Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

hệ tim mạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.66 KB, 34 trang )


GIẢI PHẪU BÊNH HỆ TIM MẠCH




Mục tiêu:
Mục tiêu:
Trình bày được đặc điểm lâm sàng và mô
Trình bày được đặc điểm lâm sàng và mô
bệnh học của một số bệnh về tim mạch hay
bệnh học của một số bệnh về tim mạch hay
gặp.
gặp.


Là một viêm cấp tính, hay tái phát, gặp chủ
Là một viêm cấp tính, hay tái phát, gặp chủ
yếu ở trẻ em. Bệnh đến sau một nhiễm khuẩn do
yếu ở trẻ em. Bệnh đến sau một nhiễm khuẩn do
liên cầu trùng tan máu nhóm A.
liên cầu trùng tan máu nhóm A.
BỆNH THẤP TIM
Cơn cấp tính gây viêm khớp, viêm cơ tim, cả
Cơn cấp tính gây viêm khớp, viêm cơ tim, cả
hai thường được chữa khỏi
hai thường được chữa khỏi



Lâm sàng


Lâm sàng
Sốt thấp có đặc điểm: Sốt, viêm các khớp di
Sốt thấp có đặc điểm: Sốt, viêm các khớp di
chuyển (khớp lớn), viêm tim kèm các nốt ban,
chuyển (khớp lớn), viêm tim kèm các nốt ban,
ban đỏ ở da, dấu hiệu múa vờn Sydenham.
ban đỏ ở da, dấu hiệu múa vờn Sydenham.
BỆNH SỐT THẤP VÀ THẤP KHỚP

BỆNH SỐT THẤP VÀ THẤP KHỚP

Mô bệnh học
Mô bệnh học
Sốt thấp ác tính, hạt Aschoff có thể được tìm thấy ở
Sốt thấp ác tính, hạt Aschoff có thể được tìm thấy ở
nội tâm mạc, ngoại tâm mạc và cơ tim.
nội tâm mạc, ngoại tâm mạc và cơ tim.
Ở tim tổn thương điển hình nhất là hạt Aschoff.
Ở tim tổn thương điển hình nhất là hạt Aschoff.
Hạt Aschoff được cấu tạo bởi một ổ hoại tử dạng tơ
Hạt Aschoff được cấu tạo bởi một ổ hoại tử dạng tơ
huyết vây quanh là lympho bào, ĐTB, đôi khi cả tương
huyết vây quanh là lympho bào, ĐTB, đôi khi cả tương
bào và các TB Anitschkop hay tế bào Aschoff
bào và các TB Anitschkop hay tế bào Aschoff


VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN

Bệnh VNTMNK có đặc điểm là sự tập trung

Bệnh VNTMNK có đặc điểm là sự tập trung
của vi khuẩn hay xâm nhập vi khuẩn ở van tim hay
của vi khuẩn hay xâm nhập vi khuẩn ở van tim hay
nội tâm mạc dẫn đến những mảng sùi lớn chứa đầy
nội tâm mạc dẫn đến những mảng sùi lớn chứa đầy
vi khuẩn.
vi khuẩn.
Tác nhân gây bệnh có thể là nấm,
Tác nhân gây bệnh có thể là nấm,
Rickettsia và Chlamydia nhưng phần lớn là do vi
Rickettsia và Chlamydia nhưng phần lớn là do vi
khuẩn.
khuẩn.

VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN
Theo kinh điển, VNTM được chia làm 2 thể:
Theo kinh điển, VNTM được chia làm 2 thể:
cấp và bán cấp
cấp và bán cấp
VNTM cấp là một nhiễm khuẩn nặng có độc
VNTM cấp là một nhiễm khuẩn nặng có độc
lực cao của một van tim trước đó bình
lực cao của một van tim trước đó bình
Ở những tim có tổn thương trước đó, đặc
Ở những tim có tổn thương trước đó, đặc
biệt trên các van bị biến dạng, vi khuẩn độc lực
biệt trên các van bị biến dạng, vi khuẩn độc lực
thấp có thể gây nên nhiễm khuẩn.
thấp có thể gây nên nhiễm khuẩn.


VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN

Giải phẫu bệnh
Giải phẫu bệnh


Tiêu chuẩn chẩn đoán là một mảnh sùi tơ
Tiêu chuẩn chẩn đoán là một mảnh sùi tơ
huyết, chứa đầy vi khuẩn, hay gặp ở van tim.
huyết, chứa đầy vi khuẩn, hay gặp ở van tim.
Mảnh sùi thường mủn nát, dễ vỡ, kích thước
Mảnh sùi thường mủn nát, dễ vỡ, kích thước
có thể đạt tới vài cm.
có thể đạt tới vài cm.




