Tải bản đầy đủ (.doc) (165 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải công ty dệt nhuộm Phước Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 165 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những thập niên gần đây, ô nhiễm môi trường nói chung và ô
nhiễm nước nói riêng đang trở thành mối lo chung của nhân loại. Vấn đề ô
nhiễm môi trường và bảo vệ sự trong sạch cho các thủy vực hiện nay đang là
những vấn đề cấp bách trong quá trình phát triển kin tế xã hội trong giai đoạn
khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão. Để phát triển bền vững chúng ta
cần có những giải pháp, trong đó có giải pháp kỹ thuật nhằm hạn chế, loại bỏ
các chất ô nhiễm do hoạt động sống và sản xuất thải ra môi trường. Một trong
những biện pháp tích cực trong công tác bảo vệ môi trường và chống ô nhiễm
nguồn nước là tổ chức thoát nước và xử lý nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp
nhận.
Dệt nhuộm ở nước ta là ngành công nghiệp có mạng lưới sản xuất rộng
với nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại và gần đây có tốc độ tăng trưởng kinh tế
rất cao. Trong chiến lược phát triển kinh tế của ngành dệt nhuộm, mục tiêu đặt
ra đến năm 2010 sản lượng đạt hơn 2 tỉ mét vải, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,5 ÷ 4
tỉ USD, tạo ra khoảng 1 triệu việc làm. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của
ngành mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ cho sự phát triển, vì sản xuất
càng phát triển thì lượng chất thải càng lớn. Công nghệ dệt nhuộm sử dụng một
lượng nước khá lớn phục vụ cho các công đoạn sản xuất đồng thời xả ra một
lượng nước thải tương ứng bình quân 12-300 m
3
/tấn vải. Trong đó, nguồn ô
nhiễm chính là từ nước thải công đoạn dệt nhuộm và nấu tẩy . Nước tẩy giặt có
pH: 9-12, hàm lượng chất hữu cơ cao (COD=1000-3000 mg/l), độ màu (10000
Pt-Co), hàm lượng SS có thể bằng 2000 mg/l.
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG


Trong những năm gần đây có rất nhiều khiếu kiện và ý kiến phản ứng
của nhân dân về ô nhiễm môi trường do ngành dệt nhuộm gây ra. Điều này cho
thấy ngành Dệt nhuộm đang đứng trước nguy cơ làm suy thoái môi trường, ảnh
hưởng không những đến cuộc sống hiện tại mà cả cho thế hệ tương lai. Chính vì
vậy, trong phạm vi hẹp của luận văn em chọn đề tài “Tính toán thiết kế hệ
thống xử lý Công ty dệt nhuộm Phước Thònh” thuộc khu công nghiệp Trảng
Bàng, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Tính toán và thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty dệt nhuộm Phước
Thònh đạt Tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 , nước thải loại B và đảm bảo các điều
kiện mặt bằng, kinh tế.
1.3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp có một số giới hạn như sau:
1. Thời gian thực hiện ngắn.
2. Khả năng đầu tư hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy.
1.4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỒ ÁN
1. Thu thập số liệu, tài liệu. Phương pháp thực hiện: điều tra khảo sát, thu
thập số liệu, tài liệu liên quan.
2. Khảo sát, phân tích các số liệu đầu vào. Phương pháp thực hiện: quan sát
trực tiếp, lấy mẫu đo đạc và phân tích một số chỉ tiêu chất lượng nước.
3. Lựa chọn thiết kế quy trình công nghệ và thiết bò xử lý nước thải nhằm tiết
kiệm kinh phí phù hợp với điều kiện của công ty. Phương pháp lựa chọn: dựa
trên cơ sở động học của các quá trình xử lý cơ bản, tổng hợp các số liệu, phân
tích tính khả thi, tính toán kinh tế.
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
4. Đề xuất kế hoạch thi công.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM VÀ KHẢ NĂNG

