MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
3
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ 4
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4
IV. KIỂM NGHIỆM 16
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
18
I. KẾT LUẬN 18
II. ĐỀ XUẤT 19
PHỤ LỤC 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trường có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống. Đó không chỉ là
nơi tồn tại, sinh trưởng, phát triển mà còn là nơi lao động và nghỉ ngơi, hưởng
thụ và trau dồi những nét đẹp văn hóa, thẩm mĩ, Đó là không gian sống của con
người và sinh vật, là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống
và sản xuất, là nơi chứa đựng và phân hủy các phế thải do con người tạo ra trong
1
cuộc sống và hoạt động sản xuất; đồng thời là nơi lưu giữ và cung cấp thông tin
về sự đa dạng các nguồn gen, các loài động, thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên,
các cảnh quan thiên nhiên,
Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội trong những năm qua đã dẫn
đến môi trường bị xuống cấp, nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng, những hiểm
họa suy thoái môi trường ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người. Theo các
báo hiện trạng môi trường quốc gia và toàn cầu cho thấy: môi trường đất, nước,
không khí, ô nhiễm nghiêm trọng; Các hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu,
thiên tai, lũ lụt, hạn hán, diễn ra bất thường và rất nặng nề; Các nguồn tài
nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và thiếu qui hoạch; Bệnh tật ở con
người do ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, Vì vậy, bảo vệ môi trường
hiện là một trong nhiều mối quan tâm mang tính toàn cầu.
Ở nước ta, bảo vệ môi trường cũng đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước
quan tâm với nhiều chủ trương, biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề về môi
trường. Nghị quyết số 41/NQ-TƯ ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Bộ Chính trị
về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án: “ Đưa các nội dung bảo
vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân” và Quyết định số 256/2003/QĐ-
TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 đã tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi
trường theo định hướng phát triển một tương lai bền vững của đất nước.
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước,
ngày 31 tháng 1 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị về
việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định nhiệm vụ trọng
tâm từ nay đến năm 2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến
thức và kĩ năng về môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và
thông qua các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, xây dựng nhà trường
xanh – sạch – đẹp phù hợp với các vùng miền.
Hoạt động bảo vệ môi trường được các cấp, các ngành và đông đảo các
tầng lớp nhân dân quan tâm và bước đầu đã thu được một số kết quả đáng khích
lệ. Tuy vậy, việc bảo vệ môi trường ở nước ta vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới .
Từ các lí do trên nên tôi chọn đề tài: “ Vận dụng tích hợp giáo dục môi
trường cho học sinh THPT vào việc giảng dạy phần sinh thái học – Sinh học
12 nâng cao” làm đề tài nghiên cứu.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
Những vấn đề nóng bỏng về môi trường và cuộc sống bền vững đang diễn
ra khắp nơi trên trái đất, xã hội loài người đang đứng trước thử thách: Hiện
tượng khai thác bừa bãi tài nguyên rừng, khoáng sản, đất, nước, làm cho rừng bị
tàn phá nhanh chóng; Ô nhiễm môi trường ở các đô thị, các khu công nghiệp kéo
2
theo sự ô nhiễm đất, nước, không khí, biển. Sự tàn phá các di tích, cảnh quan
thiên nhiên, đã gây nên sự mất cân bằng sinh thái cục bộ làm cho môi trường
cũng biến đổi nhanh chóng.
Nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do thiếu hiểu biết, thiếu ý
thức của con người.
Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất,
kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước.
Thông qua giáo dục môi trường, từng người và cộng đồng được trang bị
kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lí
các vấn đề môi trường từ đó có thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với
môi trường.
Giáo dục vấn đề bảo vệ môi trường còn góp phần hình thành nhân cách
người lao động mới, người chủ tương lai của đất nước – người lao động, người
chủ có thái độ thân thiện với môi trường, phát triển kinh tế hài hòa với việc bảo
vệ môi trường, đảm bảo nhu cầu của hôm nay mà không phương hại đến các thế
hệ mai sau
Nước ta có khoảng 23 triệu học sinh, sinh viên các cấp, gần 1 triệu giáo
viên, cán bộ quản lí và giảng dạy. Đây là một lực lượng khá hùng hậu. Việc
trang bị các kiến thức về môi trường, kĩ năng bảo vệ môi trường cho số đối
tượng này cũng có nghĩa là cách nhanh nhất làm cho gần một phần ba dân số
hiểu biết về môi trường. Đây cũng chính là lực lượng xung kích hùng hậu nhất
trong công tác tuyên truyền, bảo vệ môi trường cho gia đình và cộng đồng dân
cư của khắp các địa phương cả nước.
Là nền tảng của giáo dục quốc dân, với gần 18 triệu học sinh, chiếm hơn
20% dân số, giáo dục phổ thông giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc hình
thành nhân cách người lao động mới. Tác động đến 18 triệu học sinh phổ thông
là tác động đến hơn 20% dân số trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước.
Sinh học là một môn khoa học có liên quan mật thiết với Khoa học Môi
trường. Đối tượng nghiên cứu của Sinh học là sinh vật ở các cấp độ tổ chức khác
nhau; trong khi đó, sinh vật là một trong các nhân tố cấu thành môi trường, đồng
thời sinh vật và các yếu tố môi trường khác như đất, nước, và không khí là đối
tượng nghiên cứu của Khoa học Môi trường. Các hoạt động của các yếu tố tự
nhiên trong môi trường dựa trên cơ sở các nguyên lí Sinh thái học, đây là một
phân môn của Sinh học. Rõ ràng, trong nội dung Sinh học có liên quan nhiều
đến nội dung về môi trường mà hơn cả là phần Sinh thái học.
Vì vậy, tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học ở trường
phổ thông mà đặc biệt trong chương trình Sinh học 12 – phần Sinh thái học
là rất thuận lợi.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Ở nước ta, vấn đề giáo dục môi trường cho học sinh phổ thông được chú ý
ngay từ thập niên 80. Cho đến nay, việc giáo dục môi trường trong các hệ thống
3
trường phổ thông nói chung cũng như trong môn sinh học nói riêng đã đạt được
những kết quả nhất định.
