Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cảng cá Cát Lở Vũng Tàu công suất 420m3 ngày.đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.46 KB, 84 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
Lời Cảm Ơn
rong suốt 4 năm ngồi trên giảng đường Đại Học Kỹ Thuật Công nghệ, em
cũng như các bạn khác đã được các thầy cô truyền đạt rất nhiều kiến thức
cơ bản cũng như những kiến thức chuyên môn để bây giờ có thể sử dụng những
kiến thức đó hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này.
T
Đầu tiên em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc của mình tới Ban Giám hiệu
Trường Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho em
thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc của mình tới các thầy cô trong Khoa Môi
Trường và Công Nghệ Sinh Học đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều
kiện tốt nhất để giúp em hoàn thành khoá học.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Đức Minh người đã trực
tiếp hướng dẫn và có những góp ý trong quá suốt trình thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Xin cảm ơn thư viện Trường ĐH Kỹ thuật Công Nghệ và Thư Viện Viện
Tài Nguyên & Môi trường đã tạo điều kiện cho em được tham khảo tài liệu trong
lúc thực hiện đồ án.
Xin chân thành cám ơn !
Tp.HCM Ngày 20 tháng 12 năm 2006
SV Thực hiện
Phạm Nguyễn Ngọc Vân
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
MỤC LỤC


Nhiệm vụ luận văn tốt nghiệp
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Lời cám ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Lời mở đầu
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề 2
1.2 Tính cấp thiết của đề tài 2
1.3 Mục tiêu của đề tài 2
1.4 Nội dung thực hiện 3
1.5 Phạm vi của đề tài 3
1.6 Phương pháp thực hiện 3
Chương 2
TỔNG QUAN NƯỚC THẢI NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
2.1 Sơ đồ công nghệ chế biến thủy sản 4
2.2 Nguồn gốc phát sinh nước thải trong dây chuyền sản xuất 5
2.3 Tính chất nước thải thủy sản 5
2.4 nh hưởng của nước thải thủy sản đến môi trường 6
2.4.1 Tác động đến môi trường nước 6
2.4.2 Tác động do hệ thống lạnh 7
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
Chương 3
TỔNG QUAN VỀ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU VÀ

CẢNG CÁ CÁT LỞ
3.1 Tổng quan về Bà Ròa – Vũng Tàu 8
3.1.1 Vò trí đòa lý 8
3.1.2 Đặc điểm khí hậu 8
3.1.3 Kinh tế 8
3.2 Giới thiệu về Cảng cá Cát Lở 10
3.2.1 Nguồn nguyên liệu 10
3.2.2 Quy trình sản xuất 10
3.3 Tình hình ô nhiễm Môi trường do Cảng cá gây ra hiện nay 11
3.3.1 Nước thải sản xuất 11
3.3.2 Chất thải rắn 11
3.4 Thành phần và tính chất nước thải Cảng cá 12
Chương 4
TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
NƯỚC THẢI THỦY SẢN
4.1 Các phương phương phương pháp xử lý nước thải thủy sản 13
4.1.1 Phương pháp cơ học 13
4.1.2 Phương pháp hoá học 14
4.1.3 Phương pháp hoá lý 15
4.1.4 Phương pháp sinh học 17
4.1.5 Phương pháp xử lý cặn 17
4.2 Một số quy trình công nghệ xử lý nước thải thủy sản 19
4.3 Đề xuất phương án xử lý nước thải cho Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu 22
4.3.1 Lựa chọn phương pháp và công nghệ xử lý mước thải 22
4.3.2 Phương án 1 24
4.3.3 Phương án 2 26
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3

/ngày đêm
Chương 5
TÍNH TOÁN – THIẾT KẾ
5.1 Tính toán phương án 1 28
5.1.1 Song chắn rác 28
5.1.2 Bể điều hoà 32
5.1.3 Bể lắng 1 35
5.1.4 Bể Aerotank 40
5.2 Tính toán phương án 2 46
5.2.1 Song chắn rác 46
5.2.2 Bể điều hoà 47
5.2.3 Bể lắng 1 47
5.2.4 Bể UASB 47
5.2.5 Bể Aerotank 51
5.2.6 Bể lắng 2 58
5.2.7 Bể khử trùng 61
5.2.8 Bể nén bùn 62
5.2.9 Sân phơi bùn 64
Chương 6
TÍNH TOÁN KINH TẾ
Chương 7
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
7.1 Kết luận 76
7.2 Kiến nghò 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm

Danh Mục Các Chữ Viết Tắt
1. BOD (Biochemical Oxygen Demand): nhu cầu oxy sinh hoá
2. COD (Chemical Oxugen Demand): nhu cầu oxy hoá học
3. SS (Supended Solids): rắn lơ lửng
4. N: Nitơ
5. P: Photpho
6. TCVN: tiêu chuẩn Việt Nam
7. TCXD: tiêu chuẩn xây dựng
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 5
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
Danh Mục Các Bảng
Trang
Bảng 3.1 Thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải cảng cá 11
Bảng 3.2 Một số giới hạn nồng độ ô nhiễm cho phép trong nước thải theo TCVN
5945 – 1995 11
Bảng 5.1 Số liệu thiết kế song chắn rác 30
Bảng 5.2 Số liệu thiết kế bể điều hoà 33
Bảng 5.3 Số liệu thiết kế bể lắng 1 38
Bảng 5.4 Số liệu thiết kế bể Aerotank 45
Bảng 5.5 Số liệu thiết kế song chắn rác phương án 2 45
Bảng 5.6 Số liệu thiết kế bể điều hoà phương án 2 46
Bảng 5.7 Số liệu thiết kế bể lắng 1 46
Bảng 5.8 Số liệu thiết bể UASB 50
Bảng 5.9 Số liệu thiết kế bể Aerotank 56
Bảng 5.10 Số liệu thiết kế bể lắng 2 60
Bảng 5.11 Số liệu thiết kế bể khử trùng 61
Bảng 5.12 Số liệu thiết kế bể nén bùn 63