GÂY Ô NHIỄM Ở NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM
Ngành dệt nhuộm là một trong những ngành quan trọng và có từ lâu đời
vì nó gắn liền với nhu cầu cơ bản của loài người là may mặc. Ở nước ta hiện nay
đã sản xuất được trên 2000 triệu m
3
vải/năm. Công nghệ dệt sợi nhuộm, in hoa
ngày càng phát triển và hiện đại thì lượng nước thải ra cũng rất lớn. Ngành dệt
là ngành công nghiệp có dây chuyền công nghệ phức tạp, áp dụng nhiều loại
hình công nghệ khác nhau. Đồng thời trong quá trình sản xuất sử dụng các
nguồn nguyên liệu, hóa chất khác nhau và cũng sản xuất ra nhiều mặt hàng có
mẫu mã, màu sắc, chủng lọai khác nhau. Do đó, nước thải ngành dệt nhuộm rất
đa dạng và phức tạp.
Công nghệ dệt nhuộm sử dụng một lượng nước khá lớn phục vụ cho các
công đoạn sản xuất đồng thời xả ra một lượng nước thải tương ứng bình quân 12-
300 m
3
/tấn vải. Trong đó, nguồn gây ô nhiễm chính là từ nước thải công đoạn
dệt nhuộm và nấu tẩy. Nước tẩy giặt có pH: 9-12, hàm lượng chất hữu cơ cao
(COD=1000-3000 mg/l), độ màu (10000 Pt-Co) hàm lượng SS có thể bằng
2000mg/l.Nước thải nhuộm thì không ổn đònh và đa dạng thay đổi trong từng
nhà máy.
Công nghệ dệt được chia làm các loại sau
• Dệt và nhuộm vải coton
• Dệt và nhuộm vải sợi tổng hợp
• Dệt và nhuộm vải peco
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
• Ươm tơ và dệt lụa

Tuy nhiên, khâu nhuộm hoàn tất chưa đồng bộ với khâu dệt nên chất
lượng vải chưa cao. Ngoài ra, thiết bò đang sử dụng thuộc lọai cũ kó, lạc hậu số
lượng máy thủ công và cơ khí chiếm tỉ lệ lớn; do đó, lượng chất thải tạo ra rất
nhiều và gây ảnh hưởng đến môi trường. Gần đây các ngành công nghiệp đã có
sự chuyển biến về công nghệ, thiết bò nhưng cơ bản vẫn chưa giải quyết được
tình trạng ô nhiễm môi trường.
Nguyên liệu chủ yếu của nghành dệt nhuộm: là xơ bông, xơ nhân tạo, ngòai ra
còn sử dụng các nguyên liệu khác như lông thú, đai, tơ tằm.
2.2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ ngành Dệt nhuộm
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
2.2.1. Làm sạch nguyên liệu
Nguyên liệu thường được đóng dưới dạng kiện bông thô chứa các sợi
bông có kích thước khác nhau cùng với các tạp chất tự nhiên như bụi, đất, hạt …
nguyên liệu bông thô được đánh ống, làm sạch, trộn đều. Sau quá trình làm sạch
bông thu dưới dạng các tấm bông phẳng đều.
2.2.2. Chải
Các sợi bông được chải song song và tạo thành các sợi thô.
2.2.3. Kéo sợi, đánh ống, mắc sợi
Tiếp tục kéo sợi thô tại các máy sợi con để giảm kích thước sợi, tăng độ
bền và quấn sợi vào các ống sợi thích hợp cho việc dệt vải. Sợi con trong các
ống nhỏ được đánh ống thành các quả to để chuẩn bò dệt vải. Tiếp tục mắc sợi
là dồn các quả ống để chuẩn bò cho công đọan hồ sợi.
2.2.4. Hồ sợi dọc
Hồ sợi bằng hồ tinh bột và tinh bột biến tính để tạo màng hồ bao quanh

sợi, tăng độ bean, độ trơn và độ bóng của sợi để có thể tiến hành dệt vải. Hóa
chất hồ sợi: tinh bột, keo động vật, chất làm mềm, chất béo, PVA…
2.2.5. Dệt vải
Kết hợp sợi ngang với sợi dọc đã mắc để hình thành tấm vải mộc .
2.2.6. Giũ hồ
Tách các thành phần của hồ bám lên trên vải mộc bằng enzym hoặc axit.
Vải sau khi giũ hồ được giặt bằng nước, xà phòng, xút, chất họat động bề mặt
rồi đưa sang nấu tẩ .
2.2.7. Nấu vải
Loạt trừ phần hồ còn lại và các tạp chất thiên nhiên của xơ sợi như dầu
mỡ, sáp… sau khi nấu vải có độ mao dẫn và khả năng thấm ướt cao, hấp thụ hóa
chất, thuốc nhuộm cao hơn, vải mềm mại và đẹp hơn. Vải được nấu trong dung
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
dòch kiềm và các chất tẩy giặt ở áp suất và nhiệt độ cao. Sau đó vải được giặt
nhiều lần.
2.2.8. Làm bóng vải
Mục đích làm cho sợi cotton trương nở làm tăng kích thước các mao quản
giữa các mạch phân tử làm cho sợi trở nên xốp hơn, dễ thấm nước, sợi bóng và
tăng khả năng bắt màu thuốc nhuộm.
2.2.9. Tẩy trắng
Tẩy màu tự nhiên của vải, làm sạch các vết bẩn làm cho vải có độ trắng
đúng yêu cầu chất lượng. Các chất tẩy: NaOCl, H
2
O
2
và các chất phụ trợ khác.
Đối với các mặt hàng vải khác nhau đòi hỏi các phẩm nhuộm và môi trường
khác nhau.