Song song với những chỉ đạo chung của năm học, môn học, Bộ giáo dục và
Đào tạo, Sở giáo dục và lãnh đạo nhà trường luôn có những chỉ đạo, giám sát
thực hiện tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn học.
Gần đây nhất, Bộ giáo dục và đào tạo đã xây dựng bộ tài liệu tích hợp giáo
dục bảo vệ môi trường trong các môn học liên quan, nhằm định hướng cho việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục bảo vệ môi trường ở trường phổ thông.
Sở giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa cũng đã nhiều lần triển khai tập huấn cho
giáo viên về tích hợp giáo dục môi trường trong các môn học.
Tuy vậy, việc tích hợp giáo dục môi trường cũng còn gặp những khó khăn:
- Trong thời gian một tiết học trên lớp, việc tổ chức các hoạt động dạy học
theo các nội dung trong sách giáo khoa nên thời gian dành cho việc tích hợp còn
chưa nhiều.
- Việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở các môn học và một bộ phận
giáo viên còn thiếu đồng bộ.
- Đa số các học sinh coi trọng các kiến thức thi cử nên việc tìm hiểu, nghiên
cứu về tự nhiên, môi trường không được chú trọng.
- Một bộ phận học sinh còn hời hợt, ý thức bảo vệ môi trường chưa cao.
Mặc dù hoạt động bảo vệ môi trường đã được các cấp, các ngành và đông
đảo các tầng lớp nhân dân quan tâm và bước đầu đã thu được một số kết quả
đáng khích lệ. Song thực tế cho thấy, việc bảo vệ môi trường ở nước ta vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn
mới.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trung học phổ thông
trong chương trình Sinh học, tôi đã tiến hành các bước sau:
- Khảo sát, điều tra thái độ của học sinh đối với các vấn đề về môi
trường.
- Trên cơ sở mục tiêu, cấu trúc nội dung chương trình và kết quả điều
tra lên kế hoạch dạy học và kế hoạch tích hợp cho từng phần, từng chương,
từng bài.
- Đối với mỗi bài soạn, cần tiến hành nghiên cứu kĩ sách giáo khoa,
sách giáo viên, xác định rõ mục tiêu của bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ;
xác định trọng tâm bài học; lựa chọn thời điểm, định lượng nội dung và
phương pháp giảng dạy phù hợp.
- Vận dụng vào thực tế giảng dạy trên lớp.
- Kiểm tra đánh giá kiến thức chương trình và kiến thức được tích hợp
đề điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp.
Trong năm học 2012 – 2013, được phân công giảng dạy môn Sinh học ở 4
lớp 12C1, 12C5, 12C9, 12C12, tôi đã tiến hành tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường cho các em thông qua những việc làm cụ thể sau:
1- Khảo sát, điều tra thái độ của học sinh đối với các vấn đề về môi trường.
4
Vào đầu năm học, tôi đã tiến hành khảo sát, điều tra thái độ của học sinh
bằng một bài kiểm tra với mục đích:
- Kiểm tra thái độ của học sinh đối với vấn đề môi trường bị tàn phá, ô
nhiễm.
- Kiểm tra thái độ của học sinh đối với một vài hành vi cụ thể của việc bảo
vệ môi trường và phá hoại môi trường.
- Kiểm tra thái độ của học sinh đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Bài kiểm tra được tiến hành theo phương pháp Test. Mỗi câu hỏi đặt ra có 3
mức độ tỏ thái độ: đồng ý, phân vân, không đồng ý. Học sinh khi trả lời sẽ lựa
chọn thái độ của mình trước những vấn đề đặt ra trong câu hỏi và đánh dấu “X”
vào một trong 3 thái độ. Kết quả thăm dò như sau:
Các vấn đề môi trường được hỏi Đồng ý
Phân
vân
Không
đồng ý
1. Môi trường bị tàn phá, bị ô nhiễm sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến cuộc sống hiện tại và lâu
dài của con người.
100%
2. Sự tăng dân số nhanh là một trong những
nguyên nhân gây nên nạn phá rừng.
75% 15% 10%
3. Bẻ cây trong trường chính là một hoạt động
phá hoại môi trường
65% 20% 15%
4. Giữ gìn trường lớp sạch đẹp, thoáng mát
chính là bảo vệ môi trường
80% 10% 10%
5. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của mọi
người, đặc biệt là tầng lớp thanh thiếu niên
trong nhà trường.
65% 15% 20%
6. Bảo vệ môi trường là hành vi đạo đức của
mỗi học sinh.
70% 15% 15%
Qua khảo sát, tôi nhận thấy rằng 98% học sinh tỏ ra rất hứng thú đối với
những vấn đề về môi trường và cho rằng những kiến thức này rất cần thiết và có
nhu cầu được cung cấp. Song vẫn còn một bộ phận học sinh còn phân vân hoặc
nhận thức chưa đúng do các em chưa hiểu cặn kẽ về các vấn đề về môi trường
đặc biệt có em còn cho rằng “ Trường, lớp không phải là môi trường”.
2- Trên cơ sở mục tiêu, cấu trúc nội dung chương trình và kết quả điều tra
lên kế hoạch dạy học và kế hoạch tích hợp cho từng phần, từng chương,
từng bài.
Giáo dục bảo vệ môi trường nói chung phải đem lại cho người học các vấn
đề sau:
- Hiểu biết bản chất các vấn đề môi trường: tính phức tạp, quan hệ nhiều
mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải
của môi trường; quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa môi trường
địa phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu.
- Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như
một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng,
5
quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề
môi trường, xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân
cách để hình thành các kĩ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm
mỹ.
- Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa
chọn phong cách sống, thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khôn ngoan các
nguồn tài nguyên thiên nhiên; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa
và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi sinh sống và làm việc.