Bảng 5.13 Số liệu thiết kế sân phơi bùn 64
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
Danh Mục Các Hình
Hình 4.1: Sơ đồ khối dây chuyền công nghệ xử lý nước thải chế biến thuỷ sản 1 19
Hình 4.2: Sơ đồ khối dây chuyền công nghệ xử lý nước thải chế biến thuỷ sản 2 20
Hình 4.3: Sơ đồ khối dây chuyền công nghệ xử lý nước thải chế biến thuỷ sản 3 21
Hình 4.5: Quy trình công nghệ xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở phương án 1 24
Hình 4.6: Quy trình công nghệ xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở phương án 2 26
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
Lời mở đầu
ông nghiệp chế biến thủy sản là một trong những ngành công nghiệp phát
triển khá mạnh ở khu vực phía Nam, bên cạnh những lợi ích to lớn đạt
được về kinh tế – xã hội, ngành công nghiệp này cũng phát sinh nhiều vấn đề về
môi trường cần phải giải quyết, trong đó ô nhiễm môi trường do nước thải là một
trong những mối quan tâm hàng đầu.
C
Nguyên liệu của ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản rất phong phú và đa
dạng, chính vì thế tính chất và thành phần nước thải của ngành công nghiệp này
cũng rất đa dạng và phức tạp. Trong quy trình chế biến, nước thải phát sinh chủ
yếu ở các công đoạn rửa nguyên liệu. Trong nước thải thường chứa nhiều mảnh
vụn thòt và ruột các loại thủy sản. Các mảnh vụn này dễ lắng và dễ phân huỷ,
gây nên mùi hôi đặc trưng. Ngoài ra trong nước thải đôi khi còn có chứa các

thành phần hữu cơ mà khi phân huỷ sẽ tạo ra các sản phẩm có chứa indol và các
sản phẩm trung gian của sự phân huỷ các axit béo không no gây nên mùi hôi tanh
khó chòu.
Một cách tổng quát, nước thải ngành công nghiệp chế biến thủy sản nói
chung và Cảng cá Cát Lở nói riêng thường có các thành phần ô nhiễm vượt quá
tiêu chuẩn cho phép, chính vì thế cần có các biện pháp thích hợp để kiểm soát ô
nhiễm môi trường do nước thải gây ra là một trong những yêu cầu hết sức cần
thiết.
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Từ trước đến nay, thực phẩm luôn là nguồn thức ăn không thể thiếu đối với
con người. Khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về thực phẩm của con người
ngày càng cao. Thòt, cá là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong bữa cơm hằng
ngày, nó cung cấp một lượng đạm, protein, vitamin,…đáng kể cho con người. Để
đáp ứng cho nhu cầu đó, các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm cũng ngày
càng phát triển hơn với hàng hoá đa dạng hơn. Trong đó ngành công nghiệp chế
biến thủy sản là một trong những ngành có tiềm năng phát triển cao. Một điều
mà chúng ta cần phải quan tâm hiện nay chính là một lượng nước cung cấp cho
ngành công nghiệp này để phục vụ cho sản xuất tương đối cao được xả thẳng ra
biển, sông,…mà chưa qua khâu xử lý nào hoặc có xử lý nhưng vẫn chưa đáp được
yêu cầu xả thải gây ô nhiễm môi trường và hệ sinh thái xung quanh.
Chính vì vậy, một hệ thống xử lý nước thải cho ngành công nghiệp chế
biến thủy sản nói chung và cho Cảng cá Cát Lở nói riêng là hết sức cần thiết,
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, không gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái và

sức khoẻ người dân.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhận thức của con người ngày cao về
môi trường, cũng như các công tác quản lý môi trường của đòa phương nói riêng
và nhà nước nói chung ngày càng nghiêm khắc và chặc chẽ hơn. Chính vì thế, nó
đòi hỏi các chủ đầu tư cần quan tâm trong lónh vực môi trường nhiều hơn.
Hiện nay vấn đề cần quan tâm ở Cảng cá Cát Lở là lượng nước thải khá
cao (420m
3
/ngàêm) và thành phần nước thải có chứa một lượng lớn các chất
hữu cơ. Nguồn nước thải này có khả năng gây ô nhiễm môi trường biển và đời
sống của nhân dân xung quanh nếu không được xử lý tốt.
1.3 Mục tiêu của đề tài
Đề xuất, lựa chọn công nghệ thích hợp và thiết kế hệ thống xử lý nước thải
cho Cảng cá Cát Lở nhằm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn xả thải.
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
1.4 Nội dung thực hiện
− Tổng quan nước thải ngành chế biến thủy sản
− Tổng quan tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu
− Tình hình ô nhiễm môi trường do nước thải Cảng cá Cát Lở gây ra hiện
nay
− Đề xuất và lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp
− Tính toán thiết kế hệ thống xử lý cho Cảng cá Cát Lở
− Tính toán giá thành của trạm xử lý nước thải
1.5 Phương pháp nghiên cứu của đề tài
− Phương pháp thực tế: dựa vào những phương pháp xử lý nước thải thủy

