Các đối tượng thường được sử
Các đối tượng thường được sử
dụng làm thức ăn tươi sống
dụng làm thức ăn tươi sống
trong NTTS
trong NTTS
1.
1.
Artemia
Artemia
Ngành Chân khớp: Arthropoda
Ngành Chân khớp: Arthropoda
Lớp Giáp xác: Crustacea
Lớp Giáp xác: Crustacea
Lớp phụ Chân mang: Brachiopoda
Lớp phụ Chân mang: Brachiopoda
Bộ Không giáp: Anostraca
Bộ Không giáp: Anostraca
Họ: Artemidae
Họ: Artemidae
Giống: Artemia Leach 1918.
Giống: Artemia Leach 1918.
1. Artemia
1. Artemia
1.1. Đặc điểm hình thái và cấu tạo
1.1. Đặc điểm hình thái và cấu tạo
- Artemia thường có thân nhỏ, dài khoảng 1,2 – 1,5cm. Artemia
- Artemia thường có thân nhỏ, dài khoảng 1,2 – 1,5cm. Artemia
có thân phân đốt rõ rệt gồm 3 phần: đầu, ngực và bụng, không
có thân phân đốt rõ rệt gồm 3 phần: đầu, ngực và bụng, không
có giáp đầu ngực.
có giáp đầu ngực.
-
Chính giữa phía trước đầu có mắt đơn, hai bên có đôi cuống
Chính giữa phía trước đầu có mắt đơn, hai bên có đôi cuống
mắt kép. Đầu có 5 đôi phần phụ. Đôi xúc giác thứ 2 của con
mắt kép. Đầu có 5 đôi phần phụ. Đôi xúc giác thứ 2 của con
cái con đực khác nhau. Của con cái chỉ là một mấu lồi nhỏ.
cái con đực khác nhau. Của con cái chỉ là một mấu lồi nhỏ.
Của con đực là thuỳ bám, thuỳ to khoẻ dùng để túm và cưỡi
Của con đực là thuỳ bám, thuỳ to khoẻ dùng để túm và cưỡi
con cái trước khi giao cấu. Hàm lớn, hàm nhỏ 1 và 2 cấu thành
con cái trước khi giao cấu. Hàm lớn, hàm nhỏ 1 và 2 cấu thành
miệng.
miệng.
1. Artemia
1. Artemia
-
Phần ngực có 11 đốt và 11 đôi chân ngực; chân ngực có dạng
Phần ngực có 11 đốt và 11 đôi chân ngực; chân ngực có dạng
bản rộng gồm lá trong, lá ngoài và lá quạt cấu thành. Giữa lá
bản rộng gồm lá trong, lá ngoài và lá quạt cấu thành. Giữa lá
quạt và lá ngoài có một mảnh nhỏ mềm mại đó là mang – cơ
quạt và lá ngoài có một mảnh nhỏ mềm mại đó là mang – cơ
quan hô hấp của Artemia. Chân ngực phát triển và có 3 chức
quan hô hấp của Artemia. Chân ngực phát triển và có 3 chức
năng: bơi lội, lọc thức ăn và hô hấp.
năng: bơi lội, lọc thức ăn và hô hấp.
1. Artemia
1. Artemia
Phần bụng có 8 đốt, không có chân phụ. Ở con cái đốt 1 và đốt
Phần bụng có 8 đốt, không có chân phụ. Ở con cái đốt 1 và đốt
2 của phần bụng kết hợp với nhau hình thành nang trứng. Ở
2 của phần bụng kết hợp với nhau hình thành nang trứng. Ở
con đực hình thành đôi cơ quan giao cấu. Đốt cuối cùng phần
con đực hình thành đôi cơ quan giao cấu. Đốt cuối cùng phần
bụng có chẽ đuôi dẹt và bằng, xung quanh có nhiều tiêm mao,
bụng có chẽ đuôi dẹt và bằng, xung quanh có nhiều tiêm mao,
đuôi lớn hay nhỏ, tiêm mao nhiều hay ít thay đổi theo sự biến
đuôi lớn hay nhỏ, tiêm mao nhiều hay ít thay đổi theo sự biến
đổi của độ mặn. Độ mặn càng cao, đuôi thu nhỏ lại.
đổi của độ mặn. Độ mặn càng cao, đuôi thu nhỏ lại.
1. Artemia
1. Artemia
1. Artemia
1. Artemia
1.2.
