Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Cơ sở lí luận khoa học phát triển không ngừng và cách mạng KHCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.02 KB, 21 trang )

Tiểu luận triết học
I. lời mở đầu
Trong sự nghiệp CNH - HĐH hiện nay KHCN đang chiếm một vị trí đặc
biệt quan trọng. Bởi vì nớc ta tiến lên CNXH từ một nền kinh tế phổ biến là sản
xuất nhỏ, lao động thủ công là phổ biến. Cái thiếu thốn của chúng ta là một nền đại
công nghiệp. Chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành CNH - HĐH. Trong thời đại
ngày nay, CNH phải gắn liền với HĐH. CNH - HĐH ở nớc ta là nhằm xây dựng
CSVC kỹ thuật cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ
tiến lên CNXH ở nớc ta.
Ngay từ khi bắt đầu quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nớc ta đã quan tâm
hoàn thiện và đổi mới quan điểm, các chủ trơng, chính sách trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ. Nghị quyết 26 của Bộ Chính trị (Khoá VI) đã nêu rõ: "Đại hội
lần thứ VI của Đảng đề ra đờng lối đổi mới, coi khoa học và công nghệ là một
động lực mạnh mẽ của sự nghiệp đổi mới, ổn định tình hình và phát triển kinh tế
xã hội theo định hớng XHCN, coi những ngời làm khoa học và công nghệ là đội
ngũ cán bộ tin cậy, quý báu của Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta". Nghị quyết của
Hội nghị lần thứ 7 BCHTW (Khoá VII) trong phần về chủ trơng phát triển công
nghiệp và công nghệ đến năm 2000 đã nêu rõ quan điểm: "Khoa học, công nghệ là
nền tảng của CNH - HĐH. Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại
tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định". Trong Báo cáo chính trị
tại Đại hội VIII vừa qua Đảng lại nhấn mạnh: "Khơi dậy trong nhân dân lòng yêu
nớc, ý trí quật cờng, phát huy tài trí của ngời Việt Nam, quyết tâm đa nớc nhà ra
khỏi nghèo nàn và lạc hậu bằng KHCN". Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng đã chỉ ra: "Con đờng CNH - HĐH ở nớc ta cần và có thể rút ngắn thời gian
vừa có những bớc tuần tự, vừa có bớc nhảy vọt phát huy những lợi thế của đất nớc,
tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ
thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức
cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, từng bớc
phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của ng-
ời Việt Nam, coi phát triển GD và ĐT, khoa học và công nghệ là nền tảng và động
lực của sự nghiệp CNH - HĐH".


Từ năm 1996 đất nớc ta chuyển sang giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH, phấn
đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Đây cũng là một yếu tố
có ý nghĩa quyết định chống lại "nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều n-
ớc trong khu vực và trên thế giới". Sự nghiệp XDCNXH ở nớc ta chỉ thực sự thành
công chừng nào thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc. KHCN nâng
1
Tiểu luận triết học
cao năng suất lao động, đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng
hoá trên thị trờng, XD năng lực công nghệ quốc gia. Do đó việc nghiên cứu, tìm tòi
phát triển KHCN là một vấn đề rất quan trọng.
Đề tài của em đợc chia làm ba phần:
I. Lời mở đầu
II. Phần nội dung
III. Phần kết luận
Do phạm vi đề tài rộng mà tầm hiểu biết của em còn hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong đợc sự đóng góp chân thành của thầy giáo và
các bạn để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn !
2
Tiểu luận triết học
II. Phần nội dung
1. Nguyên lý triết học của đề tài
1.1. Cách mạng khoa học - Công nghệ đợc thực hiện trên cơ sở lý luận
khoa học phát triển không ngừng:
Đó là điểm khác biệt quan trọng nhất của cuộc cách mạng Khoa học - Kỹ
thuật lần này (Cách mạng Khoa học - công nghệ mới đối với chủ nghĩa t bản hiện
đại) với các lần trớc. Nhìn lại lịch sử phát triển của Khoa học - Kỹ thuật có thể
thấy rằng, tuy hai cuộc cách mạng trớc cũng dựa trên sự đột phá về mặt lý luận của
Khoa học tự nhiên, lấy đó để dẫn đờng, nh nhiệt lực học và lực học của NiuTơn
xuất hiện trớc cuộc cách mạng Khoa học - Kỹ thuật lần thứ nhất và điện học xuất
hiện trớc cuộc cách mạng KHKT lần hai, nhng khoảng cách giữa sự đột phá lý