Ba mục tiêu trên được phát triển theo sơ đồ sau:
Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường nói riêng và mục tiêu giảng dạy cần
đạt được trong phần Sinh thái học – Sinh học 12 nâng cao là:
Kiến thức:
- Nêu được khái niệm môi trường, các nhân tố sinh thái, các thành phần
môi trường, quan hệ giữa chúng và các quy luật sinh thái.
- Trình bày được định nghĩa về quần thể, quần xã, hệ sinh thái và sinh
quyển.
- Nêu được các đặc trưng cơ bản của quần thể, quần xã.
- Trình bày được các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể, quần xã
và quan hệ giữa chúng với môi trường.
- Nắm được khái niệm diễn thế, nguyên nhân gây diễn thế và phân biệt
được các loại diễn thế.
- Trình bày được quá trình biến đổi vật chất và chuyển hóa năng lượng, chu
trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái.
- Nắm được các nguồn tài nguyên, tình hình khai thác, sử dụng, tái tạo tài
nguyên và phát triển bền vững.
- Nắm được tình hình Dân số - môi trường; Sự ô nhiễm và suy thoái môi
trường (hiện trạng, nguyên nhân, hậu quả).
- Nắm được các biện pháp bảo vệ môi trường.
Thái độ - tình cảm:
- Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên.
- Có tình cảm yêu quê hương, đất nước, tôn trọng di sản văn hóa.
- Có thái độ thân thiện với môi trường và ý thức được hành động trước vấn
đề môi trường nảy sinh.
- Có ý thức:
+ Quan tâm thường xuyên đến môi trường sống của cá nhân, gia đình,
cộng đồng.
6
Hiểu biết về môi
trường
- Vấn đề
- Nguyên nhân
- Hậu quả
Thái độ đúng đắn về
môi trường
- Nhận thức
- Thái độ
- Ứng xử
Khả năng hành động
vì môi trường
- Kiến thức
- Kĩ năng
- Dự báo trước
các tác động
+ Bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, bảo vệ đất đai, bảo vệ nguồn
nước, không khí.
+ Giữ gìn vệ sinh, an toàn thực phẩm, an toàn lao động.
+ Ủng hộ, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, phê
phán hành vi gây hại cho môi trường.
Kĩ năng – hành vi:
- Có kĩ năng phát hiện vấn đề môi trường và ứng xử tích cực với các vấn đề
môi trường nảy sinh.
- Có hành động cụ thể bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường trong gia đình, nhà trường,
cộng đồng.
Phần Sinh thái học – Sinh học 12 được đưa vào giảng dạy ở học kì 2 gồm 4
chương. Việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường đều có thể thực hiện ở từng
bài học với các mức độ, thời lượng, nội dung và hình thức khác nhau tùy thuộc
vào sự gần gũi và mối quan hệ khoa học giữa nội dung chương trình và nội dung
kiến thức về Môi trường. Trong giới hạn của sáng kiến này, tôi xin được trích
một phần kế hoạch tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình Sinh
học 12 nâng cao – phần Sinh thái học:
Bài
Địa chỉ
tích hợp
Nội dung tích hợp
Dạng
tích hợp
… … …
58 -
Diễn
thế
sinh
thái
II.
Nguyên
nhân
diễn thế
- Tầm
quan
trọng
của việc
nghiên
cứu diễn
thế sinh
thái
* Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường:
- Cải tạo đất, tăng cường chăm sóc cây trồng,
phòng trừ sâu bệnh, làm thủy lợi, điều tiết
nguồn nước,…
- Khai thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên
và khắc phục những biến đổi bất lợi của môi
trường.
* Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả:
- Học sinh xác định được tầm quan trọng của
diễn thế sinh thái trên cơ sở đó biết khai thác
nguồn sống đúng lúc đạt hiệu quả cao.
Liên hệ
Lồng
ghép
60 -
Hệ sinh
thái
II. Các
thành
phần cấu
trúc của
hệ sinh
thái
III. Các
kiểu hệ
sinh thái
trên trái
* Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường:
- Mối quan hệ giữa các loài sinh vật trong hệ
sinh thái, bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên, xây dựng hệ sinh
thái nhân tạo.
- Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường thiên
nhiên.
* Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả:
- Xây dựng các hệ sinh thái nhân tạo, giúp khai
Lồng
ghép
Liên hệ
7
đất thác và nâng cao năng suất cây trồng , vật nuôi
trong nông nghiệp
… … …
3- Đối với mỗi bài soạn, cần tiến hành nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách
giáo viên, xác định rõ mục tiêu của bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ; xác
định trọng tâm bài học; lựa chọn thời điểm, định lượng nội dung và phương
pháp giảng dạy phù hợp.
Trước khi soạn giáo án tôi tiến hành nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách
giáo viên, xác định rõ mục tiêu của bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ, xác định
trọng tâm bài học.
Căn cứ vào nội dung bài học, tôi lựa chọn thời điểm, định lượng nội dung
tích hợp sao cho phù hợp. Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy
sinh học không phải là phép cộng các nội dung giáo dục môi trường và nội dung
bài học mà phải dựa trên các mối quan hệ chặt chẽ giữa kiến thức bài học và
kiến thức cần tích hợp.
Theo tôi lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp là rất quan trọng.
Phương pháp giảng dạy phù hợp sẽ rút ngắn khoảng cách giữa kiến thức và hành
vi; không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt kiến thức mà phải gây được ảnh hưởng
tới hành vi và kĩ năng sống cho các em, là yếu tố quan trọng quyết định hành vi
hiện tại cũng như sau này của các em.
Để đạt được mục tiêu trên, tôi lựa chọn một số phương pháp dạy học phát
huy tính tích cực của học sinh như: giải quyết vấn đề với sự tham gia tích cực
của học sinh, động não, điều tra/phát hiện, học theo nhóm, đóng vai, trò chơi mô
phỏng,…
Mỗi phương pháp đều có những thuận lợi và khó khăn cho người dạy và
người học. Tùy theo từng nội dung và trình độ học sinh, tôi chủ động lựa chọn
phương pháp giảng dạy phù hợp nhất và có sự phối hợp các phương pháp một
cách linh hoạt.