sản đã được áp dụng trong điều kiện Việt Nam cùng với những thông
số về tính chất nước thải của Cảng cá Cát Lở để lựa chọn phương pháp
xử lý phù hợp.
− Phương pháp kế thừa: tham khảo một số tài liệu có liên quan đến đề
tài.
1.6 Phạm vi của đề tài
− Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải Cảng cá Cát Lở
gây ra
− Đề xuất phương pháp xử lý thích hợp
− Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Cảng cá Cát Lở công
suất 420m
3
/ngày đêm
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
Chương 2
TỔNG QUAN NƯỚC THẢI NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
2.1 Sơ đồ công nghệ chế biến thủy sản
Quy trình sơ chế thủy sản đặc trưng bao gồm các công đoạn sau:

SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 11
Tiếp nhận
nguyên liệu
Rửa
Nước
Nước thải
Cân, phân

cỡ
Đánh vẩy,
lấy nội tạng
Sản phẩm phụ
Rửa
Nước thải
Cân và
phân cỡ
Nước thải
Rửa
Ngâm
Nước thải
Rửa
Nước thải
Vô khay
Cấp đông
Các loại
thủy sản
Nước
Nước
Nước
Nước
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
2.2 Nguồn gốc phát sinh nước thải trong dây chuyền sản xuất
Trong quá trình chế biến, nước thải phát sinh chủ yếu từ các khâu
− Rửa nguyên liệu
− Nước pha chế

− Nước tan chảy từ đá ướp lạnh
2.3 Tính chất nước thải thủy sản:
Trong ngành chế biến thủy sản, vấn đề được quan tâm nhiều nhất là lượng
nước dùng cho quá trình sản xuất của nhà máy, lượng nước này sau khi sử dụng
đều thải ra ngoài gây ô nhiễm môi trường. Nhìn chung các nhà máy chế biến
thủy sản ở Việt Nam thường có lượng nước thải lớn hơn so với các cơ sở chế biến
hàng khô, nước mắm và đồ hộp. Đối với xí nghiệp chế biến và đóng hộp cá mòi,
cá ngừ, cua… lượng nước thải dao động trong khoảng 5 – 45 m
3
/tấn sản phẩm,
trong khi đó chế biến thực phẩm đông lạnh (tôm, cua, mực, cá…) lượng nước thải
dao động lớn hơn là khảng 70 – 120 m
3
/tấn nguyên liệu thô. (Nguồn: Sở KHCN &
MT TP.HCM và CEFINA,1998)
Nước thải sản xuất có mức độ ô nhiễm cao, tuỳ theo từng loại nguyên liệu
sử dụng mà nước thải có các tính chất khác nhau, nhưng nhìn chung thì thành
phần nước thải của một xí nghiệp chế biến thủy sản bao gồm:
− Hàm lượng COD: 1600 – 2300 mg/l
− Hàm lượng BOD: 1200 – 1800 mg/l
− Hàm lượng Nitơ: 70 – 110 mg/l
Nước thải từ quá trình chế biến thủy sản là loại nước thải có mức độ ô
nhiễm hữu cơ cao và lượng vi sinh vật có trong nước thải rất dễ sinh trưởng và
phát triển. Thành phần tùy thuộc vào loại nguyên liệu chế biến, vì nguyên liệu
thì rất đa dạng về chủng loại nên thành phần và tính chất của nước thải có sự
biến đổi rất lớn.
Các chất hữu cơ dễ phân hủy trong nước thải thủy sản tạo ra sản phẩm có
chứa chất indol và các sản phẩm trung gian của sự phân hủy các axít béo không
bão hoà tạo ra mùi rất khó chòu làm ô nhiễm không khí và ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe của con người, thêm vào đó là gây ra các mùi hôi là các loại khí là

sản phẩm của quá trình phân hủy kỵ khí không hoàn toàn của các hợp chất protit
và axit béo khác trong nước thải sinh ra các hợp chất mercaptan, H
2
S…
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
2.4 nh hưởng của nước thải thủy sản đến môi trường
2.4.1 Tác động đến môi trường nước
Nước thải chế biến thủy sản có hàm lượng các chất ô nhiễm cao, nếu
không được xử lý sẽ gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực.
Đối với nước ngầm tầng nông, nước thải chế biến thủy sản có thể thấm
xuống đất và gây ô nhiễm nước ngầm. Các nguồn nước ngầm nhiễm các chất hữu
cơ, dinh dưỡng và vi trùng rất khó xử lý.
Đối với các nguồn nước mặt, các chất ô nhiễm có trong nước thải chế biến
thủy sản sẽ làm suy thoái chất lượng nước, tác động xấu đến môi trường và các
loại thủy sinh vật, cụ thể như sau
• Các chất hữu cơ
Các chất hữu cơ có trong nước thải chế biến thủy sản chủ yếu là dễ phân
hủy. Trong nước thải chứa các chất như: cacbonhydrat, protêin, chất béo…khi xả
vào nguồn nước sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hoà tan có trong nước vì vi sinh vật
sử dụng oxy để phân huỷ các chất hữu cơ. Nồng độ oxy hoà tan dưới 50% bão
hoà có khả năng gây ảnh hưởng đến sự phát triển của tôm, cá…Oxy hoà tan giảm
không chỉ ảnh hưởng đến các thủy sinh vật mà còn giảm khả năng tự làm sạch
của nguồn nước, dẫn đến giảm chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp.
• Chất rắn lơ lửng:
Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có màu, nó hạn chế độ sâu
tầng nước được ánh sáng chiếu đến, gây ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của