2.2.9. Nhuộm vải và hoàn thiện
Mục đích tạo màu sắc khác nhau của vải. Để nhuộm vải người ta thường
sử dụng chủ yếu các lọai thuốc nhuộm tổng hợp cùng với các hóa chất trợ
nhuộm để tạo sự gắn màu của vải. Phần thuốc nhuộm dư không gắn vào vải đi
vào nước thải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như công nghệ nhuộm. Lọai vải cần
nhuộm, độ màu yêu cầu…
2.3. CÁC LOẠI THUỐC NHUỘM THƯỜNG DÙNG TRONG NGÀNH
DỆT NHUỘM
2.3.1. Thuốc nhuộm hoạt tính
Các loại thuốc nhuộm thuộc nhóm này có công thức cấu tạo tổng quát là
S-F-T-X trong đó: S là nhóm làm cho thuốc nhuộm có tính tan; F là phần mang
màu, thường là các hợp chất Azo (-N=N-), antraquinon, axit chứa kim loại hoặc
ftaloxiamin, T là gốc mang nhóm phản ứng, X là nhóm phản ứng. Loại thuốc
nhuộm này khi thải vào môi trường có khả năng tạo thành các amin thơm được
xem là tác nhân gây ung thư.
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
2.3.2. Thuốc nhuộm trực tiếp
Đây là nhóm thuốc nhuộm bắt màu trực tiếp với xơ sợi không qua giai
đoạn xử lý trung gian, thường sử dụng để nhuộm sợi 100% cotton, sợi protein (tơ
tằm) và sợi poliamid, phần lớn thuốc nhuộm trực tiếp có chứa azo (mono, di and
poliazo) và một số là dẫn xuất của dioxazin. Ngoài ra, trong thuốc nhuộm còn
có chứa các nhóm làm tăng độ bắt màu như triazin và salicilic axit có thể tạo
phức với các kim loại để tăng độ bền màu.
2.3.3. Thuốc nhuộm hoàn nguyên
Thuốc nhuộm hoàn nguyên gồm 2 nhóm chính: Nhóm đa vòng có chứa
nhân antraquinon và nhóm indigoit có chứa nhân indigo. Công thức tổng quát là
R=C-0; trong đó, R là các hợp chất hữu cơ nhân thơm, đa vòng. Các nhân thơm
đa vòng trong loại thuốc nhuộm này cũng là tác nhân gây ung thu, vì vậy khi

không được xử lý, thải ra môi trường, có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
2.3.4. Thuốc nhuộm phân tán
Nhóm thuốc nhuộm này có cấu tạo phân tử từ gốc azo và antraquinon và
các nhóm amin (NH2, NHR, NR2, NR-OH), dùng chủ yếu để nhuộm các loại sợi
tổng hợp (sợi axetat, sợi polieste…) không ưa nước.
2.3.5. Thuốc nhuộm lưu huỳnh
Là nhóm thuốc nhuộm chứa mạch di hình như tiazol, tiazin, zin… trong đó
có cầu nối -S-S- dùng để nhuộm các loại sợi cotton và viscose.
2.3.6. Thuốc nhuộm axit
Là các muối sunfonat của các hợp chất hữu cơ khác nhau có công thức là
R-SO
3
Na khi tan trong nước phân ly thành nhóm R-SO
3
mang mầu. Các thuốc
nhuộm này thuộc nhóm mono, diazo và các dẫn xuất của antraquinon, triaryl
mêtan…
2.3.7. Thuốc in, nhuộm pigmen
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
Có chứa nhóm azo, hoàn nguyên đa vòng, ftaoxianin, dẫn suất của
antraquinon…
2.4. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM VÀ ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI CỦA
NGÀNH DỆT NHUỘM
Nước thải công nghiệp dệt nhuộm rất đa dạng và phức tạp. Theo tính toán
từ các loại hóa chất sử dụng như: phẩm nhuộm, chất hoạt động bề mặt, chất
điện li, chất ngậm, chất tạo môi trường, tinh bột, men, chất oxy hoá… đã có hàng
trăm loại hoá chất đặc trưng và như trên thì nhiều loại hóa chất này hòa tan dưới
dạng ion và các chất kim loại nặng đã làm tăng thêm môi tính độc hại không

