Tải bản đầy đủ (.ppt) (44 trang)

he dieu hanh tren may tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.9 KB, 44 trang )




Danh sách nhóm 3:
1. Trầm Thị Huyền Trang
2. Trần Thị Bích Xoàn
3. Trần Thị Cẩm Tiên
4. Trần Thị Như Ý
5. Lâm Thị Ngọc Phương
6. Trần Minh Tường
7. Ngô Vănn Minh
8. Đoàn Hoàng Khá
9. Nguyễn Văn Hoàng Em

I.Khái niệm,đặc điểm hệ điều hành
Windows NT:
1.Khái niệm:
Windows NT là một sản phẩm
mạng,là một thành viên trong gia đình
hệ điều hành của hãng Microsoft.Đó là
hệ điều hành mạng có nhiều đặc điểm
mạnh mẽ.Nó cung cấp một giao diện
tương tự như Windows 95.

- Windows NT sử dụng profiles, là
những tập tin lưutrữ thông tin chi tiết
về môi trường làm việc của người sử
dụng từ phiên làm việc này tới phiên
làm việc khác.
- Windows NT có thể vừa là một
HĐH trên máy đơn, một sever của


mạng, một sever ứng dụng của
mạng.Đó là một HĐH thân thiện,mạnh
mẽ và linh hoạt

2. Đặc điểm:
- Dễ mang chuyển:windows NT
được viết bằng ngôn ngữ C.Tất cả
các phần của NT được xây dựng
trên lớp phần cứng trừu
tượng(HAL). Để di chuyển NT qua
một phần cứng khác,chỉ cần biên
dịch lại và tạo một HAL mới.


-
Khả năng bộ nhớ: Windows NT có
thể định vị tới 4Gb bộ nhớ RAM.
- Đa nhiệm: Windows NT có thể thực
hiện nhiều tiến trình cùng lúc.
- Hỗ trợ nhiều bộ xử lý
- Hệ thống tập tin:
+ Tập tin có thể dài đến 255 ký tự.
+ Tên tập tin có phân biệt giữa chữ
thường và chữ hoa.

+ Partition và tập tin có thể rất lớn,tới
1064 Gb.
+ Nén tập tin và thư mục cho phép
tăng khả năng lưu trữ của đĩa.
- An toàn

- Tương thích
- Hỗ trợ mạng:
+ Dễ quản trị
+ Hỗ trợ API
+ Hỗ trợ các ghi thức truyền thống

+ Giao tiếp với Netware
+ Dịch vụ truy xuất từ xa
+ Dịch vụ Internet.

II. Lịch sử phát triển:
Vào khoảng cuối những năm1980, IBM
và Microsoft cố gắng thay thế MS-DOS
với một hệ điều hành mới là OS/2. Tuy
nhiên OS/2 ra đời chậm trễ, không tương
thích cao và không phổ biến. IBM và
Microsoft đổ lỗi lẫn nhau để cuối cùng sự
hợp tác đến đỗ vỡ .


1988, Microsoft mời Dave Cutler (người phát triển VMS và
VAX ở Digital ) làm thủ lĩnh để phát triển phần của họ trong
dự OS/2 thành một hệ điều hành hoàn toàn mới là Windows
New Technology haty vắn tắt là WinNT.

Thoạt trông thì giao diện thân thiện của WinNT giống như họ
Windows 9x, nhưng thực sự thì phần lõi bên trong của hệ điều
hành được xây dựng hoàn toàn khác biệt. WinNT kết hợp chặt
chẽ các tính năng bảo vệ phần cứng và bảo đảm an toàn người
dùng, là một hệ điều hành có độ tin cậy cao


III. Quá trình khởi động:

Khi chúng ta khởi động Windows NT Server
hộp Begin logon sẽ hiện ra, server chờ đợi để
chúng ta bấm Ctrl+Alt +Del để có thể tiếp tục
hoạt động. Ở đậy có điểm khác với các hệ điều
hành DOS, Windows 95 là tổ hợp Ctrl+Alt
+Del không phải là khởi động lại máy. Trong
trường hợp này Windows NT loại bỏ mọi
chương trình Virus hay không có phép đang
hoạt động trước khi bước vào làm việc.