tảo, rong rêu…chất rắn lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài
nguyên thủy sinh đồng thời gây tác hại về mặt cảnh quan, gây bồi lắng lòng
sông, cản trở sự lưu thông của dòng nước…
• Chất dinh dưỡng (N và P):
Trong nước thải thủy sản có nồng độ Nitơ và Photpho cao gây ra hiện
tượng phú dưỡng của nguồn nước gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
• Vi sinh vật:
Các vi sinh vật, đặc biệt là vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán trong nước
là nguồn ô nhiễm đặc biệt. Khi con người sử dụng nguồn nước nhiễm bẩn đó sẽ
dẫn đến các bêïnh như: bệnh lỵ, thương hàn, bại liệt, tiêu chảy cấp tính…
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
2.4.2 Tác động do hệ thống lạnh
Các hệ thống lạnh thường xuyên hoạt động, nhiệt độ của các tủ cấp đông
hoặc kho lạnh cần duy trì ở -40
o
C và -25
o
C nên làm tăng độ ẩm lên rất cao. Trong
trường hợp tiếp xúc với nước lạnh thường xuyên và lâu dài cùng với nhiệt độ làm
việc thay đổi đột ngột sẽ gây các bệnh về đường hô hấp và viêm khớp cho công
nhân.
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm

Chương 3
TỔNG QUAN VỀ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU VÀ CẢNG CÁ CÁT LỞ
3.1 Tổng quan về Bà Ròa – Vũng Tàu
3.1.1 Vò trí đòa lý
Bà Ròa – Vùng Tàu nằm ở miền Đông Nam Bộ, được xác đònh trên toạ độ
đòa lý từ 10
o
20’ đến 10
o
45’ vó Bắc và từ 107
o
đến 107
o
35’ kinh Đông.
− Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai
− Phía Tây giáp TPHCM
− Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận
− Phía Nam giáp biển Đông.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 1.975,14 km
2
, và có 305,4 km chiều dài bờ
biển, diện tích phần thềm lục đòa là 200.000km
2
.
Vò trí này rất đặc biệt, đây chính là cửa ngõ hướng ra biển Đông của các
tỉnh trong khu vực miền Đông Nam Bộ. Vò trí này cho phép tỉnh Bà Ròa – Vùng
Tàu hội tụ nhiều tiềm năng để phát triển các ngành kinh tế biển như: khai thác
dầu khí trên biển, khai thác cảng biển và vận tải biển, phát triển du lòch nghỉ
dưỡng và đặc biệt là khai thác và chế biến hải sản.
3.1.2 Đặc điểm khí hậu

Tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm
chia thành 2 mùa rõ rệt.
− Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, thời gian này có gió mùa
Tây Nam.
− Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này có gió
mùa Đông Bắc.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27
o
C
− Tháng thấp nhất khoảng 24,8
o
C
− Tháng cao nhất khoảng 28,6
o
C
Số giờ nắng rất cao, trung bình hàng năm khoảng 2400 giờ. Lượng mưa
trung bình 1300 – 1750 mm. Độ ẩm bình quân cả năm là 80%.
Gió thổi mạnh, tốc độ khoảng 35km/giờ, tháng 4 và tháng 10 là những
tháng chuyển mùa, gió thổi nhẹ, ngoài khơi có sóng nhỏ. Biển Vũng Tàu ít có
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 15
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
bão hoặc ảnh hưởng của bão không đáng kể nên rất thuận lợi cho việc đánh bắt
cá xa bờ.
Thủy triều thuộc loại bán nhật triều, mỗi ngày đều có 2 lần thủy triều lên
xuống, biên độ triều lớn nhất là 4 – 5 m.
Nhiệt độ nước biển ít thay đổi, quanh năm nhiệt độ tầng mặt nước khoảng
24 – 29

o
, nhiệt độ tầng đáy khoảng 26,5 – 27
o
C.
Với đặc điểm khí hậu và thiên nhiên ưu đãi, Vũng Tàu đã và sẽ luôn là
một trong những trung tâm chế biến thủy hải sản hàng đầu của cả nước.
3.1.3 Kinh tế
Tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu có vùng thềm lục đòa rộng lớn cộng với tài
nguyên biển rất phong phú nên các hoạt động đánh bắt và chế biến hải sản được
coi là một nghề truyền thống của Vũng Tàu. Với khoảng 1400 phương tiện, hàng
năm Vũng Tàu khai thác từ 42 – 45 ngàn tấn hải sản các loại.
Tính đến ngày 30/4/2001 trên đòa bàn tỉnh có 13 doanh nghiệp, 31 công ty
TNHH, 5 công ty cổ phần, 2 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và hàng
trăm cơ sở gia công chế biến hải sản đang hoạt động, tập trung chủ yếu ở TP
Vũng Tàu.
Tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu đặc biệt khuyến khích các nhà đầu tư vào các
lónh vực khai thác và chế biến thủy sản để tăng kim ngạch xuất khẩu, giải quyết
thêm việc làm cho người lao động và sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu
thủy sản sẵn có ở đòa phương.
Ngày nay, trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Bà Ròa – Vũng
Tàu cùng với TP.HCM và các tỉnh miềm Đông Nam Bộ là vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Mục tiêu trong thời kỳ này của tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu là tích
cực khai thác lợi thế và tiềm năng để ngành chế biến thủy hải sản ở Vũng Tàu
trở thành một trong những ngành mũi nhọn được tỉnh ưu tiên đầu tư phát triển.
Tuy nhiên do tính chất đặc thù của ngành chế biến thủy sản và do công
nghệ chế biến còn lạc hậu nhất là các doanh nghiệp không đầu tư kinh phí hoặc
đầu tư chưa thích hợp cho việc xử lý nước thải nên nước thải của các cơ sở này đã
góp phần gây ô nhiễm môi trường nước sông và các vùng ven biển.
Chính những vấn đề đó, song song với việc phát triển kinh tế thì vấn đề
môi trường cần được quan tâm đúng mức để yếu tố môi trường được đánh giá