những trong thời gian trước mắt mà còn về lâu dài sau này đến môi trường
sống.
• Các nguồn và đặc tính
Các tạp chất tách ra từ vải sợi như dầu mỡ, các hợp chất chứa nitơ,
pectin, các chất bụi bẩn dính vào sợi.
Các hóa chất sử dụng qui trình công nghệ như hồ tinh bột, axit
sunfurit, axit acetic, kiềm…các lọai thuốc nhuộm, các chất trợ, chất cầm
màu,chất tẩy giặt. Lựơng hóa chất sử dụng đối với từng lọai vải, từng lọai màu
thường khác nhau và chủ yếu đi vào nước thải của từng công đọan tương ứng.
Đặc trưng quan trọng nhất của nước thải dệt nhuộm là sự dao động rất
lớn cả về lưu lượng và tải lượng các chất ô nhiễm, nó thay đổi theo mùa, theo
mặt hàng sản xuất và chất lượng của sản phẩm. Tổng quát thì nước thải dệt
nhuộm có độ kiềm , độ màu, hàm lượng chất hữu cơ, tổng chất rắn cao.
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
Bảng 2.2: Đặc tính một số loại nước thải trong công đoạn Dệt nhuộm
Công đọan Chất ô nhiễm trong nước
thải
Đặc tính của nước thải
Hồ sợi, giũ hồâ Tinh bột, glucose, carbon
metyl xenlulo, polyvinyl
alcol, nhựa, chất béo và sáp
BOD=30-50%BOD
tổng sản lïng
Nấu tẩy NaOH, chất sáp, dầu mỡ,
tro , soda, silicat natri và xơ
sợi vụn
Độ kiềm cao,
BOD=30%BOD

tổng
Tẩy trắng Hợp chất chứa Clo, NaOH,
hypoclorit
Độ kiềm cao, BOD thấp
Làm bóng NaOH và tạp chất Độ kiềm cao, BOD thấp
Nhuộm Các lọai thuốc nhuộm, axit
acetic và các muối kim loại
Độ màu cao, TS cao, BOD
khá cao
In Chất màu, tinh bột, dầu, đất
sét, muối kim lọai
Độ màu c, BOD cao và dầu
mỡ
Hòan thiện Vết tinh bột, mỡ động vật,
muối
Kiềm nhẹ, BOD thấp, lượng
nhỏ
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
Bảng 2.3: Đặc tính nước thải của một số xí nghiệp Dệt nhuộm ở Việt Nam
Đơn vò 1 2 3 4 5
Đặc tính
sản
phẩm
Hàng
bông dệt
thoi
Hàng
pha dệt

kim
Hàng pha
dệt kim
Dệt len Sợi
Nước
thải
m
3
/tấn
vải
394 264 280 114 236
pH 8-11 9-10 9-10 9 9-11
TS mg/L 400-1000 950-1380 800-1100 420 800-1300
BOD
5
mg/L 70-135 90-220 120-400 120-130 90-130
COD mg/L 150-380 230-500 570-1200 400-450 210-230
Độ màu Pt-Co 350-600 250-500 1000-1600 260-300

Nước dùng trong nhà máy dệt nhuộm phân bổ như sau
 Sản xuất hơi nước: 5,3%
 Làm mát thiết bò: 6,4%
 Phun mù và khử bụi trong các phân xưởng: 7,8%
 Nước dùng trong các công đoạn công nghệ: 72,3%
 Nước vệ sinh và sinh hoạt: 7,6%
 Phòng hỏa và cho các việc khác: 0,6%
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
Bảng 2.4: Nồng độ của một số chất ô nhiễm nước thải Dệt nhuộm

Thành phần Đặc điểm
pH 2-14
COD(mg/l) 60-5000
BOD ( mg/l) 20-3000
PO
4
3-
(mg/l) 10-1800
SO
4
2-
(mg/l) <5
Độ màu(Pt-Co) 40-5000
Q( m
3
/tấn sp ) 4-4000
Bảng 2.5: Tính chất nước thải của các nhà máy Dệt nhuộm ở TP.Hồ Chí Minh
Tên nhà
máy
Q
m
3
/t
pH Độmàu
Pt-Co
COD
mg/l
BOD
mg/l
SS

mg/l
SO
4
2-
mg/l
PO
4
3-
mg/l
KLN
Thành
công
6500 9.2 1160 280 651 98 298 0.25
Thắng
lợi
5000 5.6 1250 350 630 95 76 1.31 0.4
Phong
phú
3600 7.5 510 180 480 45 1.68 vết
Việt thái 4800 10.1 969 250 506 145 0.4
Gia đònh 1300 7.2 260 130 230 32
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
Bảng 2.6: Tính chất nước thải của một số nhà máy Dệt nhuộm ở Hà Nội
Tên nhà máy BOD
(mg/l)
COD
(mg/l)
TS PH Độ mầu