4- Vận dụng vào thực tế giảng dạy trên lớp.
5- Kiểm tra đánh giá kiến thức chương trình và kiến thức được tích hợp đề
điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp.
Tôi nhận thấy rằng: Đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu trong
quá trình dạy học. Thông qua đánh giá, tôi xác định được hiệu quả của quá trình
dạy học, chất lượng học sinh học tập, dựa vào những thông tin đó để định
hướng, điều chỉnh phương pháp dạy học của mình. Đánh giá còn giúp tôi tạo
động lực học tập cho học sinh thông qua điểm, phần thưởng, khen ngợi và có
những biện pháp khắc phục những điểm yếu và phát huy những mặt mạnh của
học sinh.
Trong quá trình kiểm tra, tôi thường sử dụng hình thức đánh giá chính thức
như bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết hoặc kiểm tra học kì dưới dạng câu hỏi khách
quan nhiều lựa chọn (là dạng câu hỏi mà Bộ giáo dục sử dụng khi ra đề thi tốt
nghiệp và đại học đối với môn Sinh học).
8
Khi soạn đề, tôi dựa vào mức độ tích hợp dạy học giáo dục môi trường mà
các câu hỏi về giáo dục môi trường chiếm số lượng nhiều hay ít trong toàn bộ đề
kiểm tra. Bổ sung thêm vào ma trận đề kiểm tra 1 tiết, học kì nội dung về giáo
dục môi trường trong cột các nội dung.
Sau đây là một số giáo án mà tôi đã vận dụng tích hợp giáo dục bảo vệ
môi trường vào giảng dạy một số bài phần sinh thái học – Sinh học 12 nâng
cao:
Giáo án 1: Tiết 61 – Bài 58: Diễn thế sinh thái
1. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
a. Kiến thức
- Giải thích được khái niệm về diễn thế sinh thái.
- Chỉ ra được các nguyên nhân gây diễn thế và các kiểu diễn thế trong tự
nhiên.
- Phân biệt được diễn thế nguyên sinh với diễn thế thứ sinh. Lấy được ví dụ
minh họa.
- Chứng minh được ý nghĩa to lớn của các quy luật diễn thế sinh thái trong
việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp và khai
thác, sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khắc phục những biến đổi
bất lợi của môi trường.
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm
nhận trách nhiệm, trong hoạt động nhóm.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về nội dung bài: diễn thế sinh thái
(diễn thế nguyên sinh, thứ sinh); xác định nguyên nhân của diễn thế sinh thái và
tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái.
- Tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường trong gia đình, nhà trường,
cộng đồng.
3. Thái độ: * Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường:
- Cải tạo đất, tăng cường chăm sóc cây trồng, phòng trừ sâu bệnh, làm thủy
lợi, điều tiết nguồn nước,…
- Khai thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên và khắc phục những biến
đổi bất lợi của môi trường.
* Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- HS xác định được tầm quan trọng của diễn thế sinh thái trên cơ sở đó biết
khai thác nguồn sống đúng lúc đạt hiệu quả cao.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ các loài sinh vật trong tự
nhiên.
2. Phương tiện dạy học:
- Tranh phóng to các hình 58.1; 58.2 SGK; 58 SGV ; Máy tính, máy chiếu.
- Phiếu học tập: Phân biệt diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh
Thời gian: 10 phút
Điểm phân biệt Diễn thế nguyên sinh Diễn thế thứ sinh
9
Giai đoạn khởi đầu
Xu hướng
Kết quả
Đáp án phiếu học tập: Phân biệt diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh
Thời gian: 10 phút
Điểm phân biệt Diễn thế nguyên sinh Diễn thế thứ sinh
Giai đoạn khởi
đầu
Từ môi trường chưa hề có
quần xã hình thành quần
xã tiên phong.
Một quần xã mới phục hồi
thay thế quần xã ban đầu.
Xu hướng Gồm các quần xã sinh vật
biến đổi tuần tự, thay thế
lẫn nhau
Gồm các quần xã sinh vật
biến đổi tuần tự, thay thế lẫn
nhau
Kết quả Hình thành quần xã ổn định Hình thành quần xã ổn định
khác hoặc quần xã suy
thoái.
3. Phương pháp dạy học:
Vấn đáp tìm tòi, dạy học nhóm, nêu và giải quyết vấn đề.
4. Tiến trình bài giảng:
a. Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là hiện tượng khống chế sinh học? Hiện tượng này có ý nghĩa và
ứng dụng như thế nào trong chăn nuôi, trồng trọt?
b. Tiến trình bài mới
Hoạt động dạy học Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm diễn
thế sinh thái
- GV: cho học sinh quan sát quá trình
diễn thế của hồ nước do quá trình lắng
đọng, qua các giai đoạn đáy hồ nông
dần ( hình 58.2 SGK). Sau đó GV chiếu
trên màn hình đặc điểm chính của hệ
động, thực vật, đặc điểm môi trường.
- Chia nhóm HS, yêu cầu HS thảo luận
và sắp xếp sao cho phù hợp với mỗi
quần xã tương ứng.
Diễn
thế
Cột A
( Hệ động, thực
vật)
Cột B
( Đặc điểm
môi trường)
Quần
xã A
A1.Động thực
vật phong phú,
…
B1.Nước
sâu, mùn
đáy ít.
Quần A2.Cỏ, nến, lau, B2.Nước
I. Khái niệm diễn thế sinh thái
1. Ví dụ: Quá trình diễn thế của hồ
nước do quá trình lắng đọng, qua
các giai đoạn đáy hồ nông dần
( hình 58.2 SGK)
10
xã B cói,… nông, mùn
đáy nhiều
hơn.
Quần
xã C
A3.Sen, súng,
trang,…
B3.Nước
nông, mùn
đáy dày
Quần
xã D
A4.Bèo ong,
rong li, bèo
Nhật Bản,…
B4.Mùn đáy
lấp đầy ao.
