từ thực tế là
mức độ cạnh tranh trên thị trờng ngày càng trở nên quyết liệt hơn.
Chất lợng sản phẩm thể hiện tính quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp
ở chỗ:
+ Nâng cao chất sản phẩm sẽ làm tăng tốc tiêu thụ sản phẩm tăng khối lợng
hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
+ Sản phẩm chất lợng cao sẽ làm uy tín của doanh nghiệp kích thích khách
hàng mua hàng và mở rộng thị trờng.
+ Chất lợng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
d-/ Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây

cũng là giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận.
Việc đầu t của quá trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm là phải lựa chọn các kênh
phân phối sản phẩm một cách hợp lý có hiệu quả nhằm mục đích đáp ứng một
cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng nhanh chóng giải phóng nguồn hàng để
bù đắp chi phí sản xuất thu hồi vốn. Xây dựng một mạng lới tiêu thụ sản phẩm tốt
cũng có nghĩa là xây dựng một nền vững chắc để phát triển thị trờng bảo vệ thị
phần của doanh nghiệp có đợc.
Bên cạnh việc tổ chức mạng lới bán hàng, doanh nghiệp cũng cần đẩy mạnh
các hoạt động hỗ trợ bán hàng nh quảng cáo khuyến mại các dịch vụ sau bán
hàng. Đây cũng là hình thức cạnh tranh phi giá gây sự chú ý và thu hút khách
hàng.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đợc tổ chức tốt sẽ tăng sản lợng bán hàng từ đó
sẽ tăng doanh thu, tăng lợi nhuận dẫn tới tốc độ thu hồi vốn nhanh kích thích sản
xuất phát triển.
Công tác tổ chức tiêu thụ tốt cũng là một trong những yếu tố làm tăng uy tín
của doanh nghiệp trên thị trờng. Các hoạt động nh quảng cáo tham gia hội chợ, tổ
chức hội nghị khách hàng,... là hình thức tốt nhất để giới thiệu về sản phẩm và
doanh nghiệp của mình giúp cho các doanh nghiệp tìm ra đợc nhiều bạn hàng mới,
mở rộng thị trờng nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
e-/ Tài sản vô hình:
12
Tài sản vô hình là tài sản quí giá nhất của công ty không thể định lợng đợc.
Ngời ta không thể bỏ tiền ra mua đợc mà phải qua một quá trình đòi hỏi phải
nhiều cố gắng mới tích luỹ đợc. Đó là lòng tin của khách hàng đối với công ty
cũng nh đối với sản phẩm là hình ảnh quen thuộc và nổi tiếng của nhãn hiệu là
những hiểu biết về các luồng thông tin và khoa học kỹ thuật là việc kiểm soát khâu
phân phối là bầu không khí tổ chức nhân sự trong cơ quan xí nghiệp và sau cùng là
các kỹ năng quản trị.
Tài sản vô hình là nguồn lợi thế cạnh tranh, là chìa khoá trong việc kích thích
của xí nghiệp vì ba lý do: Nó khó tích luỹ, nó có khả năng đa dụng và nó là đầu

vào đầu ra trong các hoạt động kinh doanh.
1) Việc tích lũy tài sản này đòi hỏi những cố gắng liên tục và mất nhiều thời
gian không thể bỏ tiền mua đợc. Chính vì nó khó tích luỹ nên nó lợi thế để cạnh
tranh. Nếu việc tích lũy dễ dàng thì đối thủ cạnh tranh đã dễ dàng bắt chiếc đợc
rồi.
2) Tài sản vô hình thì đa năng sử dụng, chẳng hạn nh danh tiếng của xí
nghiệp đối với khách hàng về một sản phẩm nó sẽ kéo theo sự chấp nhận một sản
phẩm khác của hãng.
3) Thông tin vừa biểu hiện ở đầu vào, vừa biểu hiện ở đầu ra trong hoạt động
của xí nghiệp. Chẳng hạn nh sự hiểu biết kỹ thuật của một sản phẩm đợc nâng cao
hơn do tích luỹ thêm kiến thức khoa học ở đầu vào giúp cho hãng sản xuất ra các
mặt hàng khác.
Tài sản vô hình có thể tích luỹ bằng hai cách: trực tiếp và gián tiếp.
+ Trực tiếp: thông qua quảng cáo trên truyền hình, radio để tạo ra hình ảnh
quen thuộc về nhãn hiệu là các chơng trình huấn luyện để cho nhân viên thấy rằng
khách hàng là mối quan tâm hàng đầu của công ty.
+ Gián tiếp: cách gián tiếp thông qua hoạt động hàng ngày nếu một sản
phẩm đã đợc thiết kế tốt và hãng sản xuất ra sản phẩm có chất lợng cao, hãng dễ
dàng đợc danh tiếng nhờ ở lời truyền miệng. Việc tích luỹ tài sản vô hình qua con
đờng gián tiếp có thể sẽ lâu hơn con đờng trực tiếp nhng nó thờng đáng tin cậy
hơn và vững chắc hơn.
4-/ Phơng pháp đối phó với đối thủ cạnh tranh:
Khi doanh nghiệp tìm các lợi thế cạnh tranh thì các nhà doanh nghiệp khác
cũng có chiến lợc cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh, nhà doanh nghiệp phải
luôn luôn có giải pháp bảo vệ mình khỏi sự tấn công của các đối thủ cạnh tranh.
13
Để giữ vững cạnh tranh nhà doanh nghiệp thờng sử dụng những giải pháp sau
làm giảm ý chí tấn công của các đối thủ cạnh tranh tạo lập hàng dào ngăn chặn sự
tấn công của đối phơng. Đồng thời doanh nghiệp cần có những giải pháp mới đối
với hệ thống phân phối hàng hoá nhằm củng cố chặt chẽ mối quan hệ với bạn hàng