Pt- Co
m
3
/tấn
vải
Công ty Dệt
8/3
70 - 135 15 - 380 400-1000 8 - 11 350- 600 394
Công ty Dệt
Hà Nội
90 - 120 230 - 500 950-1000 9 - 10 250- 500 264
Nhà máy Chỉ
khâu Hà Nội
90 - 180 210 - 320 805-1330 9 -11 236
Công ty Dệt
Minh Khai
279 - 432 549-773 1599-1800 9- 10 230- 310 143,5
Công ty Dệt
kim Đông
Xuân
120 - 400 570-1200 800-1100 9- 11 1600 280
Công ty Dệt
len Mùa đông
115 - 132 400-450 420 8- 11 350- 700 114
Công ty Dệt
kim Thăng
Long
132 443 496 8- 12 168 199
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 13

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
2.5. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT GÂY Ô NHIỄM TRONG NƯỚC
THẢI NGÀNH DỆT NHUỘM ĐẾN NGUỒN TIẾP NHẬN
 Độ kiềm cao làm tăng pH của nước. Nếu pH>9 sẽ gây độc hại đối với
thủy sinh, gây ăn mòn các công trình thóat nước và hệ thống xử lí nước thải.
 Muối trung tính làm tăng hàm lượng tổng rắn. Lượng thải lớn gây tác
hại đối với các loài thủy sinh do làm tăng áp suất thẩm thấu, ảnh hưởng đến quá
trình trao đổi của tế bào.
 Hồ tinh bột biến tính làm tăng BOD, COD của nguồn nước, gây tác hại
đối với đời sống thủy sinh do làm giảm oxy hòa tan trong nguồn nước.
 Độ màu cao do lượng thuốc nhuộm dư đi vào nứơc thải gây màu cho
dòng tiếp nhận, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của các loài thủy sinh, ảnh
hưởng xấu tới cảnh quan.
 Hàm lượng ô nhiễm các chất hữu cơ cao sẽ làm giảm oxy hòa tan trong
nước ảnh hưởng tới sự sống của các lòai thủy sinh.
2.6. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM DO NƯỚC THẢI
NGÀNH DỆT NHUỘM
 Song song với hoá chất, chất trợ, thuốc nhuộm (dùng cả trong nhuộm
và in hoa) là công nghệ áp dụng và máy móc thiết bò tương ứng. Những năm qua,
trong chiến lược tăng tốc, ngành dệt-may đã chú trọng đáng kể đầu tư vào khâu
nhuộm- hoàn tất. Nhiều loại máy móc, thiết bò tốt, mới, hiện đại đã được đầu tư
chiều sâu, như các máy văng sấy Monforts, máy nhuộm liên tục Monforts ở
Công ty dệt Việt Thắng; các máy in lưới quay Stork, máy in lưới phẳng Buser ở
hai Công ty dệt may Thắng Lợi và dệt 8-3; các máy nhuộm “khí động lực” (Air-
Jet) do được chế tạo ở dệt kim Đông Xuân và dệt 8-3; máy làm bóng trục mới
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
của Công ty dệt Nam Đònh, hệ thống máy xử lý trước-xử lý hoàn tất vải pha len
của Công ty Dệt lụa Nam Đònh và Công ty 28 (Bộ Quốc phòng) v.v Và gần