- HS: thảo luận và sắp xếp .
- GV: Hoàn chỉnh
Diễn
thế
Cột A Cột B
Quần
xã A
Bèo ong, rong
li, bèo Nhật
Bản,…
Nước sâu,
mùn đáy ít.
Quần
xã B
Sen, súng,
trang,…
Nước nông,
mùn đáy
nhiều hơn.
Quần
xã C
Cỏ, nến, lau,
cói,…
Nước nông,
mùn đáy
dày
Quần
xã D
Động thực vật
phong phú,…
Mùn đáy
lấp đầy ao.
- GV: Qua ví dụ trên em có nhận xét gì
về mối quan hệ giữa sự biến đổi về số
lượng loài, số lượng cá thể loài và sự
biến đổi của các yếu tố khí hậu, thổ
nhưỡng?
Diễn thế sinh thái là gì?
- HS trả lời
- GV bổ sung
2. Khái niệm:
- Diễn thế sinh thái là quá trình biến
đổi tuần tự của quần xã tương ứng
với sự biến đổi của môi trường.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên nhân
của diễn thế
- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả
lời câu hỏi:
II. Nguyên nhân của diễn thế sinh
thái
- Nguyên nhân bên ngoài:
Đó là tác động mạnh mẽ của ngoại
11
+ Nguyên nhân của diễn thế?
- GV nhấn mạnh nguyên nhân nội tại
chủ yếu -> thay thế các nhóm loài ưu
thế.
Nguyên nhân bên ngoài-> ngẫu nhiên
thường gây ra sự kìm hãm quá trình diễn
thế -> làm cho quần thể trẻ lại.
- GV tích hợp giáo dục môi trường:
+ Con người cũng là một thành phần
của tự nhiên. Trong quá trình sống con
người đã có những tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp lên môi trường. Hãy kể
các tác động của con người mang tính
tiêu cực hoặc tích cực đến môi trường?
- HS liệt kê lên bảng.
- GV nhấn mạnh những tác động làm
cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi
trường giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên.
cảnh lên quần xã (như khí hậu,
thiên tai, )
- Nguyên nhân bên trong (yếu tố
nội tại): Do sự cạnh tranh gay gắt
giữa các loài.
- Do tác động khai thác tài nguyên
của con người.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các loại diễn
thế
- GV yêu cầu HS quan sát hình 58.1,
58.2 SGK, chia nhóm học sinh, hoàn
thành phiếu học tập: ( thời gian 10 phút)
Điểm
phân biệt
Diễn thế
nguyên sinh
Diễn thế
thứ sinh
Giai đoạn
khởi đầu
Xu
hướng
Kết quả
- HS thảo luận, đại diện trả lời, các
nhóm khác bổ sung.
GV: Kết luận: Loài ưu thế đóng vai trò
quan trọng nhất trong quá trình diễn thế.
Hoạt động mạnh của nhóm loài ưu thế
sẽ làm thay đổi điều kiện sống, từ đó tạo
cơ hội cho nhóm loài có khả năng cạnh
tranh cao hơn trở thành loài ưu thế mới.
- GV nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc nghiên cứu diễn thế Lồng ghép
tích hợp giáo dục môi trường.
III. Các loại diễn thế sinh thái
1. Diễn thế nguyên sinh:
- Là diễn thế khởi đầu từ môi
trường trống trơn hình thành quần
xã tiên phong -> quần xã trung gian
-> cuối cùng hình thành quần xã
tương đối ổn định (quần xã đỉnh
cực).
2. Diễn thế thứ sinh:
- Là diễn thế xuất hiện ở môi
trường đã có một quần xã tương đối
ổn định nhưng do ngoại cảnh thay
đổi lớn hoặc do con người khai thác
tới mức hủy diệt, các quần xã biến
đổi tuần tự hoặc thay thế lẫn nhau.
-> Kết quả có thể hoặc không dẫn
tới quần xã ổn định.
- Tầm quan trọng của việc nhiên
cứu diễn thế:
- Giúp hiểu được quy luật phát triển
của quần xã, dự đoán được các
quần xã tồn tại trước đó và quần xã
thay thế trong tương lai.
- Chủ động xây dựng kế hoạch
12
trong việc bảo vệ môi trường và
khai thác hợp lí nguồn tài nguyên
thiên nhiên; đồng thời có thể kịp
thời đề xuất các biện pháp khắc
phục những biến đổi bất lợi của
điều kiện môi trường.
Hoạt động 4: Tìm hiểu những xu
hướng biến đổi chính trong quá trình
diễn thế để thiết lập trạng thái cân
bằng
- GV yêu cầu HS dựa vào hình vẽ 58.
SGV trả lời câu hỏi:
+ Trạng thái cân bằng ổn định cuối cùng
của quần xã được gọi là gì? Ở đó quần
xã có biến đổi không?
- HS trả lời.
- GV bổ sung
IV. Những xu hướng biến đổi
chính trong quá trình diễn thế để
thiết lập trạng thái cân bằng
- Những hướng biến đổi quan trọng:
+ Sinh khối và tổng sản lượng tăng
lên, sản lượng sơ cấp tinh giảm.
+ Hô hấp của quần xã tăng, tỉ lệ
giữa sản xuất và phân giải vật chất
trong quần xã tiến dần đến 1.
+ Tính đa dạng về loài tăng nhưng
số lượng cá thể của mỗi loài lại
giảm và quan hệ sinh học của các
loài trở nên căng thẳng.
+ Lưới thức ăn trở nên phức tạp,
chuỗi thức ăn mùn bã hữu cơ ngày
càng trở nên quan trọng.
+ Kích thước và tuổi thọ của các
loài đều tăng lên.
+ Khả năng tích lũy các chất dinh
dưỡng trong quần xã ngày một tăng
và quần xã sử dụng năng lượng
ngày một hoàn hảo.
c. Củng cố: GV củng cố các khái niệm bằng các câu hỏi cuối bài trong sách giáo
khoa.
d. Hướng dẫn về nhà:
Chuẩn bị bài thực hành 59.
