Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Nghiên cứu xử lý nước thải sản xuất các loại thuốc vitamin bằng phương pháp bùn hoạt tính hiếu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.62 KB, 95 trang )

Đồ án tốt nghiệp
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
Ngày nay, cùng tiến theo đà phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng dân số, nhu
cầu chăm sóc sức khoẻ của người dân cũng được đặt lên hàng đầu. Từ nhu cầu đó
mà ngành dược phẩm nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc làm đa dạng
và phong phú hơn các dược phẩm sản xuất trong nước bên cạnh những sản phẩm
nhập khẩu từ nước ngoài. Và ngành dược Việt Nam với số lượng khoảng hơn 100
nhà máy của Trung ương và đòa phương đã đóng góp một vai trò lớn trong thò
trường nội đòa.
Theo đònh hướng của Nghò quyết Hội nghò lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng Sản VIII là “đến năm 2020 đạt công nghệ trình độ tiên tiến
trong khu vực ASEAN ở các ngành kinh tế trọng điểm”, ngày 09/09/1996 Bộ
trưởng Bộ Y tế đã ký quyết đònh số 1516/BYT-QĐ chính thức áp dụng tại Việt
Nam tiêu chuẩn THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT THUỐC (GMP) của Hiệp hội
các nước Đông Nam Á (ASEAN), đồng thời yêu cầu các cơ sở sản xuất thuốc có
kế hoạch triển khai thực hiện.
Trong số các sản phẩm dược, thuốc vitamin C là một trong những sản phẩm chính
thông dụng trên thò trường. Việc sản xuất bào chế vitamin này đã thải ra một
lượng nước thải có những tính chất và thành phần đặc trưng gây nhiều tác hại xấu
đến môi trường. Bởi khi hòa tan vào nước, các chất có nguồn gốc từ vitamin C sẽ
kết hợp với nhau hình thành nên một lớp màng dẫn đến sự khó phân hủy, tồn lưu
lâu dài trong môi trường và cơ thể sinh vật gây độc tích lũy, ảnh hưởng nguy hại
đến cuộc sống.
Vì vậy việc xử lý ô nhiễm sinh ra trong quá trình sản xuất thuốc là một trong
những yếu tố cần thiết để các cơ sở dược phẩm đạt GMP.
Đề tài “Nghiên cứu xử lý nước thải sản xuất các loại thuốc Vitamin bằng phương
pháp bùn hoạt tính hiếu khí” được thực hiện nhằm tìm ra những giải pháp kỹ
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 1
Đồ án tốt nghiệp


thuật hợp lý xử lý nước thải sản xuất Vitamin, góp phần vào công tác bảo vệ môi
trường trong giai đoạn hiện nay.

1.2 Mục tiêu của đề tài
Đi cùng với công tác bảo vệ môi trường và hướng tới thực hiện tiêu chuẩn thực
hành tốt sản xuất trong lónh vực bào chế dược phẩm, đề tài được thực hiện với
mục tiêu tìm ra phương pháp hiệu quả xử lý nước thải sản xuất Vitamin – một
trong những loại thuốc bổ cần thiết cho nhu cầu hàng ngày của con người.
Đây chính là cơ sở nhằm xây dựng giải pháp kỹ thuật để giải quyết vấn đề môi
trường nói chung cho các xí nghiệp dược phẩm ở Việt Nam hiện nay.
1.3 Nội dung nghiên cứu
 Tìm hiểu công nghệ bào chế dược phẩm ở Việt Nam.
 Đánh giá mức độ ô nhiễm và nguồn gây ô nhiễm trong sản xuất bào chế dược
phẩm.
 Tiến hành phân tích các chỉ tiêu đầu vào của nước thải sản xuất Vitamin C
(thí nghiệm với mẫu nhân tạo).
 Tiến hành chạy mô hình thí nghiệm và phân tích các chỉ tiêu đầu ra với các
tải trọng khác nhau.
 Đưa ra kết quả để đánh giá khả năng xử lý nước thải sản xuất Vitamin C bằng
công nghệ bùn hoạt tính hiếu khí.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
 Xây dựng mô hình mô phỏng bể sinh học hiếu khí – Aerotank với kích thước
nhỏ, quy mô phòng thí nghiệm.
 Vận hành mô hình mô phỏng để xử lý nước thải.
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 2
Đồ án tốt nghiệp
 Kiểm nghiệm các đặc tính ô nhiễm của nước thải trước và sau xử lý để đánh
giá hiệu quả xử lý.