ngang tầm với việc phát triển kinh tế.
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 16
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
3.2 Giới thiệu Cảng cá Cát Lở
−Tên Cảng cá : Cảng cá Cát Lở Vũng Tàu
−Đòa chỉ : 1007/34 , Đường 30/4 Phường 11, Tp Vũng Tàu
−Số điện thoại : 064 840315
−Fax : 064 849540
−Loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước
−Phạm vi và chức năng hoạt động của Cảng cá chủ yếu là Cảng dòch vụ.
3.2.1 Nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu chủ yếu của Cảng cá Cát Lở bao gồm: tôm, cua, mực,
các loại cá,…được các phương tiện đánh bắt (hoặc qua các thương lái) đưa về
Cảng để sơ chế.
3.2.2 Quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất bao gồm các công đoạn
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 17
Tiếp nhận
nguyên nguyên
liệu
Rửa nguyên
liệu
Phân cỡ
Đánh vảy, cắt
nội tạng
Rửa
Phân cỡ

Rửa
Cấp đông
Nước sạch
Nước thải
Sản phẩm phụ
Nước sạch
Nước thải
Nước sạch
Nước thải
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
Mô tả công nghệ chế biến thủy sản
Hải sản nguyên liệu từ lúc đánh bắt, được bảo quản sơ bộ tại các trạm thu
gom, các trạm tiếp nhận, các khoang lạnh của các phương tiện vận chuyển. Khi
đến cảng, chúng được đưa vào phân xưởng tiếp nhận. Từ đây hải sản được đưa
qua các khâu trong quá trình sơ chế và chế biến.
Đầu tiên hải sản được rửa bằng nước trong các bồn và xử lý sơ bộ nhằm
loại bỏ hải sản kém chất lượng. Tiếp sau đó, chúng được cân và phân loại ra kích
cỡ lớn nhỏ (hoặc theo các tiêu chuẩn khác nhau) nhằm mục đích tạo ra các sản
phẩm đồng nhất phục vụ cho các công đoạn chế biến tiếp theo. Sau khi phân kích
cỡ, hải sản lại được rữa lại một lần nữa rồi cắt bỏ nội tạng. Sau khi cắt bỏ nội
tạng, hải sản được rửa lại và đem đi cân và phân loại. Trước khi cho vào khay hải
sản phải được rửa lại một lần cuối rồi đem vào kho bảo quản.
3.3 Tình hình ô nhiễm Môi trường do Cảng cá gây ra hiện nay
3.3.1 Nước thải sản xuất
Vì đây là Cảng dòch vụ, là nơi trung chuyển của các loại thủy sản nên nước
thải ở đây chủ yếu sinh ra từ quá trình rửa, chế biến thủy sản. Với lưu lượng nước
thải khoảng 420m

3
/ngày, thành phần ô nhiễm chủ yếu là chất hữu cơ và chất rắn
lơ lửng.
Nguồn nước thải này có khả năng gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng trực
tiếp đến môi trường biển và đời sống nhân dân xung quanh nếu không được xử lý
tốt.
3.3.2 Chất thải rắn
Chất thải rắn của Cảng cá chủ yếu là các phế phẩm của cá, tôm, ghẹ,…
trong quá trình sơ chế. Nhìn chung các chất thải rắn này đều được tận dụng để
chế biến thành các loại thức ăn cho gia súc. Tuy nhiên vẫn còn một số ít trôi theo
nước thải hoặc nếu quá trình vệ sinh nhà xưởng không kỹ thì có thể gây ra ô
nhiễm không khí do mùi hôi thối từ quá trình phân hủy các chất thải rắn này.
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
3.4 Thành phần và tính chất nước thải Cảng cá
Nước thải của Cảng cá chủ yếu sinh ra từ quá trình rửa nguyên liệu. Thành
phần các chất ô nhiễm thể hiện ở bảng 3.1
Bảng 3.1 Thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải cảng cá
STT THÔNG SỐ ĐƠN VỊ NƯỚC THẢI
1 pH 5.5 – 9
2 COD mg/l 1200 - 3000
3 BOD mg/l 800 - 1900
4 SS mg/l 100 - 400
(Nguồn: Tham khảo một số công trình tương tự)
Bảng 3.2 Một số giới hạn nồng độ ô nhiễm cho phép trong nước thải
theo TCVN 5945 – 1995
STT THÔNG SỐ ĐƠN VỊ NGUỒN LOẠI B

