Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

TỈNH AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 11 trang )

TỈNH AN GIANG
- Diện tích tự nhiên: 353.551 ha
- Dân số năm 2005: 2.194.218 người
- Mật độ dân số : 620 người/km
2

- Tăng trưởng GTSX NLN, TS (2001-2005): 6,83%
- Tỷ trọng GDP NLN, TS năm 2005: 37,8%
An Giang là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), phía Tây Bắc
giáp Campuchia, phía Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang, phía Đông Nam giáp TP. Cần
Thơ và phía Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.
Tỉnh có 11 đơn vị hành chính, gồm: TP. Long Xuyên, TX. Châu Đốc và 9 huyện
(An Phú, Tân Châu, Phú Tân, Chợ Mới, Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn, Tịnh Biên
và Tri Tôn) với tổng số 154 phường, xã, thị trấn.
An Giang được xem là cửa ngõ phía Tây Nam của ĐBSCL và cả nước, án ngữ trên
các tuyến đường bộ và đường thủy (sông Hậu) quốc tế quan trọng, thuận lợi để giao lưu
phát triển kinh tế, xã hội với các nước trong khu vực, nhất là với Campuchia.
Là tỉnh nằm trong vùng ngập lũ đầu nguồn của sông Mê Công và cách xa biển, nên
lợi thế chính của tỉnh là sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản nước ngọt, dịch vụ
du lịch cảnh quan và di tích văn hóa.
I. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
Phát huy tiềm năng, lợi thế vốn có, nhất là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và dịch vụ,
kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2001 - 2005 tiếp tục phát triển khá vững chắc và
đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận:
- Tăng trưởng GDP bình quân đạt 9,1%/năm, trong đó khu vực I (nông, lâm, thủy
sản) tăng 5,2%/năm, khu vực II (công nghiệp - xây dựng) tăng 12,2%/năm và khu vực
III (dịch vụ) tăng 11,6%/năm.
- Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000-2005 chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành
dịch vụ; công nghiệp - xây dựng; giảm tỷ trọng nông, lâm, thuỷ sản (giảm từ 41,07%
năm 2000 xuống 37,7% năm 2005).
- GDP bình quân đầu người năm 2005 (giá thực tế) đạt 8,53 triệu đồng, tương đương


khoảng 530 USD (bằng 90% mức thu nhập bình quân của cả nước) và theo giá cố định
năm 1994 đạt 4,75 triệu đồng, tăng bình quân 7,82%/năm, cao hơn 1,46 lần mức thu
nhập của năm 2000.
- Thu ngân sách trên địa bàn năm 2005 là 1.723 tỷ đồng, tăng bình quân 8,8%/năm
và đạt tỷ lệ thu 9,2% so với GDP nền kinh tế; Chi ngân sách năm 2005 là 2.194 tỷ đồng,
tăng bình quân 10,46%/năm và đạt tỷ lệ 11,7% so với GDP nền kinh tế.
- Giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn năm 2005 đạt 333 triệu USD,
bình quân giai đoạn 2001 – 2005 tăng 29,6%/năm, trong đó các mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu là gạo, cá da trơn và rau quả qua chế biến.
1
- Tổng lao động được giải quyết việc làm trong 5 năm qua là 27 ngàn người và tỷ lệ
lao động qua đào tạo đạt 19%.
- Năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí mới) khoảng 12,15%, tỷ lệ hộ hộ sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 79%, tỷ hộ sử dụng điện đạt 95%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng giảm còn 25,2%, số điện thoại bình quân trên 100 người dân là 7,27 máy.
II. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Quỹ đất nông nghiệp của tỉnh tăng nhanh từ 268 ngàn ha năm 2000 lên 298 ngàn ha
năm 2005, tăng 30 ngàn ha, trong đó: do điều chỉnh diện tích tự nhiên theo kết quả kiểm
kê đất đai năm 2005 là 12,9 ngàn ha (chiếm 43%), còn lại do khai hoang mở rộng diên
tích là 17,1 ngàn ha (chiếm 57%). Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh trong giai
đoạn 2001 – 2005 chuyển đổi mạnh theo hướng sau:
Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2000 và 2005
Hạng mục 2000 2005 Biến động 2005/2000
Tổng diện tích tự nhiên 340.623 353.551 12.928
Tổng diện tích đất nông nghiệp 267.968 298.146 30.178
1. Đất sản xuất nông nghiệp 255.476 281.863 26.387
1.1. Đất trồng cây hàng năm 248.466 272.108 23.642
Trong đó đất ruộng lúa, lúa màu 234.683 264.285 20.602
1.2. Đất trồng cây lâu năm 7.010 9.755 2.745