 Phương pháp phân tích: các thông số được phân tích theo phương pháp chuẩn
(APHA, AWWA, TCVN 1995 và Standard Methods). Các thông số đo và phương
pháp phân tích được trình bày trong bảng sau:
Thông số Phương pháp phân tích
pH pH kế
COD Phương pháp đun hở
SS Lọc, sấy 105
0
C, cân phân tích
N-NH
4
Phương pháp Nessler, so màu bằng máy quang phổ kế
hấp thu
P - PO
4
Phương pháp ascorbic so màu bằng máy quang phổ kế
hấp thu
Bảng 1.1 Các thông số và phương pháp phân tích
 Phương pháp xử lý số liệu:
• Các số liệu được thể hiện trên các bảng biểu.
• Số liệu được quản lý và xử lý bằng chương trình Microsoft Excel/Microsoft
office 2000.
• Văn bản soạn thảo được sử dụng trên chương trình Microsoft Word/Microsoft
Office 2000
1.5 Phạm vi nghiên cứu
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 3
Đồ án tốt nghiệp
 Do hạn chế về thời gian nên đề tài chỉ được thực hiện cho nước thải sản xuất

thuốc Vitamin C – một trong những loại thuốc bổ thông dụng trên thò trường hiện
nay.
 Mô hình được sử dụng dưới dạng mô phỏng có kích thước nhỏ, áp dụng trong
phòng thí nghiệm.
 Ứng dụng đối với bể sinh học hiếu khí – Aerotank.
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 4
Đồ án tốt nghiệp
Từ nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân, thò trường dược phẩm Việt Nam
ngày càng có nhiều bước tiến mới. Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu từ nước
ngoài, ngành dược trong nước cũng đã có nhiều kỹ thuật mới, nhiều dược chất
mới, tá dược mới được đưa vào sử dụng góp phần làm phong phú và đa dạng hơn
cho các sản phẩm dược Việt Nam. Nhưng để nâng cao chất lượng sản phẩm và
tính cạnh tranh trên thò trường, các cơ sở sản xuất cần phải đầu tư nâng cấp nhằm
hướng tới thực hiện Tiêu Chuẩn Thực Hành tốt sản xuất thuốc (GMP).
2.1 Tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP)
GMP bắt đầu được hình thành từ những năm 1960 và cho đến nay nó đang áp
dụng trên 100 quốc gia bao gồm: GMP của Mỹ, Canada, Nhật…; GMP của Châu
u; GMP của ASEAN; GMP của Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO). Tại Việt Nam,
đến năm 2002 có 20 cơ sở sản xuất dược phẩm đã được Bộ Y Tế duyệt và cấp
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP – ASEAN.
Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP: Good Manufacturing Practices) là hệ thống
những quy đònh chung hay hướng dẫn nhằm đảm bảo các nhà sản xuất có thể cho
ra những sản phẩm luôn luôn:
- Đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký.
- An toàn cho người sử dụng.
Trong quá trình sản xuất thuốc có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của
thuốc như tình trạng lộn xộn, nhầm lẫn hay nhiễm/nhiễm chéo. Việc kiểm tra
chất lượng thuốc có thể bò hạn chế vì chỉ kiểm tra một số mẫu đại diện cho lô sản

xuất, khả năng của phương pháp hay thiết bò kiểm nghiệm có giới hạn. Do đó
mục tiêu áp dụng GMP là giúp các nhà sản xuất thuốc phòng ngừa hay giảm
thiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc trong quá trình sản xuất.
2.1.1 Năm yếu tố quan trọng của GMP
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 5
Đồ án tốt nghiệp
Môi trường Nguyên liệu Con người
Quy trình Thiết bò
2.1.2 Mười nội dung chính của GMP
Hình 2.1 Các nội dung chính trong GMP
2.1.3 Giao thao giữa GMP, ISO và TQM
Học thuyết của Demming đã được xem là học thuyết có ảnh hưởng lớn nhất của
thế kỷ 20 trong lónh vực quản lý chất lượng. Dựa vào học thuyết này, thế giới đã
phát triển theo 2 hướng khác nhau:
- Quản lý chất lượng trên cơ sở tiêu chuẩn hóa (Được phát triển mạnh ở Mỹ và
Châu u mà đỉnh cao của nó hiện nay là ISO 9000).
- Quản lý chất lượng toàn diện (được khởi xướng từ Nhật Bản và thành công ở
nhiều nước Châu Á).
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 6
Khái niệm
Nhân sự
Nhà xưởng
Thiết bò
Vệ sinh
Chất lượng
Tự thanh tra