Lúc này chúng ta sẽ thấy hộp Logon
Information xuất hiện và yếu cầu chúng ta phải
đánh đúng tên và mật khẩu thì mới được đăng
nhập vào Server. Nếu là người dùng mới thì
phải được người quản trị khai báo tên và mật
khẩu trước khi đăng nhập

Cũng giống như màn hình nền của hệ điều
hành Windows 95 khi muốn thực hiện các
trình, gọi các menu hệ thống chúng ta dùng nút
Start ở cuối màn hình


Trước muốn kết thúc chương trình và
tắt máy chúng ta phải bấm phím Start rồi
chọn ShutDown, màn hình kết thúc sẽ

hiện ra cho chúng ta lựa chon công yêu
cầu về tắt hay khởi động lại.

IV.Sử dụng hệ điều hành windows NT:
1. Các thao tác cơ bản:
A. Quản trị người sử dụng cho domain:
- Bộ quản lý người dùng cho domain: có 2
cách để chọn.
• Chọn User Manager for Domians trong thư
mục Administrative Tools.
• Start\run\usrmgr.
-
Tạo Shortcuts cho Uses Manager for
Doimains:

• Windows NT Explorer\ Winnt\
profiles\ all uses\ start menu\
programs\ administrative Tools.
- Để lựa chọn domain: chọn select
domain từ menu user.

-
Thêm một user account:chọn lệnh
New user từ menu User của user
manager for domains,chọn Add để
tạo user account.
-Copy một user account: chọn
account cần sao chép từ cửa sổ user
manager for domains. Chọn copy
từ menu user.


Thay đổi thuộc tính của một user
account:bao gồm
• Thay đổi một user account: xác định
entry user account rồi enter hoặc chọn
mục properties.
• Tắt User account: chọn check box
account disabled.
• Mở khóa user account: chọn trường
account locked out.

• Thay đổi hai hay nhiều users: chọn
các chức năng trong user manager.
- Gán vào các nhóm :
• Gán một user account vào thêm một
nhóm :
chọn tên nhóm và click vào nút Add.
• Loại bỏ khỏi một nhóm :tương tự
như chọn Remove.

Thiết lập một nhóm ban đầu cho
user account:
• Quản lý thành viên nhóm cho
hai hay nhiều người sử dụng.
• Quản lý nhóm : để thêm một
nhóm toàn cục các chức năng
tương ứng từ menu user.

B. Sử dụng Windows NT Client:
- Logon và Logoff Windows NT

Worstation: có 3 cách thực hiện:
• Khởi động lại trạm làm việc và nhấn
Ctrl-Alt-Del sau đó.
• Nhấn Ctrl-Alt-Del trong khi đang thi
hành Windows NT.
• Chọn chức năng Logon từ menu File
hoặc menu System trong Program
Manager.

-
Lgon cục bộ:khi bạn logon sử
dụng tên máy tính trong trường
From,bạn đã thực hiện Logon cục
bộ.
• Logon Domain: khi bạn logon
sử dụng tên domain trong trường
From,bạn đã thực hiện Logon
domain.Phải thực hiện 2 điều sau
để logon thành công:

• User account được logon phải
hợp lệ trong domain.
• Windows NT workstation phải
là thành viên của domian.

Các lệnh cơ bản trong Windows NT

Một số lệnh thông dụng

LOGIN/LOGOUT: đăng kí kết thúc` phiên

làm việc.

MAP: ánh xạ ổ đĩa.

FILER: các chức năng liên quan đến hệ thống
tập tin.

RIGHTS: thiết lập thuộc tính.

PURGE: xóa.

NCOPY: sao chép.

NDIR: liệt kê thư mục.

RENDIR: đổi tên thư mục.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×