Nguồn: Kiểm kê đất đai năm 2005 - Sở TN&MT
- Các nhóm đất chính đều tăng, bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp tăng từ 255 ngàn
ha (2000) lên 282 ngàn ha (2005), tăng 26 ngàn ha; đất lâm nghiệp tăng từ 11,8 ngàn ha
lên 13,8 ngàn ha (tăng 2 ngàn ha); đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản tăng từ 0,7 ngàn
ha lên 2,3 ngàn ha (tăng 1,6 ngàn ha).
- Trong nhóm đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm tăng từ 248 ngàn ha
lên 272 ngàn ha (tăng 24 ngàn ha), trong đó đặc biệt là đất ruộng lúa và lúa màu tăng
mạnh từ 243 ngàn ha lên 264 ngàn ha (tăng 20 ngàn ha); ngược lại đất trồng cây lâu
năm tăng chậm từ 7 ngàn ha lên 9,7 ngàn ha (tăng 2,7 ngàn ha).
Từ nguồn số liệu nêu trên cho thấy, An Giang là một trong số ít các tỉnh ở ĐBSCL
trong vòng 5 năm qua có diện tích đất nông nghiệp tăng nhờ còn đất hoang hóa. Mặt
khác, đất lúa và lúa màu tăng mạnh, đất trồng cây ăn trái và đất nuôi trồng thủy sản tăng
chậm là do bị chi phối bởi đặc điểm của vùng ngập lũ sâu.
2.2. Thực trạng sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
2.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất
Mặc dù, tiềm năng tự nhiên của tỉnh kém đa dạng và có những hạn chế hơn nhiều
tỉnh khác ở ĐBSCL, nhưng có thể khẳng định An Giang là một trong những tỉnh dẫn
đầu về chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. Một số kết quả về sản
xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh trong giai đoạn 2001 – 2005 đáng ghi nhận
như sau:
2
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 6,83% và tăng ở cả 3
ngành, trong đó: nông nghiệp tăng 6,22%/năm, lâm nghiệp tăng 2,41%/năm và thủy sản
tăng 10,18%/năm.
- Cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá thực tế) năm 2005
là: nông nghiệp chiếm 82,46% (tăng 0,36% so với năm 2000), lâm nghiệp chiếm 0,73%
(giảm 0,44%) và thủy sản chiếm 16,81% (tăng 0,06%). Như vậy, cơ cấu của tỷnh so với
cơ cấu nông, lâm nghiệp và thủy sản của ĐBSCL tỷ trọng nông nghiệp cao hơn và tỷ
trọng thuỷ sản thấp hơn nhiều (65,4% - 1,8% - 32,8%).
Bảng 2: Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

ĐVT: Tỷ đồng
Hạng mục 2000 2002 2004 2005 Tăng BQ (%/năm)
2001-2005
GTSX (giá HH) 7.353 8.944 12.413 14.408
Tỷ lệ (%) 100,00 100,00 100,00 100,00
1. Nông nghiệp 6.036 7.242 9.986 11.881
Tỷ lệ (%) 82,08 80,97 80,44 82,46
2. Lâm nghiệp 86 90 98 105
Tỷ lệ (%) 1,17 1,00 0,79 0,73
3. Thuỷ Sản 1.232 1.613 2.329 2.422
Tỷ lệ (%) 16,75 18,03 18,76 16,81
GTSX (giá 94) 6.610 7.392 8.752 9.197 6,83
1. Nông nghiệp 5.519 6.093 7.193 7.461 6,22
2. Lâm nghiệp 69 72 76 78 2,41
3. Thuỷ Sản 1.021 1.228 1.483 1.658 10,18
Nguồn: Niên giám Thống kê tỷnh An Giang năm 2005
- Cơ cấu giá trị sản xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch chậm theo
hướng tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt tăng từ 79,12% lên 83,29%, chăn nuôi tăng từ
6,85% lên 7,19% và dịch vụ nông nghiệp giảm từ 14,03% xuống 9,51%.
2.2.2. Về thực trạng sản xuất các ngành
2.2.2.1. Nông nghiệp
Trồng trọt: thế mạnh trong trồng trọt của tỉnh là sản xuất lương thực, rau màu
nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến luân canh trên đất lúa và cây ăn quả.
- Sản xuất lương thực: lúa và bắp là hai sản phẩm chủ lực với diện tích gieo trồng
năm 2005 là 539,5 ngàn ha, chiếm 94% diện tích gieo trồng cây hàng năm và tăng 69,3
ngàn ha so với năm 2000, sản lượng đạt 3.218,4 ngàn tấn, tăng 838,5 ngàn tấn so với
năm 2000 (trung bình tăng 167,7 ngàn tấn/năm), xếp hàng thứ hai về diện tích (sau tỉnh
Kiên Giang) và dẫn đầu về sản lượng ở ĐBSCL. Trong sản xuất lương thực, đáng chú ý
là diện tích bắp hiện mới chiếm 1,8% (9,6 ngàn ha) nhưng đang có xu hướng tăng mạnh,
dẫn đầu các tỉnh ở ĐBSCL.