1.2.
Đặc điểm sinh thái và khả năng thích nghi với các điều kiện môi trường
Đặc điểm sinh thái và khả năng thích nghi với các điều kiện môi trường
của Artemia.
của Artemia.
- Artemia là sinh vật có tính rộng muối, chúng sống được trong môi trường nước
- Artemia là sinh vật có tính rộng muối, chúng sống được trong môi trường nước
lợ (vài phần ngàn) đến nước mặn bão hoà (250‰). Tuỳ theo điều kiện môi
lợ (vài phần ngàn) đến nước mặn bão hoà (250‰). Tuỳ theo điều kiện môi
trường mà chúng có đặc điểm sinh trưởng và sinh sản khác nhau.
trường mà chúng có đặc điểm sinh trưởng và sinh sản khác nhau.
- Chủng quần của Artemia được tìm thấy trên 500 hồ nước mặn và ruộng muối
- Chủng quần của Artemia được tìm thấy trên 500 hồ nước mặn và ruộng muối
trên thế giới. Artemia được tìm thấy chủ yếu trong những ao hồ có nồng độ
trên thế giới. Artemia được tìm thấy chủ yếu trong những ao hồ có nồng độ
muối cao (80‰ - 120‰), đây cũng là ngưỡng chịu đựng cao nhất về nồng độ
muối cao (80‰ - 120‰), đây cũng là ngưỡng chịu đựng cao nhất về nồng độ
muối của các sinh vật dữ. Từ 250‰ trở lên mật độ Artemia giảm mặc dù chúng
muối của các sinh vật dữ. Từ 250‰ trở lên mật độ Artemia giảm mặc dù chúng
có thể sống ở nồng độ muối cao hơn nhưng nhu cầu về năng lượng để điều hoà
có thể sống ở nồng độ muối cao hơn nhưng nhu cầu về năng lượng để điều hoà
áp suất thầm thấu tăng làm ảnh hưởng bất lợi đến sinh trưởng và sinh sản của
áp suất thầm thấu tăng làm ảnh hưởng bất lợi đến sinh trưởng và sinh sản của
chúng, thậm chí chúng bị đói và bị chết do môi trường trở nên độc và việc trao
chúng, thậm chí chúng bị đói và bị chết do môi trường trở nên độc và việc trao
đổi chất cực kì khó khăn.
đổi chất cực kì khó khăn.
1. Artemia
1. Artemia
- Mặc dù Artemia có thể sống tốt trong môi trường nước biển tự nhiên nhưng
- Mặc dù Artemia có thể sống tốt trong môi trường nước biển tự nhiên nhưng
do Artemia không có cơ chế chống lại sinh vật dữ (cá, tôm…) và cạnh
do Artemia không có cơ chế chống lại sinh vật dữ (cá, tôm…) và cạnh
tranh với các loài ăn lọc khác nên chúng có một cơ chế thích nghi rất tốt
tranh với các loài ăn lọc khác nên chúng có một cơ chế thích nghi rất tốt
với độ mặn cao (80‰ - 120‰), mà hầu như các loài sinh vật dữ và sinh
với độ mặn cao (80‰ - 120‰), mà hầu như các loài sinh vật dữ và sinh
vật cạnh tranh không thể tồn tại. Sự thích nghi về sinh lý của chúng với đội
vật cạnh tranh không thể tồn tại. Sự thích nghi về sinh lý của chúng với đội
mặn cao là nhờ:
mặn cao là nhờ:
+ Chúng có một hệ thống điều hoà thẩm thấu cực tốt.
+ Chúng có một hệ thống điều hoà thẩm thấu cực tốt.
+ Khả năng tổng hợp các sắc tố hô hấp cao nhằm thích ứng với điều kiện
+ Khả năng tổng hợp các sắc tố hô hấp cao nhằm thích ứng với điều kiện
O2 thấp .
O2 thấp .
+ ở nơi có độ mặn cao.
+ ở nơi có độ mặn cao.
+ Trong điều kiện bất lợi chúng có khả năng sản xuất ra trứng bào xác để
+ Trong điều kiện bất lợi chúng có khả năng sản xuất ra trứng bào xác để
đảm bảo sự tồn tại của chúng trong tự nhiên.
đảm bảo sự tồn tại của chúng trong tự nhiên.