luận và sáng tạo kỹ thuật cũng nh ứng dụng kỹ thuật vào thực tế là rất dài, mối
quan hệ giữa những yếu tố đó không trực tiếp lắm, rất nhiều phát minh về kỹ thuật
đều là những sáng tạo riêng của những ngời thực hành giỏi. Ngời phát minh ra máy
hơi nớc J.Oát, hay vua phát minh Êđixơn đều tích luỹ kiến thức trên cơ sở thực
tiễn rồi mới phát minh, sáng tạo. Trong tình hình đó, thông thờng là có phát minh
sáng tạo trớc rồi sau đó mới có giải thích và thuyết minh lý luận. Còn cuộc cách
mạng KHCN sau chiến tranh thì hoàn toàn không phải nh vậy. Nó dựa trên cơ sở
phát triển của các loại lý luận KHKT và lấy đó làm chỉ dẫn để thực hiện. Có thể
nói, nếu không có sự phát minh to lớn và những đột phá về lý luận của nhiều ngành
KHKT trong thế kỷ này, thì không thể có cuộc cách mạng KHCN ngày nay. Do
đó, vai trò chủ yếu trong việc hình thành cuộc cách mạng KHCN lần này là các
nhà khoa học và nhân viên kỹ thuật.
Từ sau chiến tranh đến nay, chính trên cơ sở phát triển lý luận KHKT, mà ở
các nớc trên thế giới mỗi năm trung bình có đến trên 300. 000 đơn xin bản quyền
phát minh KHCN, có nghĩa là mỗi ngày có chừng 800 - 900 bản quyền ra đời. Nếu
không có chỉ dẫn của lý luận KHKT thì căn bản không thể có sự phát triển mạnh
mẽ nhanh chóng đến nh vậy của KHCN, đó là một sự thực rất rõ ràng.
1.2. Nguyên lý phát triển của KHCN
Mối quan tâm gần đây đối với công nghệ phục vụ phát triển là sự thể hiện
tầm quan trọng của việc phát triển và đa vào ứng dụng các công nghệ mới nhằm cơ
cấu lại nền công nghiệp, nâng cao năng suất và đảm bảo tăng trởng kinh tế và sự
phồn vinh thông qua khả năng cạnh tranh. Phần thởng khao khát trong cuộc chạy
3
Tiểu luận triết học
đua công nghệ là sức mạnh kinh tế. Một dân tộc thậm trí không thể tồn tại đợc nếu
thiếu công nghệ. Mặc dù còn cha đầy đủ, nhng công nghệ đã dạy cho nhân loại ít
nhất một bài học quan trọng, đó là không gì là không thể.
Trong một thế giới không chắc chắn hiện nay, sự thay đổi công nghệ là điều
chắc chắn. Việc thay đổi công nghệ kéo theo những rủi ro. Song không chấp nhận
rủi ro lại chính là sự rủi ro lớn hơn cả! Mỗi nớc cần có kế hoạch phát triển dựa trên

công nghệ riêng của mình. Tuy nhiên, một nguyên lý mang tính phơng pháp luận
chung cũng nh sự phân tích so sánh quốc tế có thể cung cấp thông tin có giá trị cho
các nhà hoạch định chính sách và các nhà lập kế hoạch trong khu vực Nhà nớc và
khu vực t nhân.
Việc xây dựng kế hoạch phát triển dựa trên công nghệ phải bằng sự lựa chọn
chứ không phải là ngẫu nhiên. Điều đó có thể đạt đợc bằng sự thuyết phục, tính
quyết định, sự quyết tâm và hơn hết phải là ý trí chính trị mãnh liệt - ý trí kiến tạo
tơng lai của một quốc gia sử dụng công nghệ nh một công cụ để phát triển.
Trong môi trờng cạnh tranh quốc tế ngày càng tăng hiện nay, công nghệ là
một biến số chiến lựơc sống còn cho sự phát triển nhanh chóng kinh tế - xã hội.
Nếu có một kế hoạch sử dụng công nghệ thích hợp, nó có thể là một chiếc chìa
khoá cho một xã hội phồn vinh, cho toàn thể nhân loại. Do đó, công nghệ là hi
vọng lớn nhất để nâng mức sống của một số lớn những ngời nghèo trên thế giới.
Mặc dù những vấn đề mà các nớc trong khu vực Châu á Thái Bình Dơng phải đối
phó là ít trầm trọng hơn so với những khu vực khác, nhng chúng vẫn đủ nghiêm
trọng để gây ra những căng thẳng xã hội đáng kể. Vì vậy, cần thiết phải có một
hành động khẩn cấp để tìm cách giải quyết những vấn đề căng thẳng nh: Tăng dân
số, thất nghiệp tăng, giảm mức sống, suy kiệt tài nguyên và huỷ hoại môi trờng.
Mục tiêu là phát triển kinh tế xã hội bền vững thông qua việc áp dụng khôn ngoan
công nghệ sao cho các thế hệ hiện tại và tơng lai sẽ đợc hởng một cuộc sống tốt
đẹp.
4
Cấp công ty
Cấp bậc tinh xảo
Đánh giá
hàm lợng
công nghệ
So sánh
Các khía cạnh PT
KT - XH kinh điển