Xử lý khiếu nại
Tài liệu…
Sản xuất
Đồ án tốt nghiệp
Thực hành tốt sản xuất (GMP) và Hệ thống tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO:
International Organisation for Standardisation) giống nhau ở chỗ cùng xây dựng
nên các tiêu chuẩn chất lượng và dùng các tiêu chuẩn này để đánh giá hệ thống
chất lượng của một doanh nghiệp. Trong khi Quản lý chất lượng toàn diện (TQM:
Total Quality Management) không đặt trọng tâm vào tiêu chuẩn hóa mà lại đặt
trọng tâm vào con người. TQM không phải là một tiêu chuẩn do đó không có
chính sách xét duyệt và cấp giấy chứng nhận đạt TQM.
Về thực chất, cả 3 hệ thống GMP, ISO, TQM có những điểm giống nhau cơ bản
về mục tiêu, chỉ khác nhau về sự hệ thống hóa hồ sơ và cách áp dụng. Mục tiêu
cơ bản của GMP, ISO và TQM là đảm bảo chất lượng hàng hóa và dòch vụ cung
cấp cho khách hàng, thông qua một hệ thống quản lý chất lượng được áp dụng
triệt để và rộng khắp trong tất cả các khâu của sản xuất và dòch vụ.
Một doanh nghiệp dược phẩm đạt ISO 9002 thì không chắc chắn sản phẩm của họ
sẽ được chấp nhận ở thò trường Châu u, Mỹ….mà không cần tới giấy chứng nhận
GMP Châu u hoặc GMP của WHO. Do đó, đối với các nhà sản xuất dược phẩm,
GMP là tiêu chuẩn đầu tiên và bắt buộc. Tuy nhiên, ISO 9002 cũng được khuyến
khích thực hiện, miễn là hai hệ thống văn bản của GMP và ISO 9002 không tồn
tại song song để tránh tới những bất cập trong lónh vực quản lý, lãng phí về nguồn
lực (nhân lực, thời gian), ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2 Sơ lược về ngành dược Việt Nam
Trong ngành sản xuất dược phẩm, người ta chia thành 3 giai đoạn sản xuất như
sau:
1. Nghiên cứu và phát triển.
2. Chuyển đổi những hợp chất hữu cơ tự nhiên trở thành nguyên liệu dược phẩm
thông qua các quá trình lên men, chiết tách và tổng hợp hóa học.
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương

SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 7
Đồ án tốt nghiệp
3. Hoàn tất pha trộn và đóng gói sản phẩm.
Ở Việt Nam, hầu hết các nhà máy sản xuất dược phẩm đều là quy trình pha trộn
và đóng gói thành phẩm được tiến hành với những sản phẩm bao gồm thuốc gây
tê, mê, thuốc tẩy trùng, nước muối bão hòa, thuốc chống đông, thuốc giảm đau,
thuốc huyết áp, kháng sinh, thuốc lợi tiểu, thuốc chống nhiễm trùng, thuốc trợ
tim, thuốc thần kinh và các loại vitamin trong các dạng thành phẩm như viên
nang, viên nén, thuốc tiêm, xirô, kem, chai dòch truyền, bao thuốc dạng lỏng…
2.3 Quy trình sản xuất
2.3.1 Mguyên phụ liệu và sản phẩm
2.3.1.1 Sản phẩm
Các nhà máy dược tại Việt Nan, sản phẩm sau khi vô chai và đóng gói sẽ có
nhiều tên gọi thương mại khác nhau, nhưng chỉ theo các dạng sử dụng thông dụng
sau: viên nén, viên nang, xirô, bao bột dạng lỏng, kem, thuốc mỡ và chai thuốc
sát trùng, dạng chai dòch truyền và thuốc tiêm.
2.3.1.2 Nguyên liệu
Nguyên liệu cho sản xuất dược phẩm bao gồm các thành phần dược liệu chính,
các chất tá dược như đường, lactose,…và các dung môi như methylene chlorid,
dichloro ethane, ethyl acetate và methanol. Phần lớn các dược liệu này đều là
những sản phẩm nhập khẩu.
Nguyên liệu cơ bản phục vụ việc sản xuất vỏ viên nang là gelain y tế. Gelain là
hỗn hợp của protein nước bão hòa có nguồn gốc chính từ colagen, một dạng
protein tự nhiên. Một số nguyên liệu chính khác sử dụng trong sản xuất vỏ viên
nang là thuốc nhuộm, chất trợ nhuộm, chất bảo quản và glyxerin.
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 8
Đồ án tốt nghiệp