(TCVN 5945 – 1995)
1 COD mg/l 100
2 BOD mg/l 50
3 pH 5.5 – 9
4 SS mg/l 100
5 Tổng N mg/l 60
6 Tổng P mg/l 6
7 Nhiệt độ
o
C 40
Nhận xét
Thành phần nước thải Cảng cá có hàm lượng COD khá cao 1200–
3000mg/l, hàm lượng BOD dao động trong khoảng 800 – 1900mg/l và SS 200 –
400mg/l, những con số trên chứng tỏ rằng các chỉ tiêu ô nhiễm như BOD, COD,
SS đều vượt TCVN 5945 – 1995. Chính vì thế việc áp dụng và triển khai công
nghệ xử lý nước thải cho Cảng cá là vấn đề cấp bách hiện nay.
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 19
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
Chương 4
TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY SẢN
4.1 Các phương pháp xử lý nước thải thủy sản hiện nay
4.1.1 Phương pháp cơ học
Phương pháp này thường là các giai đoạn xử lý sơ bộ, bao gồm các quá
trình mà khi nước thải đi qua quá trình đó sẽ không thay đổi tính chất hoá học và
sinh học của nó. Xử lý cơ học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các
bước xử lý tiếp theo.
Do nước thải thủy sản thường có hàm lượng hữu cơ cao và chứa nhiều các

mảnh vụn thòt và ruột của các loại thủy hải sản nên sau khi xử lý bằng phương
pháp cơ học thì một số tạp chất có trong nước thải sẽ được loại ra, tránh gây tắc
nghẽn đường ống, làm hư máy bơm và làm giảm hiệu quả xử lý của các công
đoạn sau.
Những công trình xử lý cơ học bao gồm: song chắn rác, bể lắng cát, bể vớt
dầu…
4.1.1.1 Song chắn rác
Song chắn rác được dùng để giữ rác và các tạp chất rắn có kích thước lớn
trong nước thải nói chung và nước thải thủy sản nói riêng. Phần rác này sẽ được
vận chuyển đến máy nghiền rác để nghiền nhỏ, sau đó được vận chuyển tới bể
phân huỷ cặn (bể Metan). Đối với các tạp chất <5mm thường dùng lưới chắn rác.
Cấu tạo của song chắn rác gồm có các thanh kim loại tiết diện hình chữ
nhật, hình tròn hoặc hình bầu dục, song chắn rác được chia thành 2 loại di động
và cố đònh và được đặt nghiêng một gốc 60 – 90
o
theo hướng dòng chảy. Tuỳ theo
lượng rác được giữ lại trên song chắn rác mà ta có thể thu gom bằng phương pháp
thủ công hay cơ khí.
4.1.1.2 Bể lắng cát
Bể lắng cát dùng để tách cát và các chất vô cơ không tan khác ra khỏi
nước thải. Việc tách cát và các tạp chất là cần thiết để cho các quá trình ổn đònh
bùn cặn phía sau (bể mêtan, bể lắng 2 vỏ,…) diễn ra bình thường.
Theo nguyên tắc hoạt động của nước trong bể, thường chia ra bể lắng cát
ngang, bể lắng cát ngang chuyển động vòng với dòng chảy theo phương ngang,
bể lắng cát đứng với dòng chảy từ dưới lên trên, bể lắng cát với dòng chảy theo
phương tiếp tuyến…Trong đó bể lắng cát ngang được sử dụng rộng rải nhất.
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3

/ngày đêm
Cát từ bể lắng được đưa tới sân phơi cát và sẽ được làm khô sơ bộ trước
khi vận chuyển ra ngoài trạm xử lý. Nước từ sân phơi cát sẽ được dẫn về phía
trước của bể lắng.
4.1.1.3 Bể lắng
Bể lắng dùng để tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng lớn hơn trọng
lượng riêng của nước. Các chất lơ lửng nặng hơn sẽ từ từ lắng xuống đáy, còn
chất lơ lửng nhẹ hơn sẽ tiếp tục theo dòng nước đến các công trình xử lý tiếp
theo. Có thể dùng những thiết bò thu gom và vận chuyển các chất lắng và nổi tới
công trình xử lý cặn.
− Dựa vào chức năng, vò trí có thể chia bể lắng thành các loại: bể lắng
đợt 1 đặt trước công trình xử lý sinh học và bể lắng đợt 2 sau công trình
xử lý sinh học.
− Dựa vào nguyên tắc hoạt động, có thể chia ra các loại bể lắng như: bể
lắng hoạt động gián đoạn hoặc bể lắng hoạt động liên tục.
− Dựa vào cấu tạo có thể chia bể lắng thành các loại: bể lắng đứng, bể
lắng li tâm…
4.1.1.4 Bể vớt dầu
Bể vớt dầu mỡ được xử dụng khi xử lý nước thải có chứa dầu mỡ như nước
thải thủy sản. Nếu hàm lượng dầu mỡ không cao thì việc vớt dầu mỡ được thực
hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết bò gạt chất nổi.
4.1.2 Phương pháp hoá học
Là phương pháp dùng các phản ứng hoá học để chuyển các chất ô nhiễm
thành các chất ít ô nhiễm hơn, chất ít ô nhiễm thành các chất không ô nhiễm. Ví
dụ như dùng các chất ôxy hoá như ozone, H
2
O
2
, O2,Cl
2