1. Artemia
1. Artemia
- Các dòng Artemia khác nhau có thể thích nghi rộng với sự biến
- Các dòng Artemia khác nhau có thể thích nghi rộng với sự biến
đổi của môi trường đặc biệt là nhiệt độ, chúng có thể thích nghi
đổi của môi trường đặc biệt là nhiệt độ, chúng có thể thích nghi
trong khoảng nhiệt độ 6 – 350C.
trong khoảng nhiệt độ 6 – 350C.
- Trong tự nhiên hay trong các ruộng muối, Artemia sinh trưởng và
- Trong tự nhiên hay trong các ruộng muối, Artemia sinh trưởng và
sinh sản chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn có sẵn trong môi trường.
sinh sản chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn có sẵn trong môi trường.
Chúng ăn lọc không có tính chọn lựa với thành phần thức ăn là
Chúng ăn lọc không có tính chọn lựa với thành phần thức ăn là
các mảnh vụn hữu cơ lơ lửng trong tầng nước và các sinh vật nhỏ
các mảnh vụn hữu cơ lơ lửng trong tầng nước và các sinh vật nhỏ
như vi tảo, vi khuẩn với kích thước từ 10 - 50µm. Trong thực tế,
như vi tảo, vi khuẩn với kích thước từ 10 - 50µm. Trong thực tế,
do sự thiếu vắng của các sinh vật dữ và sinh vật cạnh tranh thức
do sự thiếu vắng của các sinh vật dữ và sinh vật cạnh tranh thức
ăn nên Artemia thường thấy ở những hệ thống độc canh lớn.
ăn nên Artemia thường thấy ở những hệ thống độc canh lớn.
1. Artemia
1. Artemia
1.3. Đặc điểm dinh dưỡng.
1.3. Đặc điểm dinh dưỡng.
- Artemia là sinh vật ăn lọc không chọn lựa. Chúng sử dụng mùn
- Artemia là sinh vật ăn lọc không chọn lựa. Chúng sử dụng mùn
bã hữu cơ, tảo đơn bào và vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn
bã hữu cơ, tảo đơn bào và vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn
50µm. Trong tự nhiên, Artemia thường hiện diện ở vùng nước
50µm. Trong tự nhiên, Artemia thường hiện diện ở vùng nước
có độ mặn cao nên hiếm gặp các động vật dữ (cá, tôm,…) và
có độ mặn cao nên hiếm gặp các động vật dữ (cá, tôm,…) và
các động vật cạnh tranh thức ăn khác như luân trùng, giáp xác
các động vật cạnh tranh thức ăn khác như luân trùng, giáp xác
nhỏ ăn tảo. Nhiệt độ, thức ăn và độ mặn là những nhân tố
nhỏ ăn tảo. Nhiệt độ, thức ăn và độ mặn là những nhân tố
chính ảnh hưởng đến sự gia tăng mật độ của quần thể Artemia
chính ảnh hưởng đến sự gia tăng mật độ của quần thể Artemia
hoặc ngay cả sự vắng mặt tạm thời của chúng.
hoặc ngay cả sự vắng mặt tạm thời của chúng.
1. Artemia
1. Artemia
- Trong nghề nuôi Artemia trên ruộng muối nông dân
- Trong nghề nuôi Artemia trên ruộng muối nông dân
thường sử dụng phối hợp phân chuồng (chủ yếu là
thường sử dụng phối hợp phân chuồng (chủ yếu là
phân gà) kết hợp với phân hữu cơ như Urea, NPK,…
phân gà) kết hợp với phân hữu cơ như Urea, NPK,…
để gây màu trực tiếp trong ao nuôi Artemia hoặc gián
để gây màu trực tiếp trong ao nuôi Artemia hoặc gián
tiếp ngoài ao bón phân trước khi cấp nước vào trong ao
tiếp ngoài ao bón phân trước khi cấp nước vào trong ao
nuôi. Artemia có thể sử dụng trực tiếp phân gà và các
nuôi. Artemia có thể sử dụng trực tiếp phân gà và các
phân hữu cơ khác khi bón vào ao nuôi. Ngoài ra, khi
phân hữu cơ khác khi bón vào ao nuôi. Ngoài ra, khi
lượng nước tảo cung cấp vào ao hàng ngày thiếu hụt
lượng nước tảo cung cấp vào ao hàng ngày thiếu hụt
nông dân còn sử dụng cám gạo, bột đậu nành… để duy
nông dân còn sử dụng cám gạo, bột đậu nành… để duy
trì quần thể.
trì quần thể.