Giáo án 2: Chương 4: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường
Tiết 63 – Bài 60: Hệ sinh thái
1. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
a. Kiến thức:
- Phát biểu được khái niệm hệ sinh thái.
- Khái quát được các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái.
- Phân biệt các kiểu hệ sinh thái. Lấy được ví dụ minh họa.
b. Kĩ năng
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước tổ, lớp.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm
nhận trách nhiệm, trong hoạt động nhóm.
13
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về nội dung bài: khái niệm hệ sinh
thái, xác định các thành cấu trúc của hệ sinh thái và mối quan hệ giữa các thành
phần cấu trúc của hệ sinh thái, các kiểu hệ sinh thái chủ yếu trên Trái Đất.
- Tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường trong gia đình, nhà trường,
cộng đồng.
c. Thái độ: * Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường:
- Mối quan hệ giữa các loài sinh vật trong hệ sinh thái, bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên, xây dựng hệ sinh thái nhân tạo.
- Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường thiên nhiên.
* Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
Xây dựng các hệ sinh thái nhân tạo, giúp khai thác và nâng cao năng suất
cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo
vệ các loài sinh vật trong tự nhiên.
2. Phương tiện dạy học:
Tranh phóng to các hình SGK; Tranh sưu tầm; Máy tính, máy chiếu.
3. Phương pháp dạy học:
Nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp tìm tòi, hoạt động nhóm.
4. Tiến trình dạy học:
a. Kiểm tra bài cũ:
Diễn thế sinh thái là gì? Trình bày nguyên nhân gây ra diễn thế?
b. Tiến trình bài mới
Hoạt động thầy trò Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm
hệ sinh thái
- Giáo viên cho học sinh quan sát
đoạn băng về một đồng cỏ ở Châu
Phi. Yêu cầu học sinh liệt kê các
thành phần có trong đồng cỏ và ghi
lên bảng thành 2 cột vô sinh và hữu
sinh?
- 2 Học sinh độc lập ghi ý kiến của
mình lên bảng, các em khác theo dõi
bổ sung.
- Giáo viên hoàn chỉnh và dẫn dắt
học sinh đi đến khái niệm hệ sinh
thái.
+ Hệ sinh thái là gì?
+ Tại sao nói hệ sinh thái là một hệ
thống mở, tự điều chỉnh?
- Giáo viên yêu cầu học sinh lấy ví
dụ về hệ sinh thái.
- Giáo viên trình chiếu một số ví dụ:
mặt trăng; rừng Cúc phương; giọt
I. Khái niệm hệ sinh thái
- Ví dụ:
Các quần thể
Cỏ, thỏ, linh
dương, ngựa, hổ,
chim kền kền,
ruồi, nhặng,…
Nhân tố vô sinh
Nhiệt độ, nước,
ánh sáng, mùn,
…
Quần xã + Sinh cảnh -> Hệ
sinh thái
- Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh
vật và sinh cảnh
- Hệ sinh thái là một hệ thống sinh học
hoàn chỉnh và tương đối ổn định nhờ
các sinh vật luôn tác động lẫn nhau và
đồng thời tác động qua lại với các
thành phần vô sinh.
- Trong HST, trao đổi chất và năng
lượng giữa các sinh vật trong nội bộ
quần xã và giữa quần xã – sinh cảnh
chúng biểu hiện chức năng của 1 tổ
14
nước lấy từ ao; Trái đất; vườn
trường; chậu cá, tôm, ốc, rong, rêu,
… ngoài chợ.
Yêu cầu học sinh thảo luận và trả
lời: Ví dụ nào là hệ sinh thái, ví dụ
nào không phải? Vì sao?
- Học sinh thảo luận, đại diện trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận.
chức sống
Hoạt động 2: Tìm hiểu các thành
phần cấu trúc của hệ sinh thái
- GV: yêu cầu HS nghiên cứu SGK,
kết hợp phân tích ở trên, trả lời câu
hỏi:
+ Một hệ sinh thái hoàn chỉnh gồm
những thành phần cấu trúc nào?
+ Vai trò và mối quan hệ của mỗi
thành phần?
- HS nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi.
- Giáo viên kết luận (lồng ghép tích
hợp giáo dục môi trường)
II. Các thành phấn cấu trúc của hệ
sinh thái
Gồm có 2 thành phần
1. Thành phần vô sinh (sinh cảnh ):
+ Các yếu tố khí hậu
+ Các chất vô cơ
+ Chất hữu cơ
2. Thành phần hữu sinh (quần xã sinh
vật )
- Thực vật, động vật và vi sinh vật
- Tuỳ theo chức năng dinh dưỡng
trong hệ sinh thái chúng được xếp
thành 3 nhóm
+ Sinh vật sản xuất
+ Sinh vật tiêu thụ
+ Sinh vật phân giải
Các thành phần cấu trúc trong hệ
sinh thái có mối quan hệ với nhau
giữ cân bằng sinh thái, bảo vệ
môi trường.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các kiểu hệ
sinh thái trên trái đất
GV hướng dẫn học sinh nghiên cứu
SGK mục 3, quan sát tranh và trả lời
câu hỏi:
+ Cho biết các kiểu hệ sinh thái trên
trái đất? Căn cứ vào đâu để phân
chia hệ sinh thái thành 2 kiểu: hệ
sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái
nhân tạo? Lấy ví dụ?
+ Nêu các thành phần của hệ sinh
thái nhân tạo và các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng của hệ
sinh thái?
+ Phân biệt hệ sinh thái tự nhiên và
III. Các kiểu hệ sinh thái trên trái
đất
Gồm hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh
thái nhân tạo:
1. Hệ sinh thái tự nhiên: gồm
a. Trên cạn
b. Dưới nước:
+ nước mặn
+ nước ngọt
15
hệ sinh thái nhân tạo?
- HS nghiên cứu SGK và trả lời câu
hỏi.