Tình trạng CS hạ
tầng và dịch vụ hỗ
trợ
Đội ngũ CB KHKT
và chi phí cho
NC - TK
Đánh giá
trình độ
công nghệ
Tiểu luận triết học
sơ đồ lập kế hoạch triển khai dựa trên công nghệ
5
Giá trị
kinh tế
gia tăng
Cấp ngành
CN
Thị trờng
quốc tế
Cấp giai đoạn
Loại giai
đoạn
chuyển
đổi
CS dữ
liệu về
các loại
biến đổi
chuẩn
Cấp Nhà nớc

Xu hớng
quốc tế
và các cơ
hội
Đánh giá
nhu cầu
công nghệ
Kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội quốc gia
Đánh giá cấu trúc
của
Công nghệ
Hàm lợng xuất
khẩu
Hàm lợng nhập
khẩu
Các thành phẩm
của công nghệ
Hệ thống
đóng góp
của công
nghệ
T. hợp các
đóng góp
của công
nghệ
Mức độ
đổi mới
Các chuỗi
phát triển

công nghệ
Các tác
nhân thúc
đẩy công
nghệ
Các mặt của
CS hạ tầng
đánh giá
năng lực
công nghệ
Các nguồn lực
đánh giá môi
trờng
công nghệ
Khoa học và Công
nghệ trong hệ
thống sản xuất
Khoa học và công
nghệ hàn lâm
Những tiến bộ và
nỗ lực trong những
khu vực chuyên mô
hoá đợc lựa chọn
Cam kết của cấp vĩ
mô đối với khoa
học và Công nghệ
vì sự phát triển
Tiểu luận triết học
2. Cách mạng khoa học - công nghệ - vấn đề có tính chất thời
đại.