1. Artemia
1. Artemia
1.4. Đặc điểm sinh trưởng.
1.4. Đặc điểm sinh trưởng.
Sự sinh trưởng và phát triển của Artemia trải qua nhiều giai đoạn
Sự sinh trưởng và phát triển của Artemia trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau. Ngoài tự nhiên, vào một thời điểm nào đó trong
khác nhau. Ngoài tự nhiên, vào một thời điểm nào đó trong
năm Artemia sẽ đẻ trứng bào xác nổi trên mặt nước và được
năm Artemia sẽ đẻ trứng bào xác nổi trên mặt nước và được
sóng gió thổi dạt vào bờ. Trứng này ở trạng thái ngừng hoạt
sóng gió thổi dạt vào bờ. Trứng này ở trạng thái ngừng hoạt
động trao đổi chất và ở tình trạng giữ khô. Các sản phẩm trứng
động trao đổi chất và ở tình trạng giữ khô. Các sản phẩm trứng
nghỉ là một đặc điểm thích nghi của Artemia với điều kiện môi
nghỉ là một đặc điểm thích nghi của Artemia với điều kiện môi
trường bất lợi.
trường bất lợi.
1. Artemia
1. Artemia
Chu trình sống của Artemia
1. Artemia
1. Artemia
Quá trình sinh trưởng xảy ra các giai đoạn:
Quá trình sinh trưởng xảy ra các giai đoạn:
Trứng bào xác
Trứng bào xác
ấu trùng Nauplius
ấu trùng Nauplius
ấu niên
ấu niên
trưởng
trưởng
thành.
thành.
*Trứng bào xác có dạng hình cầu lõm, màu nâu hay nâu
*Trứng bào xác có dạng hình cầu lõm, màu nâu hay nâu
sẫm, kích thước đạt 200 – 300 micromet, trung bình
sẫm, kích thước đạt 200 – 300 micromet, trung bình
một gam trứng có khoảng 270.000 đến 300.000 trứng.
một gam trứng có khoảng 270.000 đến 300.000 trứng.
Trứng bào xác sinh ra trôi nổi trong điều kiện nước mặn
Trứng bào xác sinh ra trôi nổi trong điều kiện nước mặn
(>20ppt) và chìm trong nước ngọt.
(>20ppt) và chìm trong nước ngọt.
1. Artemia
1. Artemia
(Phải) trứng artemia (giữa) trứng phóng to (ngoài) trứng đang nở.
1. Artemia
1. Artemia
*Ấu trùng Nauplius mới nở (Instar I) có chiều dài 400 – 500 micromet, có
*Ấu trùng Nauplius mới nở (Instar I) có chiều dài 400 – 500 micromet, có
màu vàng nâu với điểm mắt màu nâu đỏ nằm giữa cặp râu I. Ấu trùng có
màu vàng nâu với điểm mắt màu nâu đỏ nằm giữa cặp râu I. Ấu trùng có
thân hình bầu dục, chưa phân đốt gọi là ấu trùng không đốt. Chúng có 3
thân hình bầu dục, chưa phân đốt gọi là ấu trùng không đốt. Chúng có 3
đôi phần phụ: đôi râu I có chức năng cảm giác, đôi râu II có chức năng vận
đôi phần phụ: đôi râu I có chức năng cảm giác, đôi râu II có chức năng vận
động và lọc thức ăn, đôi râu III có chức năng nhận và gom thức ăn. Ở giai
động và lọc thức ăn, đôi râu III có chức năng nhận và gom thức ăn. Ở giai
đoạn này bộ máy tiêu hoá của Artemia chưa hoàn chỉnh, chúng sống dựa
đoạn này bộ máy tiêu hoá của Artemia chưa hoàn chỉnh, chúng sống dựa
vào nguồn noãn hoàng. Giai đoạn ấu trùng kết thúc sau 4 lần lột xác. Lúc
vào nguồn noãn hoàng. Giai đoạn ấu trùng kết thúc sau 4 lần lột xác. Lúc
này cơ thể đã có cấu tạo tương đối hoàn chỉnh, chỉ thiếu các phần phụ.
này cơ thể đã có cấu tạo tương đối hoàn chỉnh, chỉ thiếu các phần phụ.