Một số các nguyên liệu đóng gói khác nhau như chai thủy tinh, nắp nhựa, đai
niêm phong nhôm, túi giấy, nhựa, carton, nhãn và màng co cũng được sử dụng
trong quy trình sản xuất.
2.3.2 Cơ sở hạ tầng sản xuất
2.3.2.1 Trang thiết bò máy móc sản xuất
Những thiết bò chính được sử dụng để sản xuất các sản phẩm khác nhau gồm:
1. Thùng khuấy trộn.
2. Máy nghiền mòn.
3. Buồng sấy.
4. Lò và tủ hấp.
5. Máy dập viên.
6. Máy bao viên.
7. Máy sản xuất vỏ viên nang.
8. Máy gói viên nang.
9. Vì những mục đích khác nhau nên có thể có các máy rót tự động hay bán tự
động để rót thuốc dạng lỏng vào chai, ống tiêm, bột vào chai và cream vào các
tube.
10.Các máy in.
2.3.2.2 Hệ thống cung cấp nước
Trong nhà máy, hệ thống nước sản xuất sẽ gồm 3 loại chính sau:
- Nước làm mềm thông qua hệ thống trao đổi cation để cung cấp cho nồi hơi.
- Nước khử khoáng được dùng để hoà tan nguyên liệu rắn và được cung cấp bởi
thiết bò lọc RO.
- Nước cất được dùng cho các loại ống tiêm và các loại thuốc khác. Quá trình rửa
ống tiêm cũng dùng đến nước này.
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 9
Đồ án tốt nghiệp
2.3.3 Một số quy trình sản xuất điển hình

2.3.3.1 Pha chế thuốc
Nguyên liệu thô từ trong kho chứa được chuyển qua khu vực pha chế, tại đây
nguyên liệu được cân đong pha trộn và là khâu ưu tiên quan trọng nhất trong khu
vực sản xuất.
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 10
Đồ án tốt nghiệp
2.3.3.2 Quy trình sản xuất thuốc viên
Hình 2.1: Quy trình sản xuất thuốc viên
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 11
Nguyên liệu Kiểm nghiệm Tá dược
Trộn bột
Đóng gói ép vỉ
Làm sạch
viên
Đóng kiện
Tá dược đã
K.N
Sấy khô sửa
hạt
Kiểm nghiệm bán
thành phẩm
Nhào ướt
Sát hạt
Tá dược bóng đã
K.N
Hồ dính

Trộn hạt
Dập viên
Kiểm nghiệm
thành phẩm lưu
mẫu
Bao bì đã xử lý
Xuất xưởng
Đồ án tốt nghiệp
2.3.3.3 Quy trình đóng gói viên nang
Quy trình đóng gói viên nang là quá trình trong đó thuốc được cho vào các viên
con nhộng bằng máy đóng viên nang. Nguyên liệu cũng trải qua các bước như
pha chế, rây sàng và nhào trộn giống như quy trình sản xuất thuốc viên.
2.3.3.4 Quy trình sản xuất xirô
Xirô bảo quản và hoà tan với nước khử khoáng trong bình thuỷ tinh ở nhiệt độ cố
đònh khoảng 90
0
C. Dung dòch được khuấy trộn liên tục và sau đó được làm mát
đến nhiệt độ khoảng 30
0
C. Sau đó, những nguyên liệu chính được đưa vào và tiếp
tục khuấy trộn. Hương vò được cho vào trong quá trình khuấy trộn. Độ lỏng của
dung dòch xirô được duy trì bằng cách cho thêm nước khử khoáng. Sau quá trình
trên, xirô được lọc và chứa trong các thùng chứa lớn trước khi đóng chai và vô
bao.
2.3.3.5 Quy trình sản xuất nước uống
Quy trình cũng bao gồm pha chế, khuấy trộn để đạt một hỗn hợp đồng nhất và rót
hỗn hợp này vào máy để chiết rót vào chai hay bao với những khối lượng xác
đònh. Cuối cùng chai hay bao được mang đi đóng gói in nhãn.
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh

Trang 12
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.2: Quy trình sản xuất nước uống
2.3.3.6 Quy trình sản xuất thuốc kem và thuốc mỡ
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Đònh lượng bán
thành phẩm
Trang 13
Nguyên liệu
Kiểm nghiệm
nguyên phụ liệu
Nguyên liệu
Hòa tan hoàn
toàn chất phụ
Hòa tan hoàn
toàn nguyên liệu
chính
Phụ liệu tá dược
Lọc trong
Xử lý làm sạch
Vào chai
Dán nhãn
Đóng gói
Bao bì
Xuất xưởng
Kiểm nghiệm thành
phẩm lưu mẫu
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.3: Quy trình sản xuất thuốc kem, mỡ

GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 14
Tá dược
Xử lý làm sạch
Kiểm nghiệm
thành phần lưu
mẫu
Nguyên liệu Kiểm nghiệm
Hòa tan thành
phần dầu mỡ
Hòa tan hoàn
toàn vào thành
phần nước
Bao bì
Nghiền điều hòa
thành chất
Kiểm nghiệm
đònh lượng bán
thành phẩm
Vào ống tube,
chai, lọ
In, dán nhãn
Đóng gói
Xuất xưởng
Đồ án tốt nghiệp
2.3.3.7 Quy trình sản xuất thuốc tiêm
Hình 2.4: Quy trình sản xuất thuốc tiêm
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh

Trang 15
Nguyên liệu
Kiểm nghiệm nguyên
phụ liệu
Phụ liệu tá dược
Hòa tan hoàn toàn
chất phụ
Hòa tan hoàn toàn
nguyên liệu chính
Đònh lượng bán
thành phẩm
ng tiêm
rỗng
Cắt loại
Rửa sạch
Lọc trong
Lọc trùng
Hấp tiệt trùng
Đóng ống
Hấp tiệt trùng
Bao bì
Soi
Xử lý làm sạch
Đóng gói
Xuất xưởng
Kiểm nghiệm
thành phẩm lưu
mẫu
Đồ án tốt nghiệp
2.4 Ô nhiễm nước thải trong các nhà máy sản xuất dược phẩm

2.4.1 Nhu cầu sử dụng nước
Nước được sử dụng chủ yếu cho các quá trình sau:
1. Quá trình sản xuất.
2. Rửa thiết bò.
3. Rửa chai ống.
4. Vệ sinh khu vực sản xuất.
5. Cung cấp cho lò hơi.
6. Cấp nước cho tháp giải nhiệt.
7. Cung cấp cho hệ thống điều hòa không khí.
8. Cung cấp cho phòng thí nghiệm.
9. Cấp nước cho khu vực văn phòng.
Nước khử khoáng được dùng cho các mục đích sau:
• Rửa chai, lọ, ống.
• Cấp cho quá trình sản xuất thuốc kem và mỡ.
• Cấp cho phòng thí nghiệm.
• Cấp nước cho máy cất nước.
Nước cất được sử dụng trong sản xuất thuốc tiêm và một số loại thuốc khác.
Tổng lượng nước tiêu thụ bao gồm cả nước vệ sinh dùng cho bộ phận văn phòng,
nước rửa nhà xưởng và các loại nước làm sạch khác ước tính khoảng 120 –
180l/kg nguyên liệu.
2.4.2 Các nguồn thải trong nhà máy
Trong quy trình sản xuất đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rằng lượng nước tham
gia vào quá trình sản xuất không lớn nhưng có mức độ ô nhiễm khá cao bởi vì có
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 16
Đồ án tốt nghiệp
sự hiện diện hàm lượng khá lớn các loại hợp chất hữu cơ. Bảng sau đây là tóm tắt
về tổng thể các nguồn thải và một số tính chất điển hình của nó.
Bảng 2.1 Các nguồn thải trong nhà máy và tính chất ô nhiễm điển hình