đây nhất là dây chuyền thiết bò hiện đại của Công ty nhuộm Yên Mỹ vừa đi vào
sản xuất.
 Song về tổng thể, ngành nhuộm- in hoa- xử lý hoàn tất ở Việt Nam
vẫn còn đang áp dụng các công nghệ và máy móc thiết bò “truyền thống”. Do
vậy năng suất chưa cao, chất lượng chưa thật tốt và sử dụng nhiều hoá chất,
thuốc nhuộm, tốn nhiều nước và năng lượng, giá thành cao đã làm giảm tính
cạnh tranh trên thương trường. Ngoài ra, còn để lại hậu quả là lượng nước thải
nhiều và bò ô nhiễm nặng nề, rất tốn kém khi phải xử lý nước thải. Để giảm
thiểu ô nhiễm do nước thải ngành dệt nhuộm để lại, cần chú ý 2 giải pháp sau:
• Trước hết, các công ty dệt nhuộm cần rà soát một cách kỹ lưỡng, cẩn
thận những hoá chất, chất trợ, thuốc nhuộm đang sử dụng (bao gồm cả hàng
nhập khẩu và sản xuất trong nước), phải biết rõ nguồn gốc, xuất xứ của chúng và
cần có “hồ sơ” của từng loại hoá chất, chất trợ, từng mầu thuốc nhuộm. Đó là
“Các phiếu dữ liệu an toàn” (safety data sheets) mà các hãng sản xuất hoá chất,
thuốc nhuộm đều có.
• Thay thế vào đó là những hoá chất, chất trợ thân thiện với môi trường,
các thuốc nhuộm biết rõ nguồn gốc xuất xứ, chất lượng tốt, loại mới, không độc
hại và ít ô nhiễm môi trường.
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT NHUỘM PHƯỚC THỊNH
VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
3.1. TỔNG QUAN

Công ty Dệt nhuộm Phước Thònh có trụ sở tại Lô II-3, Cụm I, Nhóm CNII,
KCN Trảng Bàng, Huyện Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh.

Diện tích toàn công ty khoảng 5.000m

2

Toàn công ty có khoảng 60 nhân viên.

Các giờ làm việc tại công ty:
o Giờ hành chánh: 7h30 – 16h30, dành cho nhân viên văn phòng để kí kết
các hợp đồng mua bán …
o Giờ sản xuất:

Ca1 : 6h – 14h

Ca2 : 14h – 22h
3.2. QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
3.2.1.Quy trình công nghệ
• Hiện nay, công ty sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau. Mỗi sản
phẩm sẽ tương ứng với một qui trình sản xuất khác nhau, nhưng nhìn chung
chúng đều phải trải qua các công đoạn sau:
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 18
Tẩy trắng
Vải mộc
(Dệt)
Nhuộm
Hồ

Ly tâm
Sấy
Hoàn tất
Thành phẩm
Lò hơi

Hình 3.1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ Công ty dệt nhuộm Phước Thònh
Hoá chất-nước
Hoá chất,nước,hơi
Nhiệt
Nhiệt
Hơi hoá chất -dòch
tẩy-khí thải
Hơi hoá chất-nước
thải chứa thuốc
Nước thải
Nước thải
Xả hơi nhiệt
Nước
Dầu DO-than đá
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
3.2.2. Các loại nguyên liệu và hoá chất sử dụng
 Nguyên-nhiên liệu sử dụng
 Vải mộc 1000 tấn/năm
 Than đá 325 tấn/năm
 Dầu DO 300.000 lít/năm
 Điện năng 800.000 Kwh/năm
 Những hoá chất sử dụng
o Phẩm nhuộm : chủ yếu là các loại phẩm hoàn nguyên và
một số phẩm phân tán, phẩm azo.

o Các hoá chất khác
 CH
3
COOH 10,2 tấn/năm
 NaOH 18,2 tấn/năm
 Na
2
CO
3
30 tấn/năm
 Na
2
SO
4
25 tấn/năm
 Bột giặt 2,5 tấn/năm
 Hoá chất tẩy 4,5 tấn/năm
 Soda khan 5.2 tấn/năm
 Hoá chất hoàn toàn 2,8 tấn/năm
Và nhiều hoá chất phụ trợ khác: Defoam, Corter AS, Clorine,
Appretan, Rolasin P, Unitex CW1 …
3.3. AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
 Công ty thực hiện tốt an toàn lao động, tại mỗi máy đều có bảng qui
đònh và hướng dẫn công nhân vận hành máy an toàn, trang bò dụng cụ bảo hộ lao
động cần thiết như: quần áo, dép ủng, dây an toàn, mũ bảo hộ , …
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
 Mặt khác công ty cũng quan tâm chăm sóc cải thiện đời sống công nhân
như các chế độ bồi dưỡng, bố trí lao động hợp lý, không cho lao động nữ làm