2.1. Nguyên nhân của cuộc cách mạng Khoa học - Công nghệ:
2.1.1. Tác dụng và ảnh hởng của chiến tranh thế giới:
Chiến tranh thế giới thứ hai là một tai hoạ to lớn cha từng có trong lịch sử
loài ngời, nhng lại có tác dụng thúc đẩy nhất định đối với sự phát triển của KHKT.
Để dành thắng lợi trong chiến tranh các nớc đế quốc đã dốc sức và nghiên cứu
KHKT quân sự. Các bên tham chiến cạnh tranh kịch liệt trong việc phát minh và sử
dụng các vũ khí và trang bị mới nh: Ra đa, tên lửa, máy bay phản lực, bom nguyên
tử... Trong chiến tranh Đức là nớc đầu tiên dùng tên lửa mang đầu đạn có điều
khiển, còn Mỹ là nớc đầu tiên sử dụng bom nguyên tử. Việc phát minh và sử dụng
vũ khí, trang thiết bị mới không quyết định thắng bại cuối cùng, song quả thực nó
ảnh hởng quan trọng đối với cuộc chiến. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, rất nhiều
bộ môn KHKT quân sự đợc ứng dụng vào ngành công nghiệp dân dụng, điều đó
không những mở ra rất nhiều ngành công nghiệp mới, mà còn nâng cao nhanh
chóng năng suất lao động của toàn bộ nền kinh tế quốcdân. Chỉ riêng điểm này có
thể thấy rằng những thành tựu KHKT giành đợc sau chiến tranh, là do loài ngời đã
phải trả cái giá rất đắt mới có đợc.
2.1.2. Sự thúc đẩy cuộc chạy đua vũ trang giữa các siêu cờng quốc
Sau chiến tranh, do thế giới hình thành cơ cấu hai cực Mỹ và Liên Xô, sự đối
lập và đối kháng Đông - Tây rất nghiêm trọng, khiến các quốc gia này chiến tranh
ác liệt trong cuộc chạy đua vũ trang. Chi phí cho chạy đua vũ trang hàng năm của
họ chiếm khoảng trên dới 10% giá trị tổng sản phẩm quốc dân, thậm chí còn hơn
nữa trong lịch sử loài ngời, cha bao giờ có cuộc chạy đua vũ trang ác liệt nh vậy
trong thời bình. Chỉ riêng nớc Mỹ, để chiếm u thế trong chạy đua vũ trang, đã đề ra
kế hoạch "Chiến tranh giữa các vì sao" nếu thực hiện tất cả họ sẽ phải chi khoảng
1000 tỷ đô la. Với sự thúc đẩy của hai siêu cờng Mỹ và Liên Xô (Cũ), một số nớc
phát triển khác cũng đổ một lợng lớn tiền của và sức ngời vào sản xuất vũ khí và
nghiên cứu KHKT quân sự. Theo tính toán, trong thập kỷ 80, chi phí cho nghiên
cứu KHKT quân sự mỗi năm trên thế giới tăng lên tới 50 - 70 tỷ đô la, chiếm
khoảng 1/3 - 1/2 toàn bộ chi phí nghiên cứu KHKT thế giới. Một lợng lớn tiền của
đổ ra, đã thúc đẩy sự phát triển của KHKT quân sự, các loại vũ khí và trang thiết bị

quân sự liên tiếp ra đời, không ngừng đổi mới các thế hệ. Điều đó cũng giống nh
thời kỳ chiến tranh nó làm cho KHKT quân sự trở thành một ngành đi đầu trong
6
Tiểu luận triết học
việc phát triển toàn diện KHCN, thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển nhanh
chóng trong thời kỳ nhất định.
2.1.3. Chủ nghĩa t bản độc quyền Nhà nớc tạo ra những điều kiện tơng
đối có lợi.
Ngày nay việc nghiên cứu KHCN đã ngày càng xã hội hoá. Rất nhiều công
trình nghiên cứu đòi hỏi ngày càng nhiều sức ngời sức của và gánh chịu những rủi
ro ngày càng lớn. Nhiều công trình nghiên cứu KHKT vợt quá khả năng của các
nhà t bản cá biệt, thậm chí các tập đoàn t bản độc quyền. Mối liên quan giữa các
ngành KHCN cũng ngày càng rộng rãi và chặt chẽ. Một phát triển mới của ngành
KHCN đòi hỏi sự phát triển tơng ứng của rất nhiều ngành có liên quan. Ví dụ: Việc
nghiên cứu và ứng dụng năng lợng nguyên tử, việc tìm tòi nghiên cứu hàng không
và vũ trụ... đều không thể tách rời việc khai thác sử dụng vật liệu mới, không thể
tách rời sự phát triển cao độ của kỹ thuật điện tử và tự động hóa... Điều đó đòi hỏi
phải có sự hợp tác và phối hợp mạnh mẽ. Trong tình hình đó sự phát triển cao độ
của chủ nghĩa t bản độc quyền Nhà nớc, ở mức độ rất lớn đãđáp ứng đợc những đòi
hỏi về mặt này của sự phát triển KHCN hiện đại. Chỉ nói riêng về chi phí cho
nghiên cứu mỗi năm chính phủ các nớc t bản bỏ ra xấp xỉ một nửa số kinh phí của
toàn bộ việc nghiên cứu của các nớc này. Hơn nữa, số kinh phí đó phần lớn tập
trung vào các đề tài nghiên cứu khoa học tơng đối lớn và cơ bản, nên tác dụng thúc
đẩy KHCN của nó càng mạnh mẽ.
Ngoài phơng diện kinh phí nghiên cứu KHKT, chính phủ các nớc t bản ngày
nay còn có tác dụng rất to lớn trong việc bồi dỡng nhân tài để phát triển nghiên cứu
khoa học. Một vấn đề then chốt của tiến bộ KHCN hiện nay là phải có một loại
nhân tài KHKT phù hợp và có chất lợng cao, ngay cả những cá nhân bình thờng
cũng cần nâng cao trình độ KHKT mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu của nền kinh tế
hiện đại.