Chi tiết về các nguồn thải trên như sau:
a. Rửa thiết bò máy móc : Đây là nguồn thải chính với mức ô nhiễm cao của các
nhà máy dược phẩm.
Trong một số nhà máy, có các bộ phận hay một phần của thiết bò có thể tháo lắp
ra được thì đem rửa tại các khu vực riêng, còn phần còn lại của thiết bò thì được
rửa tại chỗ.
Nhìn chung các thiết bò đầu tiên được rửa bằng nước máy và sau đó tiếp tục rửa
với nước nóng để đảm bảo không có nhiễm chéo. Các hóa chất tẩy rửa được sử
dụng. Cuối cùng, thiết bò được làm khô bởi máy thổi khí. Nồi hấp và máy đóng
viên thường được rửa với dung dòch sau khi hoàn tất mỗi mẻ.
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Nguồn thải Tính chất
Rửa thiết bò máy móc
Rửa chai, lọ.
Vệ sinh nhà xưởng.
Nước thải phòng thí nghiệm.
Dòng nước thải bỏ nồi hơi.
Nước ngưng tụ.
Dòng nước thải bỏ của tháp giải nhiệt.
Nước tái sinh hệ thống làm mềm nước.
Nước thải văn phòng và các loại khác.
BOD, COD, SS, DS
Dòng nước sạch.
BOD, COD, SS, DS
BOD, COD, SS, DS
DS
Nước nóng.
DS
DS

BOD, COD, SS.
Trang 17
Đồ án tốt nghiệp
b. Rửa chai, lọ, ống : ống thủy tinh dùng trong sản xuất thuốc tiêm thông thường
được rửa nước máy sau đó rửa bằng nước khử khoáng và cuối cùng được rửa bằng
nước cất.
c. Vệ sinh nhà xưởng : Nền của khu vực sản xuất thông thường được làm sạch
bởi máy hút bụi để thu gom nguyên liệu khô và sau đó lau chùi dung dòch. Sàn
nhà xưởng thường hay được rửa bằng nước. Nước thải rửa sàn chứa hàm lượng
nhỏ các chất hóa học. Và lượng nước thải này cũng bao gồm cả phần nước thải
do rửa chổi lau nhà có chứa các chất trên.
d. Nước thải phòng thí nghiệm : Nước thải từ phòng thí nghiệm bắt nguồn từ các
quá trình rửa vệ sinh các dụng cụ thiết bò phòng thí nghiệm, nó chứa đựng những
chất ô nhiễm như dung môi, các tác nhân phân tích, các hóa chất dược phẩm.
e. Nước thải bỏ của nồi hơi : Nhằm khống chế TDS trong nồi hơi, một phần của
nước thải trong nồi sẽ được thải ra ngoài đònh kỳ. Phần nước thải này có TDS cao
và cũng chứa hàm lượng vết các hóa chất dùng trong nồi hơi. Nhiệt độ của nước
thải này khá cao khoảng 100
0
C.
f. Hơi nước ngưng tụ : Hơi nước sau khi sử dụng cho nồi hấp, máy đóng viên nén,
thiết bò cất nước, hệ thống điều hòa không khí và khử độ ẩm và hệ thống gia
nhiệt cho các thiết bò thủy tinh.
g. Nước thải bỏ của tháp giải nhiệt : Dòng nước thải này có TDS cao và cũng có
hàm lượng nhỏ các hóa chất sử dụng cho hệ thống nước làm mát.
h. Nước làm mềm : Nước thải của quá trình này chứa đựng TDS cao và một
lượng muối còn dư lại.
2.4.3 Một số đặc tính của nước thải
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh

Trang 18
Đồ án tốt nghiệp
2.4.3.1 Sự thay đổi của tính chất nước thải theo thời gian
Như đã trình bày ở trên, nước thải ô nhiễm chủ yếu là xuất phát từ quá trình rửa
làm vệ sinh các thiết bò dụng cụ. Do vậy, lưu lượng của nước thải phụ thuộc rất
lớn vào thời gian hàng ngày và tính chất nước thải có biên độ dao động từ các
nguồn ô nhiễm khác cũng dao động khá lớn theo thời gian do các loại hóa chất sử
dụng khác nhau.
2.4.3.2 Sự thay đổi theo từng phân xưởng sản xuất
Nước thải của quá trình sản xuất có những tính chất thay đổi với từng phân xưởng
sản xuất, phụ thuộc chủ yếu tính chất của các loại nguyên liệu thô trong quá trình
sản xuất. Trong nhà máy sản xuất người ta thường phân ra thành ba nguồn nước
thải sản xuất như sau:
• Nước thải từ phân xưởng sản xuất β - lactam có chứa chất kháng sinh và các
chất hữu cơ khác.
• Nước thải từ phân xưởng non β - lactam, có chứa các loại nguyên liệu thô
khác.
• Nước thải từ phòng kiểm nghiệm có chứa các loại nguyên liệu còn có kim loại
nặng, các loại hóa chất, dung môi khác nhau.
Do vậy, sẽ rất khó khăn thì thành lập một khoảng xác đònh tính chất nước thải
trong sản xuất dược phẩm.
2.5 Tình hình xử lý nước thải tại một số nhà máy sản xuất dược phẩm trong
nước
Hiện nay, do những nguyên nhân khách quan, một số xí nghiệp dược phẩm có thể
có hoặc không có các hệ thống xử lý nước thải. Nhưng nhìn chung, các trạm xử lý
nước thải của các nhà máy dược phẩm trong nước đều có điểm chung là dựa trên
cơ sở các công nghệ sinh học thông dụng phổ biến như xử lý kỵ khí, hiếu
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 19

Đồ án tốt nghiệp
khí… Nước thải từ các phân xưởng β - lactam chưa được quan tâm chú trọng đến.
Dưới đây là sơ đồ công nghệ xử lý nước thải đang được vận hành tại một số nhà
máy dược phẩm ở phía Nam.
Hình 2.5 : Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải nhà máy OPV Việt Nam (công suất
40m
3
/ngày)
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 20
Nước thải
sản xuất
Bể điều hòa Bể trung hòa Bể lắng
Bể khử trùng
Bể lắng cặn Bể Aerotank
Bãi chôn lấp Bể nén bùn
NaOH
Thổi khí
Chlorin
Thổi khí
Chất dinh
dưỡng
Thải
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.6: Sơ đồ công nghệ trạm xử lý nước thải XN dược phẩm TW25 (công
suất 8m
3
/h)
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương

SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 21
Bể
Aerotank
Nước thải
non β -
lactam
Bể điều hòa
Bể UASB
Bể lọc cát
Bể trung gian Bể lắng
Bể nén bùn
Nước thải
β - lactam
Bể điều hòa Hệ thống RO
Chất dinh dưỡng
Thổi khí
Nguồn
xả
Bùn thải
Nguồn
xả
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.7 : Sơ đồ công nghệ trạm xử lý nước thải XNLH Dược Hậu Giang
(công suất 400m
3
/ngày đêm)
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 22

Nước thải
sản xuất
Bể điều hòa
Bể trộn
Bể khử trùng
Bể lắng cặn
Bể Aerotank
Bể nén bùnSân phơi bùn
Chất dinh dưỡng
Thổi khí
Thải
Chlorin
Thổi khí
Đồ án tốt nghiệp
3.1 Mở đầu
Năm 1820, bác só hải quân P.Vysnievski (Nga) đã viết: trong thức ăn có những
chất chữa được bệnh scorbut. Nhưng hầu như đến cuối thế kỷ XIX người ta vẫn
cho rằng chỉ cần protid, lipid, glucid và một số khoáng chất là đủ cho con người
sống và khỏe mạnh.
Năm 1881, bác só Lunin (Nga) đã viết rằng: trong sữa, ngoài casein, chất béo,
lactose và muối còn có những chất khác cần thiết cho sự hoạt động bình thường
của chuột bạch nhưng chưa xác đònh được là chất gì.
Năm 1897, bác só Eljkman (Hà Lan) nghiên cứu gà bò bệnh béri – béri (viêm đa
dây thần kinh) ở Indonesia đã đưa ra kết luận: gạo giã trắng đã mất yếu tố chống
lại bệnh béri – béri, cám gạo có thể chữa được bệnh này.
Năm 1911, nhà bác học Funk (Ba Lan) đã tách ra được từ cám gạo các chất kết
tinh có khả năng chữa được bệnh béri – béri, do chất này có chứa nhóm Nitơ
(nhóm amin) nên ông đặt tên là VITAMINE để chỉ rằng đây là một amin không
thể thiếu trong đời sống. Về sau người ta phát hiện ra được khoảng vài chục
vitamin có cấu trúc rất khác biệt nhau và không phải tất cả đều chứa nitơ nên