…để oxy hoá các chất hữu
cơ, vô cơ có trong nước thải. Phương pháp này giá thành xử lý cao nên có hạn chế
sử dụng. Thường chỉ sử dụng khi trong nước thải tồn tại các chất hữu cơ, vô cơ
khó phân huỷ sinh học. Thường áp dụng cho các loại nước thải như: nước thải rò
rỉ rác, nước thải dệt nhuộm, nước thải giấy.
Đôi khi một số nhà máy chế biến thủy sản cũng áp dụng phương pháp hoá
học để đưa vào quy trình xử lý, vì phương pháp sẽ tăng cường xử lý cơ học hoặc
sinh học.
Những phản ứng diễn ra có thể là phản ứng oxy hoá khử, các phản ứng tạo
chất kết tủa hoặc các phản ứng phân huỷ chất độc hại.
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 21
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
4.1.2.1 Phương pháp trung hòa
Nước thải chứa các axit vô cơ hoặc kiềm cần được trung hòa đưa pH về
khoảng 6.5 – 8.5 trước khi thải vào nguồn nước hoặc sử dụng cho các công đoạn
xử lý tiếp theo.
Trung hòa nước thải có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như:
− Trộn lẫn nước thải có tính axit với nước thải có tính kiềm
− Bổ sung các tác nhân hoá học
− Lọc nước thải có tính axit qua vật liệu có tác dụng trung hoà
− Hấp thụ khí axit bằng nước kiềm hoặc hấp thụ amoniac bằng nước axit.
Việc lựa chọn phương pháp trung hòa tuỳ thuộc vào thể tích và nồng độ
nước thải, chế độ thải nước thải, khả năng sẵn có và giá thành của các tác nhân
hoá học. Trong quá trình trung hòa, một lượng bùn cặn được tạo thành. Lượng
bùn này phụ thuộc vào nồng độ và thành phần của nước thải cũng như loại và
lượng các tác nhân sử dụng cho quá trình.
4.1.2.2 Phương pháp oxy hoá khử

Mục đích của phương pháp này là chuyển các chất ô nhiễm độc hại có
trong nước thải thành các chất ít độc hơn và được loại ra khỏi nước thải. Quá trình
này tiêu tốn một lượng lớn các tác nhân hoá học, do đó quá trình oxy hoá chỉ
được dùng trong những trường hợp khi các chất gây ô nhiễm không thể tách bằng
các phương pháp khác. Thường sử dụng các chất oxy hoá như: Clo khí và lỏng,
nước Javen (NaOCl), Kalipermanganat (KMnO
4
), H
2
O
2
,…
4.1.2.3 Phương pháp khử trùng nước thải
Khử trùng nước thải là giai đoạn cuối cùng của công nghệ xử lý nước thải
nhằm loại bỏ vi trùng và virus gây bệnh trước khi xã vào nguồn nước.
Có thể dùng Clo để khử trùng nước hoặc khử trùng bằng ozon, tia hồng
ngoại nhưng còn phải cân nhắc về mặt kinh tế.
4.1.3 Phương pháp hoá lý
Là phương pháp ứng dụng các quá trình hóa lý để xử lý nước thải, nhằm
giảm một phần các chất ô nhiễm ra khỏi nước thải. Quá trình xử lý nước thải
bằng phương pháp hóa lý là áp dụng các quá trình vật lý và hóa học để đưa vào
nước thải chất phản ứng nào đó để gây tác động với các tạp chất, biến đổi hóa
học, tạo thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hòa tan nhưng không độc
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
hại hoặc gây ô nhiễm môi trường. Phương pháp hóa lý chủ yếu là phương pháp
keo tụ ( keo tụ bằng phèn, polymer), phương pháp tuyển nổi…dùng để loại các

chất lơ lửng (SS), độ màu, độ đục, COD, BOD của nước thải ra.
Giai đoạn xử lý hóa lý có thể là giai đoạn xử lý độc lập hoặc xử lý cùng
với các phương pháp cơ học, hóa học, sinh học trong công nghệ xử lý nước thải
hoàn chỉnh.
Những phương pháp hoá lý được sử dụng để xử lý nước thải là: keo tụ,
tuyển nổi, hấp phụ, …
4.1.3.1 Phương pháp keo tụ
Keo tụ là quá trình kết hợp các hạt lơ lửng khi cho các chất cao phân tử
vào nước. Khi keo tụ thì sự kết hợp diễn ra không chỉ do tiếp xúc trực tiếp mà còn
do tương tác lẫn nhau giữa các phân tử chất keo tụ bò hấp phụ trên các hạt lơ
lửng.
Sự keo tụ được tiến hành nhằm thúc đẩy quá trình tạo bông hydroxit nhôm
và sắt với mục đích tăng vận tốc lắng của chúng.
Chất keo tụ thường dùng có thể là hợp chất tự nhiên và tổng hợp chất keo
tự nhiên là tinh bột, ete, xenlulozo…
4.1.3.2 Tuyển nổi
Thường được sử dụng để tách các hợp chất ở dạng rắn hoặc lỏng, không
tan. Trong xử lý nước thải tuyển nổi thường được sử dụng để khử các chất lơ lửng.
Ưu điểm của phương pháp này so với phương pháp lắng là có thể khử được hoàn
toàn các hạt nhỏ và nhẹ, lắng chậm. Khi các hạt nổi lên trên bề mặt, chúng ta có
thể thu gom bằng bộ phận vớt bọt.
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ (thường
là không khí) vào trong pha lỏng. Các khí đó kết dính với các hạt và khi lực nổi
của tập hợp các bóng khí sẽ kéo theo các hạt cùng nổi lên bề mặt, sau đó chúng
tập hợp lại với nhau thành các lớp bọt chứa hàm lượng các hạt cao hơn trong chất
lỏng ban đầu.
4.1.3.3 Hấp phụ
Phương pháp này được dùng rộng rãi vì nó làm sạch triệt để nước thải khỏi
các chất hữu cơ hoà tan khi xử lý sinh học cũng như xử lý cục bộ khi nước thải có
chứa một hàm lượng rất nhỏ các chất đó. Những chất này không phân huỷ sinh

SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
học và có độc tính cao. Nếu các chất cần khử bò hấp phụ tốt và chi phí cho lượng
chất hấp phụ không lớn thì việc áp dụng phương pháp này là hợp lý hơn cả.
Các chất hấp phụ thường được sử dụng như: than hoạt tính, các chất tổng
hợp và chất thải của một vài ngành sản xuất được dùng làm chất hấp phụ như tro,
mạc cưa,…
4.1.4 Phương pháp sinh học
Là phương pháp xử lý nước thải nhờ vào khả năng sống và hoạt động của
các loài vi sinh vật để phân huỷ các chất hữu cơ có trong nước thải thủy sản. Các
sinh vật sử dụng các hợp chất hữu cơ và một số khoáng chất làm nguồn dinh
dưỡng và tạo năng lượng. Phương pháp này chủ yếu chia làm 2 loại là sinh học
hiếu khí ( có mặt các loài vi sinh vật hiếu khí) và sinh học kò khí (có mặt các loài
vi sinh vật kò khí).
Phương pháp xử lý sinh học có thể ứng dụng để làm sạch hoàn toàn các
loại nước thải có chứa chất hữu cơ hoà tan hoặc phân tán nhỏ. Do vậy phương
pháp này thường được áp dụng sau khi loại bỏ các loại tạp chất thô.
Đây là phương pháp phổ biến và thông dụng trong các công trình xử lý
nước thải vì có ưu điểm là giá thành hạ, dễ vận hành.
Các công trình đơn vò xử lý sinh học hiếu khí như: Arerotank, sinh học hiếu
khí tiếp xúc ( có giá thể tiếp xúc), lọc sinh học hiếu khí, sinh học hiếu khí quay –
RBC (Rotating Biological Contact).
Các công trình xử lý sinh học kỵ khí như : UASB ( Upflow Anaerobic
Sludge Blanket), bể lọc sinh học kỵ khí dòng chảy ngược, bể sinh học kỵ khí dòng
chảy ngược có tầng lọc ( Hybrid Digester), bể kỵ khí khuấy trộn hoàn toàn…
4.1.5 Phương pháp xử lý cặn nước thải
Trên các trạm xử lý thường có khối lượng cặn lắng tương đối lớn từ song

chắn rác, bể lắng 1, bể lắng 2,…Cặn lắng trong bể lắng 1 gọi là “cặn tươi”. Trên
các công trình xử lý sinh học có bể Biophin thì cặn lắng ở bể lắng 2 là màng vi
sinh, còn sau bể Aerotank – bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính một phần cho tuần hoàn
trở lại bể Aerotank còn phần dư, sau khi cho qua bể nén bùn để giảm độ ẩm và
thể tích thì chuyển đến các công trình xử lý cặn.
Khi khử trùng cũng có một ít cặn lắng trong bể tiếp xúc. Cặn này không
chuyển đến các công trình xử lý cặn, vì có chứa chất khử trùng làm hại đến sự
phát triển của vi sinh vật trong công trình.
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 24
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Đức Minh
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cảng cá Cát Lở – Vũng Tàu công suất 420m
3
/ngày đêm
Cặn “tươi” khó bảo quản, có mùi khó chòu, nguy hiểm về phương diện vệ
sinh vì chứa nhiều trứng giun sán, do đó hạn chế việc sử dụng nó. Nhưng nếu
chúng được xử lý tốt trong các bể phân huỷ thỉ sẽ làm mất mùi, dễ làm khô, đảm
bảo vệ sinh.
Bùn hoạt tính thường ở dạng huyền phù chất keo bông vô đònh hình, gồm
các vi sinh vật hiếu khí có cấu tạo đơn giản và những phần chất hữu cơ nhiễm
bẩn trong nước thải.
Nói chung “cặn tươi” cũng như bùn hoạt tính đều dễ phân hủy, thối rữa.
Phân hủy cặn lắng thực hiện trong hai điều kiện kỵ khí và hiếu khí. Hiện nay để
xử lý cặn trong điều kiện kỵ khí sử dụng chủ yếu 3 loại công trình: bể tự hoại, bể
lắng 2 vỏ và bể mêtan.
Cặn lắng sau khi phân huỷ gọi là “bùn”. Bùn có thể làm phân bón rất tốt,
nhưng độ ẩm của nó còn cao, chính vì thế muốn sử dụng và vận chuyển thuận
tiện người ta phải làm khô để giảm bớt độ ẩm. Phương pháp làm khô bùn đơn
giản nhất là phơi trên các sân phơi bùn.
SVTH: Phạm Nguyễn Ngọc Vân Trang 25

×