Tác dụng thúc đẩy tiến bộ KHCN của chủ nghĩa t bản độc quyền Nhà nớc
còn thể hiện ở chỗ nó làm cho sự hợp tác quốc tế về KHKT ngày càng mở rộng.
2.1.4. Cạnh tranh độc quyền ác liệt vẫn là một nhân tố quan trọng thúc
đẩy tiến bộ KHKT.
Bớc vào giai đoạn chủ nghĩa t bản độc quyền Nhà nớc, độc quyền càng
không thể tiêu diệt đợc cạnh tranh, quy mô của cạnh tranh mở rộng, mức độ cạnh
tranh ác liệt. Cạnh tranh càng ác liệt, càng buộc các nhà t bản độc quyền không
7
Tiểu luận triết học
ngừng nghiên cứu kỹ thuật công nghệ mới, sử dụng công nghệ mới để làm ra các
sản phẩm mới, nâng cao chất lợng sản phẩm và năng lực cạnh tranh. Do đó, cạnh
tranh vẫn nh trớc đây, là một sức mạnh bên ngoài thúc đẩy tiến bộ KHCN.
Các xí nghiệp t bản độc quyền ở các nớc t bản ngày nay không tiếc của, bỏ
ra những lợng tiền khổng lồ để xây dựng bộ máy nghiên cứu khoa học riêng, hoặc
uỷ thác cho các cơ quan học thuật nghiên cứu kỹ KHKT, rõ ràng không phải là xếp
vào ngăn kéo. các xí nghiệp Mỹ bỏ ra những khoản kinh phí cho nghiên cứu khoa
học trong những năm 80 lớn gấp 22 lần so với những năm 50, còn các xí nghiệp ở
Cộng hoà Liên bang Đức, kinh phí đó trong cùng một thời gian này tăng lên tới 83
lần, điều đó nói lên một cách đầy đủ rằng, cuộc cạnh tranh giữa các xí nghiệp độc
quyền đã ngày càng cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực KHCN.
2.2. Nội dung chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
Cuộc cách mạng KHCN phát triển sâu rộng cha từng có, trực tiếp tác động
vào mọi ngành kinh tế quốc dân, mọi lĩnh vực XH của các nớc t bản phát triển,
hiện nay vẫn đang tiếp tục phát triển, ảnh hởng của nó đối với nền chính trị xã hội
và kinh tế từ nay về sau sẽ càng to lớn. Sau đây là những lĩnh vực khoa học, công
nghệ mới đã và đang có triển vọng nhất hiện nay.
2.2.1. Kỹ thuật điện tử:
Đây là ngành hạt nhân có tính quyết định của cuộc cách mạng KHCN, là
ngành phát triển nhanh nhất, ứng dụng rộng rãi nhất trong số các ngành KHCN
mới nổi lên. Hiện nay bất kể những sáng tạo KHCN mới hay cải tạo kỹ thuật trong

các ngành kinh tế truyền thống đều không thể tác rời kỹ thuật điện tử. ở các nớc t
bản phát triển, ngành này đã trở thành một ngành mới, độc lập giá trị sản lợng của
nó không ngừng tăng lên.
Thành tựu nổi bật nhất của kỹ thuật điện tử biểu hiện ở việc phát minh và áp
dụng máy vi tính điện tử. Máy vi tính điện tử là một trong những phát minh
KHCN vĩ đại nhất của thế kỷ này. Máy tính điện tử từ khi ra đời vào giữa thập kỷ
40 đến nay, nó đã trải qua 4 thế hệ là: Bóng điện tử, bóng bán dẫn, mạch vi điện tử,
mạch vi điện tử quy mô lớn. ở một số nớc đã bắt đầu nghiên cứu, chế tạo máy tính
sinh học. Nó có u điểm lớn nhất là tốc độ tính toán cực nhanh.
Ngoài máy tính sinh học ra, các loại máy tính mô phỏng óc ngời, máy tính
quang học cũng đang trong quá trình nghiên cứu chế tạo. Sự phát triển của máy
8

×