Drummond đề nghò gọi chúng là VITAMIN (bỏ chữ E cuối cùng) và gọi tên theo
chữ cái Latin.
3.2 Phân loại Vitamin
Vitamin là những hợp chất hữu cơ có hoạt tính sinh học không thể thiếu được đối
với người cũng như động vật, có vai trò quan trọng trong chuyển hóa các chất và
đảm bảo cho cơ thể hoạt động bình thường.
Cũng như các nguyên tố vi lượng (Fe, I, Mn, Zn ) vitamin là những chất không có
giá trò về mặt năng lượng nhưng cần thiết cho cơ thể và cho sự phát triển, tác
động ở liều thấp và cơ thể không tự tổng hợp được mà phải được cung cấp từ thực
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 23
Đồ án tốt nghiệp
phẩm (Trừ Vitamin D và K, tất cả các vitamin còn lại đều được cung cấp từ thức
ăn vì cơ thể không tự tổng hợp được hoặc nếu có thì với một lượng rất nhỏ không
đủ cho nhu cầu hàng ngày).
Các vitamin có cấu trúc rất khác nhau. Vitamin được phân loại dựa theo tính hòa
tan: có 2 loại vitamin là tan trong dầu và tan trong nườc
3.2.1 Vitamin tan trong dầu
3.2.1.1 Vitamin A
Vitamin A là tên chung của một số chất có cấu trúc hóa học và hoạt tính tương tự
nhau.
C
20
H
30
O PTL: 286,5
Tên khác: retinol
Tên khoa học: 9,13 – dimetyl – 1 – (2,16,17 – trimetyl cyclohex – 1 – enyl) nona
– 2’,, 4’, 6’, 8; tetraen – 1 – ol

a. Nguồn gốc: trong thiên nhiên thường ở dạng este của acid béo trong gan cá,
trứng, bơ, sữa…
Provitamin A (tiền vitamin A) hay caroténoid thường có ở phần xanh của cây, vỏ
quả có màu da cam: cà rốt, cà chua, gấc…Caroten có các dạng α, β, γ, dạng β -
caroten sẽ phân hủy thành 2 phân tử vitamin A.
b. Cấu trúc
Vitamin A có cấu trúc của diterpen gồm 4 đơn vò isopren ( -C
5
H
8
) ghép lại, trong
phân tử có 4 liên kết đôi liên hợp ở mạch nhánh và 1 ở nhân β - ionon.
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 24
16
17
18
CH
2
OH
19
14
13
12
11
10
9
8
7

1
2
3
4
5
6
Đồ án tốt nghiệp
Nhân β - ionon
c. Tính chất
 Vật lý: tinh thể, màu hơi vàng, thực tế không tan trong nước, dễ tan trong
alcol, cloroform, ether. ether dầu hỏa, dầu béo.
 Hóa học
- Nhóm alcol bậc I có thể được ete hóa, este hóa, dưới dạng este thì chế phẩm
bền vững hơn. Khi oxy hóa thành aldehyd thì rétinal tham gia vào chức năng thò
giác hoặc thành acid retinoic tham gia quá trình biệt hóa tế bào.
- Hệ thống liên kết đôi liên hợp làm cho phân tử có khả năng oxy hóa rất lớn và
không bền, đặc biệt là khi tiếp xúc với ánh sáng, không khí.
- Hệ thống liên hợp gắn với nhóm alcol bậc I nên dễ cho điện tử, vitamin A có
thể cho phản ứng cộng với halogenid kim loại là chất ái điện tử để tạo chất có
màu.
- Phản ứng với stibi clorid trong môi trường cloroform tạo sản phẩm có màu xanh.

Phản ứng này được dùng để đònh tính và đònh lượng theo phương pháp đo quang.
GVHD: Th.s Lê Công Nhất Phương
SVTH : Nguyễn Thò Ngọc Linh
Trang 25
H
3
C CH
3

CH
CH
3
CH C
CH
3
O
SbCl
2
CH
2
OH
CH
2
O
CH
2
CH
2
+
muối oxonium

×