nhận thấy nếu không làm ăn chặt chẽ với doanh nghiệp mà lại làm ăn với doanh
nghiệp khác sẽ dẫn đến sự thiệt thòi.
Trong các thủ pháp nhằm xây dựng hàng rào chắn với các đối thủ và tránh
đối đầu với đối thủ cạnh tranh thì phơng pháp hay đợc áp dụng nhất là chia tuyến
thị trờng ngăn cản sự ra nhập hợp tác.
- Chia tuyến thị trờng:
Đây là phơng pháp làm cho các đối thủ cạnh tranh thấy rằng mình không
phải là đối thủ, kẻ thù của họ.
Giải pháp này có những cách tiếp cận sau:
+ Chọn các tuyến thị trờng cha đợc hoặc còn ít các nhà doanh nghiệp tiếp cận.
+ Tiếp cận những thị trờng mà nhận thấy đối phơng đang hoạt động tới.
Khi chọn tuyến thị trờng, nhà doanh nghiệp cần phân tích:
+ Tiềm năng của tuyến thị trờng cần tiếp cận ra sao ?
+ Bằng cách nào để xâm nhập thị trờng ?
+ Làm gì để bảo vệ vị trí của doanh nghiệp khi đối phơng tấn công trên tuyến
thị trờng này ?
+ Tại sao các nhà doanh nghiệp cha hoặc tiếp cận yếu với tuyến thị trờng này?
Trên cơ sở luận chứng đầy đủ các dữ kiện nhà doanh nghiệp cần chủ động
dũng mãnh chiếm thị trờng sao cho thấy lợi:
Ngăn chặn sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh. Sau khi mở rộng tuyến thị
trờng nhà doanh nghiệp phải củng cố và tìm mọi biện pháp để hạn chế sự xâm
nhập của các đối thủ cạnh tranh trên tuyến thị trờng mình hoạt động.
Có thể có những cách làm nh sau đây:
+ Chuẩn bị khối lợng hàng hoá, chất lợng tốt hoặc có sản phẩm mới để phản
công sản phẩm của đối phơng.
+ Có thể giảm giá thấp hơn sản phẩm của đối phơng.
+ Có chính sách hấp dẫn hơn với các đại lý các nhà bán sỉ, lẻ, ngời tiêu dùng.
14
+ Nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng.
+ Khai thác các lợi thế của doanh nghiệp.