- Giáo viên kết luận
- GV cho học sinh xem các đoạn
phim về các hệ sinh thái tự nhiên và
nhân tạo: sa mạc, rừng nhiệt đới,
rừng ôn đới,… và đặt hỏi:
+ Em có nhận xét gì về tính đa dạng
của các hệ sinh thái?
+ Các hệ sinh thái có tồn tại bền
vững không?
Chúng ta phải làm gì để bảo vệ
các hệ sinh thái tự nhiên?
- HS đề xuất ý kiến:
+ Xây dựng các khu bảo tồn.
+ Khai thác tài nguyên bền vững.
+ Xây dựng hệ thống quản lí và pháp
luật chặt chẽ,…
- GV kết luận : (liên hệ giáo dục
bảo vệ môi trường)
+ Cần phải bảo vệ các hệ sinh thái tự
nhiên, xây dựng hệ sinh thái nhân
tạo.
+ Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường thiên nhiên.
2. Hệ sinh thái nhân tạo:
Hệ sinh thái nhân tạo đóng góp vai
trò hết sức quan trọng trong cuộc sống
của con người vì vậy con người phải
biết sử dụng và cải tạo 1cách hợp lí
c. Củng cố : Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi 1,2 SGK.
d. Hướng dẫn về nhà : Trả lời câu hỏi SGK.
IV. KIỂM NGHIỆM
Qua bài giảng trong khuôn khổ một tiết học, tôi thấy: Với cách tiến hành
như trên, học sinh hứng thú hơn, tiếp thu bài có hiệu quả cao hơn.
Sau nhiều năm khảo nghiệm, đặc biệt trong năm học 2012-2013, khi dạy xong
bài này ở 4 lớp, trong đó có 2 lớp được giảng theo bài đã chuẩn bị ở trên, 2 lớp
giảng theo hướng dẫn của sách giáo khoa. Kết quả kiểm tra thực nghiệm về nhận
thức của các em ở 4 lớp lực học tương đương nhau với đề bài như sau: (thời gian
15 phút): Khoanh tròn vào phương án đúng trong các câu sau:
Câu 1: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về diễn thế sinh thái ?
A. Trong diễn thế sinh thái, các quần xã sinh vật biến đổi tuần tự thay thế lẫn
nhau.
B. Diễn thế thứ sinh xảy ra ở môi trường mà trước đó chưa có một quần xã sinh
vật nào.
C. Diễn thế nguyên sinh xảy ra ở môi trường đã có một quần xã sinh vật nhất
định.
16
D. Trong diễn thế sinh thái, sự biến đổi của quần xã diễn ra độc lập với sự biến
đổi điều kiện ngoại cảnh.
Câu 2: Trên một đảo mới được hình thành do hoạt động của núi lửa, nhóm sinh
vật có thể đến cư trú đầu tiên là
A. sâu bọ. B. thực vật thân cỏ có hoa. C. thực vật hạt trần. D. địa y.
Câu 3: Diễn thế nguyên sinh
A. thường dẫn tới một quần xã bị suy thoái.
B. Xảy ra do hoạt động chặt cây, đốt rừng, của con người.
C. khởi đầu từ môi trường đã có một quần xã tương đối ổn định.
D. khởi đầu từ môi trường chưa có sinh vật.
Câu 4: Hệ sinh thái nào sau đây là hệ sinh thái tự nhiên?
A. Rừng trồng. B. Hồ nuôi cá. C. Rừng mưa nhiệt đới. D. Đồng ruộng.
Câu 5: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về hệ sinh thái ?
A. Hệ sinh thái nhân tạo có độ đa dạng cao hơn hệ sinh thái tự nhiên.
B. Hệ sinh thái tự nhiên bao gồm thành phần vô sinh và thành phần hữu sinh.
C. Hệ sinh thái tự nhiên là một hệ thống sinh học không ổn định.
D. Hệ sinh thái tự nhiên là một hệ thống sinh học không hoàn chỉnh.
Câu 6: Hệ sinh thái được coi là hệ thống mở bởi vì :
A. số lượng sinh vật trong hệ sinh thái luôn biến động.
B. gồm các quần xã có khả năng tự cân bằng không chịu tác động của yếu tố
bên ngoài.
C. có sự trao đổi vật chất và năng lượng trong nội bộ quần xã và giữa quần xã
với sinh cảnh.
D. con người tác động làm biến đổi hệ sinh thái.
Câu 7: Những sinh vật nào thuộc nhóm sinh vật sản xuất ở ao hồ?
A. thực vật thuỷ sinh. B. trung roi và trùng đế giầy.
C. các loài cá giáp xác. D. các loài lưỡng cư ven hồ.
Câu 8: Biện pháp nào sau đây không có mục đích bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên?
A. Có hệ thống quản lí và pháp luật chặt chẽ,
B. Khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên.
C. Tuyên truyền cho mọi người hiểu rõ tài nguyên là có hạn.
D. Du canh, du cư.
Câu 9: Nếu cả 4 hệ sinh thái dưới đây bị ô nhiễm thủy ngân với mức độ ngang
nhau, con người ở hệ sinh thái nào trong 4 hệ sinh thái đó bị nhiễm độc nhiều
nhất?
A. Tảo đơn bào -> cá -> người.
B. Tảo đơn bào -> động vật phù du -> giáp xác -> cá -> chim -> người.
C. Tảo đơn bào -> động vật phù du -> cá -> người.
D. Tảo đơn bào -> giáp xác -> cá -> người.
Câu 10: Để hạn chế ô nhiễm môi trường không nên
A. sử dụng các loại hóa chất độc hại vào sản xuất nông, lâm nghiệp.
B. lắp đặt thêm các thiết bị lọc khí thải cho các nhà máy sản xuất công nghiệp.
17
C. xây dựng thêm các công viên cây xanh và các nhà máy xử lí, tái chế rác thải.
D. bảo tồn đa dạng sinh học, khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên.
Đáp án:
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp A D D C B C A D B A
- Kết quả kiểm tra thu được như sau:
a. Những lớp soạn giảng theo cấu trúc sách giáo khoa:
Lớp
Tổng số
HS
Giỏi Khá Trung bình
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
12C1 45 3 6,67 17 37,78 25 55,55
12C12 45 4 8,89 20 44,44 21 46,67
b. Những lớp dạy theo giáo án đã soạn như trên:
Lớp
Tổng số
HS
Giỏi Khá Trung bình
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
12C5 45 11 24,44 27 60 7 15,56
12C9 45 10 22,22 26 57,78 9 20
So sánh thấy chất lượng khá, giỏi ở lớp 12C5, 12C9 cao hơn chất lượng lớp
12C1, 12C12. Từ đó cho thấy, việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học
sinh trung học phổ thông vào trong một tiết học môn sinh học là rất quan trọng,
vừa nâng cao hiệu quả dạy và học, đồng thời gây hứng thú học tập cho các em.