- Sản xuất rau đậu: diện tích rau, đậu các loại của tỉnh, nhất là đậu nành, rau, bắp
non, dưa leo và khoai cao, làm nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến, tăng
3
nhanh từ 13,1 ngàn ha (2000) lên 27,9 ngàn ha (2005), vươn lên hàng thứ hai về diện
tích (sau tỉnh Tiền Giang) và dẫn đầu về sản lượng ở ĐBSCL.
- Sản xuất cây công nghiệp hàng năm: đậu nành và mè là hai cây trồng chính có xu
hướng tăng trong những năm gần đây và năm 2005 đạt 4,3 ngàn ha, xếp hàng thứ hai ở
ĐBSCL sau tỉnh Đồng Tháp.
- Sản xuất cây ăn trái: có quy mô diện tích không lớn (7,1 ngàn ha), chiếm 3% diện
tích cây ăn trái toàn ĐBSCL, tập trung vào ba cây chính là xoài, chuối và nhãn.
Bảng 3: Kết quả sản xuất một số cây trồng chính
Hạng mục ĐVT 2000 2002 2004 2005 TBQ(%/năm)
1. DT cây lương thực 1000 ha 470,2 484,9 532,6 539,5 2,79
Trong đó lúa cả năm 1000 ha 464,5 477,2 523,0 529,7 2,66
- SL lương thực 1000 tấn 2.379,9 2.639,2 3.079,3 3.218,4 6,22
Trong đó thóc 1000tấn 2.349,4 2.593,7 3.006,9 3.141,5 5,98
- BQ LT/người Kg 1.145,8 1.239,7 1.419,0 1.466,9 5,06
2. Rau, đậu 1000ha 13,1 22,9 25,4 27,9 15,23
SL 1000tấn 234,2 339,0 509,9 568,8 19,42
3. Đậu nành 1000ha 2,3 3,6 3,4 2,5 2,04
SL 1000tấn 5,8 9,2 9,3 6,8 3,24
4. Mè 1000ha 0,1 0,3 0,6 0,9 67,28
SL 1000tấn 0,1 0,6 0,8 1,2 77,69
5. Chuối 1000ha 3,1 2,9 2,8 2,2 -6,09
SL 1000tấn 53,1 44,4 43,2 33,5 -8,78
6. Xoài 1000ha 1,3 1,5 1,9 3,8 24,47
SL 1000tấn 3,7 4,1 4,6 5,7 9,22
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh An Giang năm 2005
Chăn nuôi: mặc dù bị ảnh hưởng của lũ và dịch bệnh nhưng chăn nuôi của tỉnh
trong giai đoạn 2001 - 2005 vẫn phát triển khá toàn diện với tốc độ tăng quy mô đàn bò