Tuy nhiên ngăn chặn chỉ làm chậm sự xâm nhập của đối phơng mà thôi chứ
không thể nào loại bỏ sự xâm nhập của các nhà cạnh tranh khác.
Hợp tác với các nhà doanh nghiệp.
Ngày nay xu hớng đối đầu giữa các nhà doanh nghiệp có giảm đi. Xu hớng
chủ yếu là hợp tác trên những phơng diện có thể hợp tác đợc nh: các lĩnh vực về
khoa học, kỹ thuật, tiêu chuẩn hoá chất lợng sản phẩm, tham gia hiệp hội,...
Tóm lại, để thành công một công ty phải triển khai những chiến lợc cạnh
tranh để có hiệu quả chống lại đối thủ và đem lại cho các công ty lợi thế cạnh
tranh khả dĩ mạnh mẽ nhất. Và công ty cũng phải thích nghi liên tục chiến lợc của
mình theo môi trờng cạnh tranh đang thay đổi nhanh chóng. Nhng trong hoàn
cảnh thị trờng cạnh tranh ngày càng tăng công ty có thể trở thành quá tập trung
vào đối thủ, công ty có thể dành quá nhiều thời giờ vào việc dòm chừng các hoạt
động của đối phơng và quên mất việc để ý đến nhu cầu của khách hàng mà công
ty đang tìm cách thoả mãn. Do vậy, khi phát hoạ các chiến lợc cạnh tranh, công ty
phải xét đến sự định vị và hành động của đối thủ nhng mục tiêu cơ bản nhất là
thành công chống lại đối thủ bằng cách tìm những con đờng tốt hơn nữa để thoả
mãn nhu cầu của khách hàng.
5-/ Các nhân tố ảnh hởng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp:
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi hoạt động kinh doanh cũng gắn liền với môi tr-
ờng kinh doanh vì vậy nó phải chịu tác động ảnh hởng của nhiều nhân tố. Có thể
chia thành nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
* Nhân tố khách quan:
a-/ Môi trờng kinh tế:
Môi trờng kinh tế còn gọi là môi trờng tổng thể của một doanh nghiệp bao
gồm bốn nhân tố chính.
Nhóm nhân tố kinh tế:
Đây là những nhân tố quan trọng nhất của môi trờng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao sẽ kéo theo sự
tăng thu nhập cũng nh khả năng thanh toán của ngời dân cũng tăng lên do vậy nhu
cầu hay sức mua của nhân dân cũng sẽ tăng lên. Mặt khác nền kinh tế phát triển

mạnh có nghĩa là khả năng tích tụ và tập trung t bản lớn, nh vậy tốc độ đầu t phát
15
triển sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên. Đây chính là cơ hội tốt cho các doanh
nghiệp phát triển. Doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt đợc những cơ hội này
thì chắc chắn sẽ thành công và sức cạnh tranh sẽ tăng lên.
Tuy nhiên, do sự tăng trởng của nền kinh tế sẽ kéo theo sự tăng lên một cách
nhanh chóng số lợng các doanh nghiệp tham gia thị trờng và nh vậy mức độ cạnh
tranh sẽ trở nên gay gắt. Ai đi trớc trong cuộc cạnh tranh này ngời đó sẽ thắng, và
ngợc lại khi nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái, tỷ lệ lạm phát tăng làm
cho giá cả sẽ tăng lên, sức mua của ngời dân bị giảm sút, các doanh nghiệp phải
tìm mọi cách để giữ khách hàng, do đó cạnh tranh trên thị trờng cũng sẽ khốc liệt
hơn.
Lãi suất cho vay của Ngân hàng cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hởng tới
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Với mức lãi suất đi vay cao, chi phí sản xuất của
doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên do phải trả lãi tiền vay lớn, do vậy sức cạnh tranh
của doanh nghiệp cũng sẽ bị giảm dần đặc biệt là với đối thủ có tiềm lực mạnh về
tài chính.
Các nhân tố lạm phát, tỷ giá hối đoái, tiền công, tiền lơng cũng ảnh hởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp cũng nh là
mức độ cạnh tranh trên thị trờng.
Nhân tố chính trị và pháp luật.
Chính trị và pháp luật là nền tảng cho phát triển kinh tế cũng là cơ sở pháp lý
để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trờng. Luật pháp rõ
ràng chính trị ổn định là môi trờng thuận lợi đảm bảo sự bình đẳng cho các doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Mặt khác chúng cũng có
thể đem lại những trở ngại, khó khăn thậm chí là rủi ro cho các doanh nghiệp. Ta
có thể lấy ví dụ nh các chính sách về xuất nhập khẩu về thuế, các khoản nộp ngân
sách, quảng cáo là những yếu tố tác động trực tiếp kìm hãm hay tạo điều kiện để
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các nhân tố khoá học công nghệ kỹ thuật.

Khoa học công nghệ tác động một cách mạnh mẽ đến sức cạnh tranh của
doanh nghiệp thông qua chất lợng sản phẩm và giá bán. Bất kỳ một sản phẩm nào
đợc sản xuất đều phải gắn với một công nghệ kỹ thuật nhất định. Công nghệ sản
xuất quyết định chất lợng sản phẩm cũng nh tác động tới chi phí cá biệt của từng
doanh nghiệp từ đó tạo ra sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp cũng nh của toàn
doanh nghiệp.
16

×