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. KẾT LUẬN
Kinh nghiệm nhiều năm vận dụng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho
học sinh phổ thông trong bộ môn sinh học, tôi nhận thấy:
- Khi tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy giáo viên cần phải
có kế hoạch xuyên suốt và cụ thể cho cấp học, bài học; cần lựa chọn phương
pháp giảng dạy phù hợp để rút ngắn khoảng cách giữa kiến thức và hành vi;
không chỉ tập trung vào truyền đạt kiến thức mà cũng cần chú trọng vào việc
phát triển kĩ năng sống cho các em, là yếu tố quan trọng quyết định hành vi hiện
tại cũng như sau này của các em.
- Việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh phổ thông trong
một tiết học môn Sinh học là rất quan trọng, gây được hứng thú học tập ở học
sinh, phát triển tư duy nhận thức và kĩ năng sống cho các em.
- Quá trình khai thác các cơ hội giáo dục môi trường phải đảm bảo 3
nguyên tắc cơ bản:
+ Không làm thay đổi tính đặc trưng của môn học, không biến bài học của
bộ môn thành bài giáo dục môi trường.
+ Kiến thức nội dung giáo dục môi trường có chọn lọc, có tính tập trung
vào những chương, những mục đích nhất định.
+ Phát huy cao độ các hoạt động nhận thức của học sinh và các kinh
nghiệm thực tế mà các em đã có, vận dụng tối đa mọi khả năng để học sinh tiếp
xúc trực tiếp với môi trường.
18
- Khi kiểm tra đánh giá, dựa vào mức độ tích hợp dạy học giáo dục môi
trường mà các câu hỏi về giáo dục môi trường chiếm số lượng phù hợp. Bổ sung
thêm vào ma trận đề kiểm tra 1 tiết, học kì nội dung về giáo dục môi trường
trong cột các nội dung. Tránh đặt những câu hỏi liên quan đến vấn đề liên hệ về
giáo dục môi trường quá xa với nội dung Sinh học.
II. ĐỀ NGHỊ
Giáo dục bảo vệ môi trường không những là một yêu cầu của xã hội mà
thực ra nó là một vấn đề rất cấp thiết đối với bản thân từng người.
Giáo dục môi trường là quá trình lâu dài, đặc biệt việc hình thành ý thức,
thái độ và những chuyển biến trong hành vi học sinh về giáo dục môi trường
không thể có được trong ngày một, ngày hai. Vì vậy, giáo dục bảo vệ môi
trường luôn luôn là vấn đề cần được các cấp, các ngành và mỗi giáo viên thực sự
quan tâm.
Trên đây là một số suy nghĩ, việc làm mà bản thân đã tiến hành trong thời
gian qua nhằm góp phần giáo dục và nâng cao nhận thức cho các em học sinh về
vấn đề bảo vệ môi trường khi giảng dạy. Tôi rất mong và xin chân thành cảm ơn
mọi sự góp ý của các đồng nghiệp!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
Trịnh Thị Hoa
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
VỀ THỰC TRẠNG VÀ HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN SINH HỌC CÓ SỬ
DỤNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
19
- Họ và tên học sinh:
- Lớp:
Hãy đánh dấu (X) vào ý kiến mình chọn!
Các vấn đề môi trường được hỏi Đồng ý Phân vân Không đồng ý
1. Môi trường bị tàn phá, bị ô nhiễm
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống
hiện tại và lâu dài của con người.
2. Sự tăng dân số nhanh là một trong
những nguyên nhân gây nên nạn phá
rừng.
3. Bẻ cây trong trường chính là một
hoạt động phá hoại môi trường
4. Giữ gìn trường lớp sạch đẹp, thoáng
mát chính là bảo vệ môi trường
5. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của
mọi người, đặc biệt là tầng lớp thanh
thiếu niên trong nhà trường.
6. Bảo vệ môi trường là hành vi đạo
đức của mỗi học sinh.
7. Em có thích học nội dung giáo dục môi trường không?
a. Có. b. Không.
8. Em thích nội dung môn Sinh học có liên quan đến vấn đề nào của thực tiễn
a. sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. b. môi trường.
c. sức khỏe con người. d. đời sống hàng ngày.
9. Nội dung giáo dục môi trường theo em là
a. cần thiết. b. không cần thiết. c. ý kiến khác.
10. Trên cơ sở kiến thức đã học, em dự đoán nội dung nào của Sinh học liên
quan chủ yếu đến giáo dục môi trường?
a. Biến dị. b. Di truyền. c. Sinh thái. d. Tế bào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Bá Hoành, Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách
giáo khoa, Nxb Đại học Sư phạm, 2007.
2. Nguyễn Hoàng Trí, Giáo dục môi trường, giáo trình điện tử.
20
3. Kỉ yếu hội thảo quốc gia, Giáo dục môi trường trong trường học, Hà nội
2001
4. Sinh học 12 nâng cao, Nxb Giáo dục, 2008
5. Sinh học 12 cơ bản, Nxb Giáo dục, 2008
6. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng, Thiết kế các môdun khai thác nội
dung GDMT trong sách giáo khoa địa lí bậc THPT, Nxb Đại học Sư
phạm, 2006.
7. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học THPT, Nxb Giáo dục,
2012.
21