việc tại nơi làm việc có yêu cầu nghiêm ngặt.
 Việc phòng cháy chữa cháy (PCCC) cũng được thực hiện tốt, tất cả các
nhân viên đều chấp hành tốt nội quy phòng cháy chữa cháy. Trong giờ sản xuất
thực hiện đúng các quy đònh về PCCC, phải kiểm tra các thiết bò trước khi hết ca
làm việc, …
 Công ty có thành lập đội phòng cháy chữa cháy thường trực. Đội được
trang bò các thiết bò chuyên trách, bơm các loại, bình chữa cháy cá nhân, hệ
thống vòi ống, … Đội thường xuyên luện tập PCCC.
3.4. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY DỆT NHUỘM
PHƯỚC THỊNH
1. Khí Thải
 Hiện tại, nhà máy có hai nồi hơi, một nồi chạy bằng dầu DO và một
chạy bằng than đá. Do việc đốt nhiên liệu không hoàn toàn nên những loại khí
như NO
x
, SO
x
, CO… phát sinh. Đây cũng chính là nguồn gay ô nhiễm không khí
chủ yếu của công ty.
 Ngoài ra, việc đốt nhiên liệu từ nhà máy cán vải trong khâu hoàn tất
của quá trình nhuộm và bụi phát sinh từ những xưởng may gay ra sự ô nhiễm
không khí toàn nhà máy.
 Hiện tại nhà máy không có hệ thống xử lý khí; khí thải phát sinh được
dẫn chung vào một đường ống và được thải ra ngoài qua ống khói ở độ cao 15m.
2. Chất thải rắn
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
 Hàng ngày thì tải lượng rác phát sinh từ việc sản xuất của nhà máy
khoảng 1-2 kg và rác thải sinh hoạt khoảng 0,5-1 kg.

 Chất thải sản xuất chủ yếu là mảnh vải vụn được cắt bỏ ở đầu cây vải.
 Rác thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động của toàn thể cán bộ, công nhân
trong công ty, chủ yếu là giấy vụn, thức ăn thừa, bao bì thực phẩm…
3. Nước thải
• Nước thải chủ yếu phát sinh từ quá trình nhuộm vải chứa nhiều cặn lơ
lửng, các loại hoá chất, thuốc nhuộm, pH mang tính kiềm cao, nhiệt độ dao động
từ 55 - 90
0
C. Ngoài ra còn có một số lượng nhỏ nước thải sinh hoạt của công
nhân phát sinh trong quá trình sản xuất.
• Tải lượng nước thải phát sinh từ dây chuyền sản xuất và sinh hoạt của
công nhân mỗi ngày là 600m
3
/ngày. Lượng nước thải này không xử lý sẽ ảnh
hưởng lớn đến môi trường.
Bảng 3.2: Kết quả phân tích mẫu cuối đường ống Công ty dệt nhuộm Phước Thònh
THÔNG SỐ ĐƠN VỊ KẾT QUẢ
pH
COD
BOD5
Tổng N
Tổng P
SS
Độ màu
Nhiệt độ
-
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

mg/l
Pt - Co
0
C
9-10
2300
900
3,78
1,54
550
523
42
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
CHƯƠNG 4
TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM
Theo quy đònh môi trường, nước thải sản xuất buộc phải xử lý đạt tiêu
chuẩn cho phép tái sử dụng hoặc thải ra môi trường. Hiện nay, để xử lý nước thải
đạt tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt là nước thải có nồng độ ô nhiễm cao, công
nghệ xử lý thường kết hợp nhiều phương pháp như: phương pháp cơ học, hóa lý,
sinh học và việc lựa chọn các phương pháp xử lý phụ thuộc vào các yếu tố sau:
• Đặc tính của nước thải.
• Chi phí xử lý và đầu tư ban đầu.
• Điều kiện mặt bằng,.
• Đặc điểm nguồn tiếp nhận .
• Trình độ vận hành.
4.1. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC
Quá trình xử lý cơ học hay còn gọi là quá trình tiền xử lý (pre-treatment)

thường được áp dụng ở giai đoạn đầu của quy trình xử lý. Quá trình này được
xem là bước đệm để loại các tạp chất vô cơ và hữu cơ không tan hiện diện trong
nước nhằm đảm bảo tính an toàn cho các thiết bò và các quá trình xử lý tiếp theo.
Tùy vào kích thước, tính chất hoá lý, hàm lượng cặn lơ lửng, lưu lượng nước thải
và mức độ làm sạch cần thiết mà ta sử dụng một trong các quá trình sau: lọc qua
song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của lực ly tâm, trọng
trường, lọc và tuyển nổi.
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 22