NHỒI MÁU CƠ TIM


Có hai loại nhồi máu cơ tim:
Có hai loại nhồi máu cơ tim:
- NMCT xuyên thành (hay gặp nhất)
- NMCT xuyên thành (hay gặp nhất)


Vùng tổn thương do nhồi máu chiếm toàn bộ
Vùng tổn thương do nhồi máu chiếm toàn bộ
hay gần như toàn bộ bề dầy của thành tâm thất

hay gần như toàn bộ bề dầy của thành tâm thất
theo phân vùng của động mạch vành bị tắc
theo phân vùng của động mạch vành bị tắc


Nguyên nhân thường do xơ vữa động mạch
Nguyên nhân thường do xơ vữa động mạch
vành có mảng vữa mỡ hoặc huyết khối gây tắc
vành có mảng vữa mỡ hoặc huyết khối gây tắc
mạch
mạch

NHỒI MÁU CƠ TIM


- NMCT dưới nội tâm mạc
- NMCT dưới nội tâm mạc


Xảy ra ở vùng bình thường cơ tim được tưới
Xảy ra ở vùng bình thường cơ tim được tưới
máu ít nhất, do vậy là vùng dễ tổn thương nhất khi
máu ít nhất, do vậy là vùng dễ tổn thương nhất khi
giảm lưu lượng máu trong mach vành
giảm lưu lượng máu trong mach vành


Nguyên nhân thường do xơ vữa mạch vành gây
Nguyên nhân thường do xơ vữa mạch vành gây
hẹp lan toả (không có vữa mỡ và huyết khối) do đó

hẹp lan toả (không có vữa mỡ và huyết khối) do đó
giảm lưu lượng máu cung cấp.
giảm lưu lượng máu cung cấp.

NHỒI MÁU CƠ TIM


- NMCT dưới nội tâm mạc
- NMCT dưới nội tâm mạc


Xảy ra ở vùng bình thường cơ tim được tưới
Xảy ra ở vùng bình thường cơ tim được tưới
máu ít nhất, do vậy là vùng dễ tổn thương nhất khi
máu ít nhất, do vậy là vùng dễ tổn thương nhất khi
giảm lưu lượng máu trong mach vành
giảm lưu lượng máu trong mach vành


Nguyên nhân thường do xơ vữa mạch vành gây
Nguyên nhân thường do xơ vữa mạch vành gây
hẹp lan toả (không có vữa mỡ và huyết khối) do đó
hẹp lan toả (không có vữa mỡ và huyết khối) do đó
giảm lưu lượng máu cung cấp.
giảm lưu lượng máu cung cấp.

NHỒI MÁU CƠ TIM


-

-
Lâm sàng
Lâm sàng




Yếu tố thuận lợi cho việc phát sinh xơ vữa động
Yếu tố thuận lợi cho việc phát sinh xơ vữa động
mạch như cao huyết áp, hút thuốc lá, đái đường,
mạch như cao huyết áp, hút thuốc lá, đái đường,


Chẩn đoán nhồi máu cơ tim dựa vào 3 dấu hiệu:
Chẩn đoán nhồi máu cơ tim dựa vào 3 dấu hiệu:


-
-
Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng


-
-
Điện tâm đồ
Điện tâm đồ


- Tăng men CPK và LDH

- Tăng men CPK và LDH

NHỒI MÁU CƠ TIM


-
-
Đại thể
Đại thể




Dưới 12 giờ nhúng mảnh cơ tim vào dung dịch
Dưới 12 giờ nhúng mảnh cơ tim vào dung dịch
triphenyl tetrazolium clorid (TTC), vùng tổn
triphenyl tetrazolium clorid (TTC), vùng tổn
thương nhạt màu
thương nhạt màu


Sau 18 giờ, mảnh cơ tim bị nhồi máu có màu đỏ
Sau 18 giờ, mảnh cơ tim bị nhồi máu có màu đỏ
thẫm
thẫm

NHỒI MÁU CƠ TIM


-

-
Vi thể
Vi thể




"Những sợi cơ làn sóng" có thể thấy ở vùng
"Những sợi cơ làn sóng" có thể thấy ở vùng
ngoại vi ổ nhồi máu
ngoại vi ổ nhồi máu


Vùng cơ bị hoại tử tạo ra một phản ứng viêm
Vùng cơ bị hoại tử tạo ra một phản ứng viêm
cấp, điển hình trong vòng 2 - 3 ngày
cấp, điển hình trong vòng 2 - 3 ngày