Ấu trùng có tính hướng quang, sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 25oC, độ mặn 35‰,
Ấu trùng có tính hướng quang, sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 25oC, độ mặn 35‰,
pH 8 – 9. Ở nhiệt độ 5 – 8oC ngừng trao đổi chất, mất hô hấp và chết ở
pH 8 – 9. Ở nhiệt độ 5 – 8oC ngừng trao đổi chất, mất hô hấp và chết ở
0oC và 37 – 38oC.
0oC và 37 – 38oC.
Ấu trùng artemia 8 giờ tuổi. (Ảnh Jason Chaulk.)
1. Artemia
1. Artemia
*
*
Giai đoạn ấu niên.
Giai đoạn ấu niên.
Ở giai đoạn này cơ thể Artemia kéo dài dần, các đôi phần phụ dần xuất hiện ở
Ở giai đoạn này cơ thể Artemia kéo dài dần, các đôi phần phụ dần xuất hiện ở
ngực và biến thành chân ngực, mắt kép xuất hiện ở hai bên mắt. Từ sau lần
ngực và biến thành chân ngực, mắt kép xuất hiện ở hai bên mắt. Từ sau lần
lột xác thứ 10 trở đi chúng có sự thay đổi lớn về hình thái và chức năng
lột xác thứ 10 trở đi chúng có sự thay đổi lớn về hình thái và chức năng
của các đôi phần phụ. Đôi râu II mất đi chức năng vận động và lọc thức ăn
của các đôi phần phụ. Đôi râu II mất đi chức năng vận động và lọc thức ăn
chuyển sang biệt hoá giới tính. Ở con đực, đôi râu II phát triển thành đôi
chuyển sang biệt hoá giới tính. Ở con đực, đôi râu II phát triển thành đôi
càng lớn dùng để bám vào con cái khi cặp đôi, trong khi râu II của con cái
càng lớn dùng để bám vào con cái khi cặp đôi, trong khi râu II của con cái
biệt hoá thành phần phụ cảm giác. Các chân ngực được biệt hoá thành ba
biệt hoá thành phần phụ cảm giác. Các chân ngực được biệt hoá thành ba
bộ phận chức năng: đốt gốc và nhánh trong làm nhiệm vụ vận động và lọc
bộ phận chức năng: đốt gốc và nhánh trong làm nhiệm vụ vận động và lọc
thức ăn, nhánh ngoài có dạng màng (các mang) làm nhiệm vụ hô hấp.
thức ăn, nhánh ngoài có dạng màng (các mang) làm nhiệm vụ hô hấp.
1. Artemia
1. Artemia
* Artemia trưởng thành: Artemia trưởng thành có kích
* Artemia trưởng thành: Artemia trưởng thành có kích
thước khoảng 8 mm nhưng cũng có thể đạt 20 mm
thước khoảng 8 mm nhưng cũng có thể đạt 20 mm
trong môi trường lý tưởng. Chúng có chiều dài gấp 20
trong môi trường lý tưởng. Chúng có chiều dài gấp 20
lần và thể tích gấp 500 lần so với ấu trùng. Artemia
lần và thể tích gấp 500 lần so với ấu trùng. Artemia
đực có một cặp gai sinh dục ở cuối thân còn artemia
đực có một cặp gai sinh dục ở cuối thân còn artemia
cái trưởng thành có thể dễ dàng được nhận dạng qua
cái trưởng thành có thể dễ dàng được nhận dạng qua
túi trứng.
túi trứng.
1. Artemia
1. Artemia
1. Artemia
1. Artemia
1.5.
1.5.
Đặc điểm sinh sản.
Đặc điểm sinh sản.
-
Artemia sinh sản ở 2 dạng: đơn tính (đối với dòng trinh sản –
Artemia sinh sản ở 2 dạng: đơn tính (đối với dòng trinh sản –
không có sự tham gia của cá thể đực) và hữu tính (có sự tham
không có sự tham gia của cá thể đực) và hữu tính (có sự tham
gia của cả cá thể đực và cá thể cái).
gia của cả cá thể đực và cá thể cái).
-
Đối với dòng Artemia lưỡng tính khi trưởng thành con đực bắt
Đối với dòng Artemia lưỡng tính khi trưởng thành con đực bắt
cặp với con cái. Con đực dùng đôi càng ôm phần bụng của con
cặp với con cái. Con đực dùng đôi càng ôm phần bụng của con
cái, giao cấu và thụ tinh cho trứng. Hoạt động này diễn ra rất
cái, giao cấu và thụ tinh cho trứng. Hoạt động này diễn ra rất
thường xuyên trong hầu hết vòng đời của chúng.
thường xuyên trong hầu hết vòng đời của chúng.