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
 Xử lí cơ học nhằm mục đích
 Tách các chất không hòa tan, những vật chất có kích thước lớn như nhánh
cây, gỗ, nhựa, lá cây, giẻ rách, dầu mỡ…ra khỏi nước thải.
 Loại bỏ cặn nặng như sỏi, thủy tinh, cát…
 Điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải.
 Nâng cao chất lượng và hiệu quả của các bước xử lí tiếp theo.
4.1.1. Song chắn rác
Song chắn rác nhằm chắn giữ các cặn bẩn có kích thước lớn hay ở dạng
sợi: giấy, rau cỏ, rác… được gọi chung là rác. Rác được chuyển tới máy nghiền để
nghiền nhỏ, sau đó đổ trở lại trước song chắn rác hoặc chuyển tới bể phân huỷ
cặn (bể mêtan). Đối với các tạp chất < 5 mm thường dùng lưới chắn rác. Cấu tạo
của thanh chắn rác gồm các thanh kim loại tiết diện chử nhật ,hình tròn hoặc bầu
dục. Song chắn rác được chia làm 2 loại di động hoặc cố đònh. Song chắn rác
được đặt nghiêng một góc 60 – 90
0
theo hướng dòng chảy.
Hình 4.1: Song chắn rác
4.1.2. Thiết bò nghiền rác
Có thể được dùng thay cho song chắn rác, được dùng để nghiền, cắt rác

thành các mảnh nhỏ hơn và có kích thứơc đều hơn, ngăn cho rác không bám chặt
lại, không cần tách rác ra khỏi dòng thải. Rác vụn này sẽ được giữ lại ở các công
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
trình phía sau như bể lắng cát, bể lắng đợt I. Thiết bò này sẽ gặp bất lợi lớn khi
rác nghiền chủ yếu là vải vụn vì có thể gây tắc nghẽn đường ống, nguy hại đến
cánh khuấy hoặc dính chặt trên các ống khuếch tán khí trong xử lí sinh học.
4.1.3. Bể lắng cát
Bể lắng cát dùng để tách các chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn hơn
nhiều so với trọng lượng riêng của nước như xỉ than, cát…… ra khỏi nước thải. Cát
từ bể lắng cát đưa đi phơi khô ở sân phơi và cát khô thường được sử dụng lại cho
những mục đích xây dựng. Bể lắng cát gồm 3 loại:
− Bể lắng cát ngang
− Bể lắng cát thổi khí
− Bể lắng cát ly tâm
4.1.4. Bể lắng
Dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo
nguyên tắc dựa vào sự khác nhau giữa trọng lượng các hạt cặn có trong nước
thải. Các bể lắng có thể bố trí nối tiếp nhau, quá trình lắng tốt có thể loại bỏ đến
90 ÷ 95% lượng cặn có trong nước thải. Vì vậy, đây là quá trình quan trọng trong
xử lý nước thải, thường bố trí xử lý ban đầu hay sau khi xử lý sinh học. Để có thể
tăng cường quá trình lắng ta có thể thêm vào chất đông tụ sinh học. Sự lắng của
các hạt xảy ra dưới tác dụng của trọng lực .
Thông thường trong bể lắng, người ta thường phân ra làm 4 vùng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ NGUYỄN VŨ HOÀNG
Vùng chứa và cô đặc cặn
Vùng phân phối

nước vào
Vùng thu nước ra
Vùng lắng các hạt cặn
Hình 4.2: Sơ đồ mặt đứng thể hiện 4 vùng trong bể lắng
− Vùng phân phối nước vào
− Vùng lắng các hạt cặn
− Vùng chứa và cô đặc cặn
− Vùng thu nước ra.
Phân loại bể lắng
 Dựa vào chức năng, vò trí có thể chia bể lắng thành các loại: bể lắng
đợt 1 trước công trình xử lý sinh học và bể lắng đợt II sau công trình xử lý sinh
học.
 Dựa vào nguyên tắc hoạt động, người ta có thể chia ra các loại bể lắng
như : bể lắng hoạt động gián đoạn hoặc bể lắng hoạt động liên tục.
 Dựa vào cấu tạo có thể chia bể lắng thành các loại như sau: bể lắng
đứng, bể lắng ngang, bể lắng ly tâm và một số bể lắng khác.
Để xác đònh kích thước bể lắng dựa vào ba thông số sau: tải trọng bề mặt
(m
3
/m
2
h), thời gian lưu nước, tải trọng máng tràn (m
3
/mh).
4.1.5. Bể điều hòa
Do đặc điểm công nghệ sản xuất của một số ngành công nghiệp, lưu
lượng và nồng độ nước thải thường không đều theo các giờ trong ngày, đêm. Sự
dao động lớn về lưu lượng và nồng độ dẫn đến những hậu quả xấu về chế độ
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty
Dệt nhuộm Phước Thònh Trang 25

×