là 13,32%/năm, đàn trâu là 11,23%/năm, đàn gia cầm là 2,61%/năm và đàn heo là
2,37%/năm. Đáng chú ý là đã hình thành được vùng chăn nuôi bò thịt khá tập trung ở
các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên và Chợ Mới; vùng nuôi heo ở các huyện Phú Tân, Thoại
Sơn, Tri Tôn, Chợ Mới và TP. Long Xuyên.
Bảng 4: Diễn biến quy mô sản xuất chăn nuôi
Hạng mục ĐVT 2000 2002 2004 2005 Tăng BQ (%/năm)
Đàn trâu Con 3.199 3.690 4.623 5.447 11,23
Đàn bò Con 37.342 47.690 62.080 69.765 13,32
Đàn lợn Con 186.050 179.843 252.302 209.197 2,37
Đàn gia cầm 1000con 2.492 3.237 2.606 2.835 2,61
Thịt hơi các loại tấn 25.140 26.525 34.848 29.072 2,95
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh An Giang năm 2005
4
Dịch vụ nông nghiệp: các hoạt động dịch vụ trong nông nghiệp, nhất là dịch vụ
cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra của tỉnh khá phát triển, năm 2005
đạt giá trị sản xuất 1.129,7 tỷ đồng, chiếm 9,53% giá trị sản xuất nông nghiệp, cao hơn
hầu hết các tỉnh trong vùng ĐBSCL.
2.2.2.2. Lâm nghiệp
Diện tích đất rừng của tỉnh năm 2005 là 13.841 ha, tăng 2.052 ha so với năm 2000
và tăng ở cả ba loại rừng, trong đó: rừng phòng hộ tăng 1.240 ha, rừng sản xuất tăng
603 ha và rừng đặc dụng tăng 209 ha, đặc biệt là việc phát triển rừng trên địa bàn tỉnh
đang góp phần phát huy hiệu quả của các hoạt động du lịch.
Bảng 5: Diễn biến diện tích rừng tỉnh An Giang 2000 - 2005
ĐVT: ha
Hạng mục 2000 2002 2005 Tăng BQ (%/năm)
Tổng số 11.789 14.490 13.841 3,26
Đất có rừng sản xuất 1.860 2.214 2.463 5,78
Đất có rừng phòng hộ 9.929 12.246 11.169 2,38
Đất có rừng đặc dụng 0 30 209
Nguồn: Kiểm kê đất đai năm 2005 - Sở TN&MT

2.2.2.3. Thuỷ sản
Thành công lớn nhất trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh phải kể
đến nuôi trồng thủy sản nước ngọt, đặc biệt là nuôi cá tra, cá ba sa phục vụ xuất khẩu và
nuôi tôm càng xanh.
Bảng 6: Diễn biến kết quả sản xuất ngành thủy sản (2000 - 2005)
Hạng mục ĐVT 2000 2002 2004 2005 Tăng BQ (%/năm)
1. GTSX (giá 1994) Tỷ đ 1.021 1.228 1.483 1.658 10,18
2. DT nuôi trồng Ha 1.215 1.788 1.896 1.836 8,61
Trong đó: - cá Ha 1.210 1.465 1.217 1.122 -1,48
- tôm Ha 6 283 560 588 154,55
3. Sản lượng tấn 171.424 190.660 212.737 232.139 6,25
Trong đó: - cá tấn 148.663 169.946 196.507 217.947 7,95
- tôm tấn 91 390 713 745 52,14
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh An Giang năm 2005
Về nuôi cá: năm 2005, tổng diện tích nuôi cá của tỉnh là 1.122 ha và số bè nuôi là
3.504 cái, giảm 88 ha và tăng 418 bè so với năm 2000; sản lượng nuôi đạt 179 ngàn tấn,
tăng 2,23 lần so với năm 2000 (80 ngàn tấn) và chiếm khoảng 30% sản lượng cá nuôi
của vùng ĐBSCL. Sở dĩ sản lượng cá tăng mạnh, một phần do số lượng bè tăng, nhưng
phần cơ bản là do năng suất nuôi tăng, trong đó: năng suất nuôi bè bình quân tăng từ
13,5 tấn/bè lên 17,4 tấn/bè (tăng 1,28 lần) và năng suất nuôi ao bình quân tăng từ 35 tấn
lên 124 tấn/ha (tăng 3,54 lần), điển hình có những hộ nuôi cá tra đạt 400-500 tấn/ha. Sản
phẩm mũi nhọn cá tra và cá ba sa phục vụ xuất khẩu hiện chiếm 75% diện tích, 50% số
lượng bè và 80% sản lượng cá nuôi, còn lại chủ yếu là cá rô phi và các loại cá đồng.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×