1. Artemia
1. Artemia
+ Trứng phát triển trong hai buồng trứng dạng ống ở phần bụng. Khi trứng chín có dạng cầu và di
+ Trứng phát triển trong hai buồng trứng dạng ống ở phần bụng. Khi trứng chín có dạng cầu và di
chuyển qua hai ống dẫn để vào tử cung. Lúc này có thể xảy ra hai phương thức sinh sản ở
chuyển qua hai ống dẫn để vào tử cung. Lúc này có thể xảy ra hai phương thức sinh sản ở
Artemia, đó là:
Artemia, đó là:
* Đẻ con: trong điều kiện môi trường thuận lợi Artemia sinh sản theo phương thức đẻ con .
* Đẻ con: trong điều kiện môi trường thuận lợi Artemia sinh sản theo phương thức đẻ con .
Thông thường trứng thụ tinh phát triển thành ấu trùng bơi tự do và được con cái sinh ra. Tuy
Thông thường trứng thụ tinh phát triển thành ấu trùng bơi tự do và được con cái sinh ra. Tuy
nhiên, vào mùa hè con cái có trứng, trứng thành thục không cần thụ tinh có thể nhanh chóng
nhiên, vào mùa hè con cái có trứng, trứng thành thục không cần thụ tinh có thể nhanh chóng
phát triển thành ấu trùng.
phát triển thành ấu trùng.
trong ao tỷ con cái thường chiếm nhiều hơn.
trong ao tỷ con cái thường chiếm nhiều hơn.
* Đẻ trứng: khi điều kiện môi trường khắc nghiệt, trứng được thụ tinh phát triển đến thời kì
* Đẻ trứng: khi điều kiện môi trường khắc nghiệt, trứng được thụ tinh phát triển đến thời kì
phôi vị. Ở thời kỳ phôi vị trứng tự khử bớt nước và kết quả là sự trao đổi chất chuyển sang
phôi vị. Ở thời kỳ phôi vị trứng tự khử bớt nước và kết quả là sự trao đổi chất chuyển sang
trạng thái ngủ, trở thành kén. Trứng ngủ có vỏ ngoài rất dày, màu nâu tối. Đường kính trứng
trạng thái ngủ, trở thành kén. Trứng ngủ có vỏ ngoài rất dày, màu nâu tối. Đường kính trứng
khoảng 200 – 280 µm. Trọng lượng trung bình của trứng khoảng 3,5 µg. Trứng nổi ở mặt
khoảng 200 – 280 µm. Trọng lượng trung bình của trứng khoảng 3,5 µg. Trứng nổi ở mặt
nước ở độ mặn trên 70‰, hoặc lơ lửng ở trong nước. Trứng có thể chìm lắng trong bùn đáy,
nước ở độ mặn trên 70‰, hoặc lơ lửng ở trong nước. Trứng có thể chìm lắng trong bùn đáy,
trải qua môi trường khắc nghiệt như khô, hạn, gió lạnh. Ở nhiệt độ trên 80oC vẫn không giảm
trải qua môi trường khắc nghiệt như khô, hạn, gió lạnh. Ở nhiệt độ trên 80oC vẫn không giảm
hiệu quả ấp nở. Chỉ ở 90 – 100oC hiệu suất nở mới giảm. Trứng bào xác có thể bảo quản lâu
hiệu quả ấp nở. Chỉ ở 90 – 100oC hiệu suất nở mới giảm. Trứng bào xác có thể bảo quản lâu
dài trong vài năm.
dài trong vài năm.
1. Artemia
1. Artemia
Đẻ con
Đẻ con
Đẻ trứng
Đẻ trứng
Độ mặn thấp
Độ mặn thấp
Độ mặn cao.
Độ mặn cao.
Hàm lượng oxy cao.
Hàm lượng oxy cao.
Hàm lượng oxy thấp.
Hàm lượng oxy thấp.
Biên độ dao động oxy thấp
Biên độ dao động oxy thấp
Biên độ dao động oxy cao
Biên độ dao động oxy cao
Thức ăn nghèo sắt
Thức ăn nghèo sắt
Thức ăn giàu sắt.
Thức ăn giàu sắt.