BỆNH XƠ ĐỘNG MẠCH




Xơ động mạch là một nhóm bệnh gây mất chun
Xơ động mạch là một nhóm bệnh gây mất chun
và dày thành động mạch. Gồm 4 loại:
và dày thành động mạch. Gồm 4 loại:


- Xơ vữa động mạch

- Xơ vữa động mạch




- Vôi hoá lớp áo giữa
- Vôi hoá lớp áo giữa




- Xơ tiểu động mạch
- Xơ tiểu động mạch


- Xơ cứng động mạch tuổi già
- Xơ cứng động mạch tuổi già

XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH








Định nghĩa:
Định nghĩa:



Là một bệnh thầm lặng, tiến triển từ khi mới
Là một bệnh thầm lặng, tiến triển từ khi mới
sinh ra và ngày càng hình thành nhiều các mảng xơ
sinh ra và ngày càng hình thành nhiều các mảng xơ
vữa ở lớp áo trong của ĐM chủ và các ĐM có kích
vữa ở lớp áo trong của ĐM chủ và các ĐM có kích
thước trung bình và lớn
thước trung bình và lớn






Bệnh căn và bệnh sinh:
Bệnh căn và bệnh sinh:


- Tổn thương nội mô
- Tổn thương nội mô


- Tăng sinh TB cơ trơn và xơ
- Tăng sinh TB cơ trơn và xơ

XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH







Đại thể:
Đại thể:




Nội mạc nổi lên những mảng xơ mỡ có hình
Nội mạc nổi lên những mảng xơ mỡ có hình
dáng và kích thước khác nhau
dáng và kích thước khác nhau




Màu: Trước trắng xám, sau vàng đục, sẫm
Màu: Trước trắng xám, sau vàng đục, sẫm
đen nếu có chảy máu
đen nếu có chảy máu




Hình dạng: thường tròn, hơi dài, có khi nổi
Hình dạng: thường tròn, hơi dài, có khi nổi
cao như hình núi, nhất là khi có vôi hoá và huyết
cao như hình núi, nhất là khi có vôi hoá và huyết
khối

khối

XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH






Đại thể:
Đại thể:




Chất: Trước chun, chắc, sau cứng xơ, rắn khi
Chất: Trước chun, chắc, sau cứng xơ, rắn khi
vôi hoá
vôi hoá




Cắt mảng xơ vữa: Mặt ngoài nông, có một
Cắt mảng xơ vữa: Mặt ngoài nông, có một
lớp mỏng mô liên kết xơ, thoái hoá kính
lớp mỏng mô liên kết xơ, thoái hoá kính


Ở giữa các mảng xơ mỡ, thành ĐM dày và xơ,

Ở giữa các mảng xơ mỡ, thành ĐM dày và xơ,
màu xám, có khi bị nhăn nhúm theo chiều dọc
màu xám, có khi bị nhăn nhúm theo chiều dọc

XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH






Vi thể:
Vi thể:


TT đến sớm nhất và rõ nhất ở lớp áo trong
TT đến sớm nhất và rõ nhất ở lớp áo trong


Lắng đọng của những hạt mỡ ở lớp áo trong
Lắng đọng của những hạt mỡ ở lớp áo trong


Lớp chun trong bị phân tán, xâm nhập xơ và đứt
Lớp chun trong bị phân tán, xâm nhập xơ và đứt




Ở kẽ mô và các TB(xơ non, mô bào, BC 1

Ở kẽ mô và các TB(xơ non, mô bào, BC 1
nhân ) có ứ đọng chất mỡ, thuộc loại cholesterol
nhân ) có ứ đọng chất mỡ, thuộc loại cholesterol

XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH

CALCI HOÁ LỚP ÁO GIỮA KIỂU
MONCKEBERG


Xơ cứng lớp áo giữa có đặc tính là có calci
Xơ cứng lớp áo giữa có đặc tính là có calci
hoá hình nhẫn của lớp áo giữa, thường là động
hoá hình nhẫn của lớp áo giữa, thường là động
mạch cơ, có kích thước trung bình
mạch cơ, có kích thước trung bình


Calci hoá hình nhẫn hoặc hình mảng có thể
Calci hoá hình nhẫn hoặc hình mảng có thể
riêng biệt, hay gắn với nhau thành một ống cứng,
riêng biệt, hay gắn với nhau thành một ống cứng,
không làm giảm kích thước lòng mạch
không làm giảm kích thước lòng mạch


Nội mạc biến dạng nhưng nguyên vẹn, không
Nội mạc biến dạng nhưng nguyên vẹn, không
kèm những phản ứng viêm.
kèm những phản ứng viêm.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×